ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN QUỲNH TRANG
PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG CHỐNG
DU LỊCH TÌNH DỤC TRẺ EM XUYÊN BIÊN GIỚI
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2019
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN QUỲNH TRANG
PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG CHỐNG
DU LỊCH TÌNH DỤC TRẺ EM XUYÊN BIÊN GIỚI
Chuyên ngành: Luật Quốc tế
Mã số: 8380101.06
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ XUÂN SƠN
Hà Nội – 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ
Nguyễn Quỳnh Trang
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ i
DANH MỤC BẢNG , HÌNH ........................................................................... iii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NẠN KHAI THÁC TÌNH DỤC TRẺ EM
THÔNG QUA HÌNH THỨC DU LỊCH ........................................................... 8
1.1. Các khái niệm liên quan về nạn khai thác tình dục trẻ em thông qua hình
thức du lịch ........................................................................................................ 8
1.2. Tác động của du lịch đến nạn du lịch tình dục trẻ em ............................. 12
1.2.1. Những tác động trực tiếp của du lịch đến nạn du lịch tình dục trẻ em ...... 13
1.2.2. Những tác động gián tiếp của du lịch đến nạn du lịch tình dục trẻ em.... 14
1.3. Thực trạng nạn du lịch tình dục trẻ em trên toàn cầu .............................. 16
1.3.1 Du lịch tình dục trẻ em tại các nƣớcChâu Á ..................................... 16
1.3.2. Du lịch tình dục trẻ em tại các nƣớc Châu Âu .................................. 18
1.4. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng du lịch tình dục trẻ em ......................... 20
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................. 23
CHƢƠNG 2: PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VÀ MỘT SỐ QUỐC GIA VỀ
PHÒNG CHỐNG DU LỊCH TÌNH DỤC TRẺ EM XUYÊN BIÊN GIỚI .... 25
2.1. Pháp luật quốc tế về phòng chống du lịch tình dục trẻ em ...................... 25
2.1.1 Công ƣớc Liên Hợp Quốc về quyền trẻ em (CRC) ............................ 26
2.1.2. Nghị định thƣ của Liên hợp quốc về phòng chống và trừng phạt việc
buôn bán ngƣời, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em bổ sung cho Công ƣớc của
Liên Hợp Quốc về chống Tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia – Công ƣớc
UNTOC (Nghị định thƣ về buôn bán ngƣời bổ sung cho UNTOC) ........... 31
2.1.3. Công ƣớc 182 của ILO: Xóa bỏ các hình thức lao động trẻ em tồi
tệ nhất ........................................................................................................... 36
2.1.4. Công ƣớc ASEAN về phòng chống buôn bán ngƣời (ACTIP) ......... 37
2.2. Pháp luật của một số quốc gia về phòng chống khai thác du lịch tình dục
trẻ em ............................................................................................................... 38
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................. 47
CHUƠNG 3: TÌNH HÌNH PHÒNG CHỐNG NẠN DU LỊCH TÌNH DỤC TRẺ
EM XUYÊN BIÊN GIỚI TẠI VIỆT NAM ...................................................... 48
3.1. Tình hình phòng chống nạn du lịch tình dục trẻ em xuyên biên giới tại
Việt Nam ......................................................................................................... 48
3.1.1 Một số chính sách pháp luật Việt Nam quyđịnh về nạn du lịch tình
dục trẻ em xuyên biên giới .......................................................................... 48
3.1.2. Thực trạng về nạn du lịch tình dục trẻ em xuyên biên giới ở Việt
Nam ............................................................................................................. 53
3.2. Một số khó khăn trong công tác phòng chống nạn du lịch tình dục trẻ em
xuyên giới tại Việt Nam .................................................................................. 64
3.2.1. Hệ thống pháp luật về bảo vệ trẻ em còn nhiều thiếu sót, khoảng
trống ............................................................................................................. 64
3.2.2. Sự phối hợp giữa các cơ quan còn thiếu chặt chẽ, hiệu quả.............. 66
3.2.3 Công tác tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống du lịch tình dục trẻ
em chƣa hiệu quả ......................................................................................... 66
3.2.4. Hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em hiện tại còn hạn chế. ....................... 67
3.2.5. Đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ trẻ em còn hạn chế. ................. 68
3.2.6. Việc xây dựng môi trƣờng an toàn cho trẻ em còn nhiều khó khăn và
chƣa đồng bộ. ............................................................................................... 69
3.2.7. Ngân sách Nhà nƣớc dành cho công tác phòng, chống xâm hại tình
dục trẻ em chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu. ...................................................... 70
3.2.8. Sự thiếu kiến thức của chính ngƣời thân các em ............................... 71
3.3. Một số kiến nghị đẩy lùi nạn du lịch tình dục trẻ em .............................. 71
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3.................................................................................. 78
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 80
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1.
Từ viết tắt
ACTIP
Tên tiếng việt
Tên tiếng anh
Công ƣớc ASEAN về phòng Asean convention on
chống buôn bán ngƣời, đặc biệt prevention and fight
là phụ nữ, trẻ em
against sale people,
especially women and
children
2.
3.
CRC
CSEC
Công ƣớc Li n Hợp Quốc về Convention
on
the
Quyền trẻ em
Rights of the Child
Khai thác tình dục trẻ em
Commercial
Sexual
Exploitation
of
Children
4.
CST
5.
ECPAT
Du lịch t nh dục trẻ em
Child sex tourism
Chấm dứt mại dâm trẻ em, End Child Prostitution
International khi u dâm trẻ em, và buôn bán Child Pornography
trẻ em v mục đích t nh dục
and Trafficking of
Children for
Sexual Purposes
6.
ILO
Tổ chức Lao động quốc tế
International Labour
Organization
7.
IMO
Tổ chức Di cƣ quốc tế
Internation
oganization for
Migration
i
8.
NCCM
Uỷ ban về trẻ em và phụ nữ
National Council for
Childhood
and
Motherhood
9.
NCCPHT
Uỷ ban điều phối quốc gia về National Coordinating
đấu tranh, ngăn chặn nạn buôn Committee
for
ngƣời
Combating
and
Preventing
Human
Trafficking 10.
NCCPIM
Ủy ban điều phối quốc gia về National Coordinating
phòngchống và Ngăn chặn di Committee for
cƣ bất hợp pháp
Combating and
Preventing
Trafficking in Persons
11.
UNODC
Văn phòng phòng chống tội United Nations Office
phạm và ma túy của Li n hợp on Drugs and Crime
quốc
12.
UNTOC
Công ƣớc củaLiên Hợp Quốc United Nations
về chống Tội phạm có tổ chức Convention against
xuyên quốc gia
Transnational
Organised
Crime
ii
DANH MỤC BẢNG , HÌNH
Bảng 1.1. Nguyên nhân trẻ em tham gia vào hoạt động kinh tế ..................... 21
Hình 3.1: Số vụ xâm hại tình dục trẻ em ở Việt Nam..................................... 61
iii
PHẦN MỞ ĐẦU
1.. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong khi ngành du lịch đ mang lại lợi ích tài chính đáng kể để phát
triển đất nƣớc tại nhiều quốc gia trên thế giới th nó cũng đ có rất nhiều tác
động không mong muốn đến ngƣời dân tại quốc gia đó. Ngoài việc môi
trƣờng bị khai thác quá mức dẫn đến bị cạn kiệt và không thể tái sinh thì du
lịch cũng đ mang lại một số vấn đề không lành mạnh cho cộng đồng đặc biệt
là phụ nữ và trẻ em. Nhiều khách du lịch đến các v ng khác hoặc nƣớc công
nghiệp tình dục để t m kiếm quan hệ t nh dục, và điều này đ dẫn đến sự h nh
thành của du lịch t nh dục. T nh dục đ đƣợc mang ra giao dịch tr n thị
trƣờng toàn cầu và du lịch tình dục đang dần trở thành vấn nạn cho các quốc
gia có thị trƣờng du lịch sôi động. Trong cuộc chiến tranh Việt Nam từ những
năm 1960 đến những năm 1970, 40
tổng thu nhập xuất khẩu Thái Lan đến
từ các ngành công nghiệp du lịch, thúc đẩy bởi vui chơi giải trí li n quan đến
mại dâm [21].
Mặc dù quan hệ t nh dục với gái mại dâm ngƣời lớn có thể không phải là
mộthành vi tội phạm ở một số nƣớc nhƣng quan hệ t nh dục với trẻ em là một tội
ác trong bất k hoàn cảnh pháp luật quốc tế [22].Tuy nhiên, một số lƣợng lớn trẻ
em tr n thế giới đang bị mắc k t trong quan hệ t nh dục ngành công nghiệp
[6].
Có thể nói r ng cả phụ nữ và trẻ em đều là nạn nhân trực tiếp bởi khách
du lịch tình dục nhƣng đối tƣợng đ bị ảnh hƣởng nghiêm trọng và để lại hậu
quả nghiêm trọng nhất đó là trẻ em. Những điểm du lịch đáng đến tại nhiều
quốc gia phát triển đ và đang bị phá hủy bởi khách du lịch t nh dục trẻ em.
Việt Nam, Campuchia, Costa Rica và Mông Cổ là ví dụ cho việc đ bị ảnh
hƣởng xấu bởi khách du lịch t nh dục trẻ em [7]. Mặc d các chiến lƣợc phát
triển du lịch các nƣớc này nh m phát huy truyền thống văn hóa độc đáo, cảnh
1
quan thiên nhiên tuyệt đ p và các trang web di sản nhƣ các sản phẩm du lịch
cơ bản [5], các nƣớc này đ đƣợc coi là điểm du lịch t nh dục trẻ em.
Những đứa trẻ bị ảnh hƣởng qua đƣờng t nh dục có thể chất lẫn tinh thần
bị hƣ hỏng và điều này có thể dẫn đến sống với rất ít hoặc không có tƣơng lai.
Hơn nữa, vi rút suy giảm mi n dịch ở ngƣời HIV vàhội chứng suy giảm
mi n dịch AIDS có thể đƣợc truyền bá rộng r i v thiếubảo vệ.
Nhận thức sâu sắc về tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi du
lịch tình dục trẻ em cũng nhƣ những diến biến phức tạo của loại hành vi này,
Đảng và Nhà nƣớc ta đ ban hành nhiều chủ trƣơng, chính sách, văn bản quy
phạm pháp luật tạo ra cơ sở pháp lý thuận lợi cho việc phòng, chống du lịch
tình dục trẻ em. Tuy nhiên, do nhiều nguy n nhân khác nhau, cho đến nay hệ
thống văn bản đó đ bộc lộ nhiều bất cập, thiếu sót, dẫn đến hạn chế hiệu qủa
của công tá phòng, chống hành vi này. Để nâng cao hiệu quả công tác phòng,
chống du lịch tình dục trẻ em nói chung, tội phạm du lịch tình dục trẻ emnói
riêng, vấn đề có ý nghĩa quan trọng là cần phải tổng kết thực ti n, tổ chức
thực hiện pháp luật trong lĩnh vực này; qua đó đề xuất các giải pháp góp phần
hoàn thiện pháp luật về phòng, chống du lịch tình dục trẻ em trong tình hình
hiện nay. Nhận thức nhƣ vậy, tôi đ chọn vấn đề “Pháp luật về phòng, chống
du lịch tình dục trẻ em xuyên biên giới” làm đề tài luận văn thạc sĩ luật.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tình trạng du lịch tình dục trẻ em hiện nay chƣa đƣợc các nhà khoa
học, các nhà nghiên cứu trong nƣớc quan tâm nghiên cứu đúng mức. Cho đến
nay mới chỉ một số (không nhiều) các công trình nghiên cứu về tội mua bán
phụ nữ, trẻ em; xâm hại tình dục trẻ em, bắt cóc và buôn bán phụ nữ và trẻ em
qua biên giới,… Các công tr nh này bao gồm:
2
- Thƣợng tá Đặng Xuân Khang, Phó chánh văn phòng INTERPOL Việt
Nam: “Tội mua bán phụ nữ, trẻ em qua biên giới Việt Nam qua biên giới Việt
Nam – Thực trạng và giải pháp phòng ngừa”, 2005.
- Trần Văn Thạch, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội: “Đấu tranh phòng
chống tội mua bán phụ nữ và trẻ em ở Việt Nam – Thực trạng, nguyên nhân
và giải pháp” , 2002;
- Đỗ Thị Thơm: “Hoàn thiện pháp luật về quyền trẻ em ở Việt Nam
hiện nay”, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2003
- Nguy n Quyết Thắng, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội: “Đấu tranh
phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em ở Việt Nam”, 2006;
- Vũ Ngọc B nh: “Phòng, chống buôn bán và mại dâm trẻ em”, NXB
CAND 2002
- Bộ Tƣ pháp: “Báo cáo đánh giá hệ thống pháp luật của Việt Nam trên
tinh thần các nghị định thư của Liên Hợp quốc về chống tội phạm có tổ chức
xuyên quốc gia”, NXB Tƣ pháp, 2004
-Nguy n Quang Dũng: “Tình hình tội phạm mua bán phụ nữ qua biên
giới nước ta và hoạt động phòng ngừa của bộ đội biên phòng”, Tạp chí
CAND số 7, 2003;
- Phạm Văn H ng: “Quán triệt chương trình hành động phòng, chống tội
phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em năm 2004-2010”, Tạp chí CAND số 10,2004…
Các công trình, bài viết n u tr n bƣớc đầu đ đƣa ra một số kiến thức
chung khai thác tình dục phụ nữ và trẻ em ở Việt Nam, đồng thời đề cập đến cơ
sở pháp lý về công tác phòng, chống tội phạm mua bán phụ nữ và trẻ em qua đó
nêu những bất cập, thiếu sót và đề xuất các giải pháp hoàn thiện những văn bản
pháp lý này. Do cách thức tiếp cận và mục đích nghi n cứu khác nhau nên các
công trình chỉ dừng lại ở các góc độ nhất định; mặt khác hiện nay tình trạng khai
thác tình dục trẻ em qua hình thức du lịch đang trở thành điểm nóng với di n
3
biến phức tạp và thủ đoạn, cách thức tinh vi của tội phạm. Điều này chƣa đƣợc
các công trình trên nhìn nhận và đánh giá một cách cụ thể, rõ ràng và đƣa ra
những kiến nghị, đề xuất hiệu quả nh m giải quyết tình trạng hiện nay.
Tuy nhiên, ở trên thế giới đ có nhiều nghiên cứu cụ thể về du lịch tình
dục trẻ em. Có thể nhắc đến một số đề tài và sách nghiên cứu sau:
- Phouthone Sisavath“Combating Child Sex Tourism in a new tourism
destination” , 2011.
- Margaret Melrose and Jenny PearceUniversityof Bedfordshire,UK
“Critical Perspectives on Child Sexual Exploitation and Related Trafficking”,
2013
- Brandy Bang, Paige L. Baker, Alexis Carpinteri Vincent B. Van
Hasselt“Commercial Sexual Exploitation of Children”, 2014
- Angela Hawke and Alison Raphael “The Global Study Report on
Sexual Exploitation of Children in Travel and Tourism”, 2016.
Các nghi n cứu tr n đ đƣa ra những kiến thức cụ thể nhất không chỉ
về du lịch t nh dục trẻ em mà còn các vấn đề về thi hành các điều ƣớc quốc tế
về bảo vệ quyền trẻ em. B n cạnh đƣa ra, tổng hợp và phân tích những h nh
thức, các loại tội phạm du lịch t nh dục trẻ em; các nghi n cứu tr n đ phân
tích t nh trạng lạm dụng t nh dục trẻ em qua h nh thức du lịch ở phạm vi tr n
toàn thế giới. Đặc biệt, đ nhấn mạnh những điểm nóng về tệ nạn này ở Đông
Nam Á, Châu Âu và những quốc gia còn yếu kém về chính sách và pháp luật
bảo vệ trẻ em. Qua sự phân biệt rõ ràng, cụ thể về các loại tội phạm du lịch
t nh dục trẻ em, các nghi n cứu tr n đ chỉ ra cách thức, h nh thức mà các loại
tội phạm thƣờng sử dụng nh m thoả m n không chỉ t nh dục mà còn cả tiền
bạc. Hiện nay trẻ em đang trở thành món hàng hoá có giá trị lớn mà các loại
tội phạm đ và đang sử dụng nh m làm giàu cho bản thân m nh.
4
Mặt khác, các nghi n cứu đ chỉ ra những vấn đề đang tồn tại trong quá tr nh
phòng, chống tệ nạn du lịch t nh dục trẻ em ở nhiều quốc gia tr n thế giới. Đó là
nhận thức chƣa đầy đủ của những ngƣời đứng đầu quốc gia, là ch nh lệch giàu
nghèo, là sự yếu kém pháp luật,… Tất cả những thiếu đ làm cho công tác phòng,
chống tệ nạn này ngày càng khó khăn hơn và xuất hiện nhiều trƣờng hợp trẻ em bị
lạm dụng.
Việt Nam là quốc gia có hoạt động du lịch mạnh mẽ trong nhiều năm
trở lại đây và tệ nạn du lịch t nh dục trẻ em đ xuất hiện nhiều ở các địa
phƣơng có nhiều khách du lịch. Một đề tài nghi n cứu do Cơ quan Phòng
chống Ma túy và Tội phạm của Li n Hợp Quốc, Văn phòng Khu vực Đông
Nam Á vàThái B nh Dƣơng nghi n cứu tại Việt Nam đ chỉ rõ mức độ lan
rộng của tệ nạn này tr n phạm vi cả nƣớc.“Bóc lột Tình dục Trẻ em trong Du
lịch và Lữ hành Báo cáo hân tích Hệ thống háp luật Quốc gia Việt Nam”,
2014.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1 Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực ti n li n quan đến pháp
luật phòng, chống du lịch tình dục trẻ em góp phần cung cấp cơ sở lý luận,
thực ti n để hoàn thiện pháp luật trong vấn đề này và nâng cao hiệu quả đấu
tranh phòng, chống và hơn hết đẩy lùi tệ nạn này.
3.2 Mục tiêu cụ thể
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, luận văn đặt ra và giải quyết các nhiệm vụ
cụ thể sau:
- Khái quát và nhận định cụ thể, đầy đủ về du lịch tình dục trẻ em hiện
đang di n ra ở thế giới cũng nhƣ Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng pháp luật quốc gia và quốc tế về phòng, chống du
lịch tình dục trẻ em xuyên biên giới.
5
- Tổng kết lý luận và đánh giá thực ti n, dự báo t nh h nh, đề xuất
phƣơng hƣớng, giải pháp để hoàn thiện pháp luật phòng, chống du lịch tình
dục trẻ em ở Việt Nam trong thời gian tới.
4. Những đóng góp của đề tài
Là công trình chuyên khảo nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện về
pháp luật phòng, chống du lịch tình dục trẻ em, nên kết quả nghiên cứu của luận
văn có những nội dung đƣợc đóng góp cho khoa học chuyên ngành, cụ thể là:
- Hoàn thiện khái niệm du lịch tình dục trẻ em, bao gồm: khai thác tình
dục trẻ em vì mục đích thƣơng mại, buôn bán ngƣời,…
- Phân tích, đánh giá có hệ thống pháp luật thực định liên quan trực tiếp
dến phòng, chống du lịch tình dục trẻ em.
- Đề xuất một số giải pháp để góp phần hoàn thiện chính sách và pháp
luậtphòngchống du lịch tình dục trẻ em ở Việt Nam hiện nay.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Là những vấn đề lý luận và thực ti n liên quan
dến phòng, chống nạn du lịch tình dục trẻ em cũng nhƣ pháp luật phòng
chống nạn khai thác tình dục trẻ em vì mục đích thƣơng mại.
- Phạm vi nghiên cứu: Khai thác tình dục trẻ em là vấn đề li n quan đến
nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội: y tế, giáo dục, lao động, phúc lợi xã hội
và tƣ pháp. Việc phòng, chống khai thác tình dục trẻ em li n quan đến đối
tƣợng điều chỉnh của nhiều ngành luật, nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó,
trong khuôn khổ của một luận văn cao học, chủ yếu tập trung khảo sát, phân
tích, đánh giá thực trạng pháp luật li n quan đến công tác phòng, chống khai
thác tình dục trẻ em và từ đố nêu ra các kiến nghị nh m hoàn thiện pháp luật
trong lĩnh vực này đề nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống khai thác tình
dục trẻ em vì mục đích thƣơng mại.
6
6. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc thực hiện tr n cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác –
L nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, những quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nƣớc ta
về phòng, chống du lịch tình dục trẻ em; đồng thời, trong quá trình thực hiện luận
văn, tác giả sử dụng các phƣơng pháp nghi n cứu chuyên ngành lý luận chung về
Nhà nƣớc và pháp luật và các phƣơng pháp nghi n cứu, cụ thể nhƣ: phân tích,
tổng hợp, tƣ vấn, thông k , so sánh, đối chiếu luật, tổng kết thực ti n,…
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm:
Chƣơng 1: Tổng quan về nạn khai thác tình dục trẻ em thông qua hình thức du
lịch
Chƣơng 2: Pháp luật quốc tế và một số quốc gia về phòng chống du lịch tình
dục trẻ em
Chƣơng 3: Tình hình phòng chống du lịch tình dục trẻ em xuyên biên giới tại
Việt Nam.
7
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NẠN KHAI THÁC TÌNH DỤC TRẺ
EM THÔNG QUA HÌNH THỨC DU LỊCH
1.1. Các khái niệm liên quan về nạn khai thác tình dục trẻ em thông qua
hình thức du lịch
Trẻ em là nhóm đối tƣợng chƣa phát triển hoàn thiện và đầy đủ về thể
chất và tinh thần. Trong khuôn khổ pháp luật quốc tế về trẻ em, Công ƣớc
Li n Hợp Quốc về Quyền trẻ em CRC đ quy định “ Trong phạm vi Công
ƣớc này, trẻ em có nghĩa là bất cứ ai ở độ tuổi dƣới 18 tuổi, trừ trƣờng hợp
luật pháp quy định tuổi thành niên sớm hơn[37, Điều 1]. Tuy nhi n, định
nghĩa này không phải là phổ biến và mỗi quốc gia lại có định nghĩa khác nhau
về trẻ em. Hiện naycó 56 quốc gia quy định tuổi trẻ em dƣới 18 tuổi,2 quốc
gia quy định dƣới 21 tuổi, còn 8 quốc gia trong đó có Việt Nam quy định
tuổi thấp hơn so với CRC.Theo Điều 1 Luật trẻ em năm 2016 quy định Trẻ
em là ngƣời dƣới 16 tuổi. Điều này cho thấy sự chênh lệch khái niệm giữa
luật quốc tế và quy định của luật Việt Nam khi xác định tuổi của trẻ em. Mặt
khác, việc giới hạn tuổi trẻ em thấp hơn luật quốc tế sẽ có một số ảnh hƣởng
nhất định trong quá trình thực hiện các quyền bảo vệ trẻ em nhƣ:hạn chế
phạm vi chăm sóc, bảo vệ, giáo dục đối với ngƣời trên 16 tuổi và dƣới 18
tuổi- đây là lứa tuổi bản lề, chuyển tiếp từ trẻ em trở thành ngƣời trƣởng
thành, chƣa ổn định và hoàn thiện về tâm sinh lý; cản trở việc thực hiện các
quyền và trách nhiệm của ngƣời dƣới 18 tuổi quy định trong các luật khác.
Khai thác tình dục trẻ em vì mục đích thƣơng mại (CSEC)là thuật
ngữ dùng để chỉ việc lạm dụng tình dục trẻ em để đổi lấy tiền hoặc bồi thƣờng
b ng hình thức khác đƣợc đƣa trực tiếp cho trẻ hoặc bên thứ ba. Nạn nhân trẻ
em bị đối xử nhƣ những đối tƣợng tình dục và thƣơng mại để tạo ra lợi nhuận.
Việc khai thác tình dục trẻ em tạo thành một hình thức truy bức, bạo lực đối
8
với trẻ em và số tiền để cƣỡng bức lao động và là một hình thức chế độ nô lệ
hiện đại [47, tr.2]. Qua đây có thể hiểu đây là một hình thức lạm dụng trẻ em vì
mục đích thƣơng mại; nó biến trẻ em trở thành công cụ để tìm kiếm lợi nhuận. Nó
xảy ra mọi nơi, ở mọi quốc gia trên thế giới. Việc khai thác có thể di n ra tại một
quốc gia và đƣợc điều hành bởi một nhóm đơn lẻ hoặc nhóm các đối tƣợng với
một hoặc nhiều nạn nhân. Trên phạm vị rộng lớn hơn với sự tham gia của nhiều
đối tƣợng vào việc buôn bán và bóc lột của các nạn nhân ở quốc gia khác hoặc
xuyên quốc gia. Với mạng lƣới quốc gia và quốc tế đ đem lại nhiều cơ hội cho
việc khai thác tình dục trẻ em. Lợi nhuận của mỗi tổ chức tội phạm khai thác tình
dục trẻ em mỗi năm là từ 5 đến 7 tỷ USD mỗi năm [1].
Ngày càng nhiều tội phạm khai thác, buôn bán trẻ em và nguy hiểm hơn
việc xuất hiện các tập đoàn tội phạm có tổ chức đ và đang tham gia tích cực
trong việc buôn bán, bóc lột trẻ em. Trẻ em đ trở thành hàng hoá bất hợp pháp có
lợi nhuận đứng thứ ba chỉ sau ma tuý và vũ khí [1]. Nguy hiểm hơn, ngƣời ta tính
toán đƣợc r ng việc buôn bán tình dục nói chung là hình thức phát triển nhanh
nhất của các công ty, tập đoàn tội phạm có tổ chức [1]. Tuy nhiên, ở Đông
Nam Á – nơi mà t nh trạng buôn bán ngƣời bất hợp hợp pháp di n ra tràn lan
thì những vụ buôn bán ngƣời thƣờng đƣợc thực hiện bởi “tội phạm không có
tổ chức”: các cá nhân hoặc nhóm nhỏ liên hệ với nhau một cách tạm thời.
Không có hồ sơ chuẩn nào đối với các tội phạm buôn bán ngƣời. Chúng có
thể là những tên lái xe tải và ngƣời trong làng, cho đến ngƣời môi giới lao
động và sĩ quan cảnh sát. Tội phạm buôn bán ngƣời cũng đa dạng nhƣ hoàn
cảnh của các nạn nhân. Mặc dù một số nạn nhân của việc buôn bán ngƣời
thƣờng bị bắt cóc, nhƣng hầu hết họ là những ngƣời tự rời bỏ nhà cửa, quê
hƣơng mình và bị bắt cóc khi đang trên đƣờng rời xứ.
CSEC bao gồm các hình thức về lạm dụng tình dục vì mục đích thƣơng
mại nhƣ buôn bán trẻ em, mại dâm, khiêu dâm và du lịch tình dục [3].
9
Do tồn tại nhiều hình thức khai thác tình dục trẻ em khác nhau, nhƣng
trong phạm vi nghiên cứu đề tài này, tác giả sẽ đề cập đến du lịch tình dục
trẻ em xuyên biên giới. Và đối tƣợng khai thác chính là ngƣời nƣớc ngoài
đến các địa điểm du lịch nh m tìm kiếm và quan hệ tình dục với trẻ em.
Hiện nay chƣa có sự thống nhất về định nghĩa về du lịch tình dục trẻ
em (CST). Vì vậy để tăng cƣờng công tác bảo vệtrẻ em khỏi bị bóc lột t nh
dục, đặc biệt là trong lĩnh vực du lịch, th cần phải phân biệt và xác định rõ
ràng du lịch t nh dục trẻ em, du lịch t nh dục ngƣời lớn cũng nhƣ du lịch nói
chung. Du lịch tình dục trẻ em chỉ là một phân khúc h p củavấn đề rộng lớn
hơn của du lịch t nh dục, trong khi du lịch t nh dục ngƣời lớn là hợp pháp ở
một số quốc gia, trong khi đó du lịch tình dục trẻ em là một tội phạm quốc tế
mà chƣa một quốc gia nào hợp pháp hóa [22].
Trong khi chƣa có định nghĩa theo khung pháp luật quốc tế về CST thì
có thể hiểu du lịch tình dục trẻ em là việc “Bóc lột tình dục trẻ em bởi một
người di chuyển từ khu vực nhà của mình để có quan hệ tình dục với trẻ
em”[14]. Đơn giản hơn nó là h nh thức du lịch mà ở đó các cá nhân đi du lịch
đến nƣớc khác, thƣờng là nƣớc kém phát triển hơn để tham gia vào hành vi
tình dục với trẻ em – là một hiện tƣợng đang nổi lên gần đây. Hệ quả là trẻ
em bị buôn bán và tham gia mại dâm. [30, tr.11].
Định nghĩa do ECPAT International đề xuất đƣợc UNODC công nhận
mô tả CST là:
“… hành vi bóc lột tình dục trẻ em của một hoặc nhiều người đã di
chuyển khỏi địa bàn tỉnh nơi họ sinh sống, hoặc khỏi vùng địa lý nơi họ sinh
sống, hoặc khỏi quốc gia nơi họ sinh sống, để có quan hệ tình dục với trẻ em.
Đối tượng du lịch tình dục trẻ em có thể là khách du lịch trong nước hoặc
khách du lịch nước ngoài. (Du lịch tình dục trẻ em) thường bao gồm việc sử
dụng các dịch vụ lưu trú, vận chuyển và các dịch vụ khác liên quan đến du
10
lịch để tiếp xúc với trẻ em và để giúp giữ kín tung tích của thủ phạm đối với
người dân và môi trường bên ngoài[6].
Nh m ngăn chặn và giải quyết nạn du lịch tình dục trẻ em có thể chia
khách du lịch tình dục trẻ em thành ba loại: thứ nhất là situational child sex
tourists; thứ hai là preferential child sex tourists; thứ ba là ấu dâm [11].
Thuật ngữ “situational child sex tourists” đề cập đến đối tƣợng khách
du lịch tình dục vãng lai với trẻ vị thành ni n. Những ngƣời này không có
mục đích chủ yếu đi du lịch chỉ để quan hệ t nh dục với trẻ em.Tuy nhi n, nếu
có cơ hội họ sẽ tìm cách khai thác t nh dục ở nơi họ có thể mua bán t nh dục
với trẻ em, bất kể dƣới hoặc tr n 18 tuổi [6].
Khác với “situational child sex tourists”, thuật ngữ “preferential child
sex tourists "- khách du lịch mục đích t nh dục hoặc “ấu dâm" đề cập đến
những du khách đi du lịch với mục đích t m kiếm khai thác t nh dục với trẻ vị
thành niên hoặc trẻ chƣa dậy thì. Sự khác biệt giữa hai dạngkhách du lịch t nh
dục này là những kẻ “preferential child sex tourists " chỉ chú trọng tới giới
tính của trẻ em và chỉ nhắm tới đối tƣợng trẻ em trong giai đoạn dậy thì hoặc
vị thành vi n; ngƣợc lại với dạng khách du lịch phạm tội ấu dâm không quan
tâm nhiều tới giới tính và chỉ có mục đích quan hệ tình dục với trẻ chƣa đến
tuổi dậy thì [6].
Từ nghiên cứu toàn cầu đ đƣợc thực hiện, các mối liên kết sau đây có
thể đƣợc thực hiện giữa ấu dâm và CSEC:
- Trẻ em từng là nạn nhân của ấu dâm thƣờng tham gia vào CSEC, đặc
biệt là mại dâm, nhƣ một phƣơng tiện sinh tồn;
- Nam giới và thành vi n gia đ nh là thủ phạm chính và / hoặc ngƣời hỗ
trợ của CSEC và ấu dâm.
- Ấu dâm và CSEC xảy ra ở cả khu vực nông thôn và thành thị - không
có dấu hiệu phổ biến ở một khu vực khác.
11
- Xem thêm -