Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Pháp luật về phí bảo vệ môi trường ở việt nam...

Tài liệu Pháp luật về phí bảo vệ môi trường ở việt nam

.PDF
113
359
103

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT KHUẤT THỊ THU PHÁP LUẬT VỀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội - 2017 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT KHUẤT THỊ THU PHÁP LUẬT VỀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Thu Hạnh Hà Nội - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Ngƣời cam đoan KHUẤT THỊ THU MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ....................................................................... 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 5 4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 6 5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 7 6. Tính mới và những đóng góp của đề tài..................................................... 7 7. Bố cục của luận văn ................................................................................... 8 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG ............. 9 1.1. Những vấn đề lý luận về phí bảo vệ môi trường ..................................... 9 1.1.1. Khái niệm phí bảo vệ môi trường ........................................................ 9 1.1.2. Đặc trưng của phí bảo vệ môi trường ................................................ 12 1.1.3. Vai trò, mục đích, ý nghĩa của phí bảo vệ môi trường ....................... 14 1.1.4. Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của phí bảo vệ môi trường ................ 17 1.1.5. Yêu cầu xây dựng phí bảo vệ môi trường .......................................... 23 1.2. Những vấn đề lý luận về pháp luật phí bảo vệ môi trường ................... 24 1.2.1. Khái niệm pháp luật về phí bảo vệ môi trường .................................. 24 1.2.2. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật về phí bảo vệ môi trường.............. 26 1.2.3. Những nội dung cơ bản của pháp luật phí bảo vệ môi trường ........... 27 1.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về phí bảo vệ môi trường và những gợi mở cho Việt Nam ................................................................... 29 1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước khu vực Châu Âu, Châu Mỹ.............. 29 1.3.2. Kinh nghiệm của một số nước khu vực Châu Á ................................ 31 1.3.3. Một số gợi mở cho Việt Nam về sử dụng phí bảo vệ môi trường ...... 33 Kết luận chƣơng 1 ...................................................................................... 35 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG Ở VIỆT NAM ................ 36 2.1. Thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải .............................................................................. 36 2.1.1. Thực trạng pháp luật về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải ..... 36 2.1.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải 50 2.2. Thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản........................................................................... 54 2.2.1. Thực trạng pháp luật về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản ................................................................................................... 54 2.2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản ........................................................................................... 66 2.3. Thực trạng pháp luật xử lý vi phạm về phí bảo vệ môi trường ..................... 70 Kết luận chƣơng 2 ...................................................................................... 74 CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG Ở VIỆT NAM ................................................................. 76 3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về phí bảo vệ môi trường ............ 76 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về phí bảo vệ môi trường ................................................................................................... 79 3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về phí bảo vệ môi trường ................................................................................................... 82 3.3.1. Tăng cường minh bạch hóa thông tin trong quản lý, sử dụng phí bảo vệ môi trường .............................................................................................. 82 3.3.2. Nâng cao nhận thức của cộng đồng và các chủ thể trong việc kê khai nộp phí bảo vệ môi trường ........................................................................... 83 3.3.3. Kiện toàn bộ máy thu phí bảo vệ môi trường ở các cấp từ Trung ương đến địa phương .................................................................................. 86 3.3.4. Tăng cường hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường ............................ 89 Kết luận chƣơng 3 ...................................................................................... 91 KẾT LUẬN................................................................................................. 93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 95 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BVMT Bảo vệ môi trường HĐND Hội đồng Nhân dân OECD Organization for Economic Co-operation and Development Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế ÔNMT Ô nhiễm môi trường UBND Ủy ban Nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG STT 2.1 2.2 Tên bảng Tổng thu phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản Thu từ khai thác khoáng sản ở Lào Cai Trang 67 67 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu BVMT là một nhiệm vụ hết sức khó khăn và phức tạp nhưng đó là yêu cầu cấp thiết vì sự phát triển bền vững của đất nước. BVMT là một nội dung quan trọng, không thể tách rời trong quá trình phát triển kinh tế nhưng không thể phát triển kinh tế bằng mọi cách mà xem nhẹ công tác BVMT. Để đáp ứng được yêu cầu đó thì bên cạnh các công cụ pháp lý, công cụ hành chính, chúng ta phải coi trọng các công cụ kinh tế trong BVMT. Các công cụ kinh tế được xây dựng trên nền tảng các quy luật kinh tế thị trường nhằm tác động đến hành vi của người gây ô nhiễm ngay từ khi chuẩn bị cho đến khi thực thi quyết định. Khác với các công cụ pháp lý, các công cụ kinh tế cho phép các chủ thể cân nhắc, so sánh, tính toán một cách kỹ lưỡng giữa cái được và cái mất, cái lợi và cái hại của từng kịch bản phát triển, từng phương án hành động để trên cơ sở đó lựa chọn phương án có lợi nhất cho môi trường. Do đó, người gây ô nhiễm sẽ có nhiều khả năng lựa chọn hơn, linh hoạt hơn trong khi ra quyết định về các phản ứng cần có đối với các tác động từ bên ngoài. Một trong các công cụ kinh tế quan trọng bên cạnh thuế BVMT là phí BVMT. Trong điều kiện nước ta hiện nay, khi ngân sách nhà nước còn khó khăn, khả năng phân bổ kinh phí cho mục tiêu quản lý và BVMT còn hạn chế thì việc sử dụng phí BVMT để huy động các nguồn lực xã hội tham gia BVMT là hướng đi đúng đắn, đạt được hiệu quả cao. Phí BVMT có vai trò rất lớn trong việc định hướng hành vi xử sự của các chủ thể tiêu dùng, sản xuất, kinh doanh theo hướng ngày càng giảm thiểu ÔNMT. Nó làm cho các chủ thể có ý thức hơn trong việc tìm các biện pháp nhằm hạn chế tác động bất lợi do hoạt động sản xuất của mình gây ra cho môi 1 trường; quan tâm áp dụng các công nghệ sản xuất tiên tiến để giảm bớt xả thải chất độc hại ra môi trường; thúc đẩy họ nghiên cứu ứng dụng công nghệ sạch vào sản xuất, nghiên cứu sử dụng nguyên liệu thay thế để sản xuất các sản phẩm thân thiện môi trường, thay thế các sản phẩm gây ÔNMT. Việc sử dụng phí BVMT là một công cụ kinh tế trong BVMT đòi hỏi phải có các thiết chế phù hợp, đặc biệt là khâu giám sát thi hành. Do đó, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách pháp luật cụ thể nhằm BVMT, trong đó cũng đã chú trọng tới công tác thu phí BVMT nhằm mục đích hỗ trợ cho công tác bảo vệ và đầu tư cho môi trường. Các quy định về phí BVMT đã có từ trước khi thuế BVMT ra đời như: phí BVMT đối với nước thải được thực hiện từ năm 2003; phí BVMT đối với chất thải rắn được thực hiện từ năm 2007 đối với chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại; phí BVMT đối với khai thác khoáng sản được thực hiện từ năm 2006... Các chính sách pháp luật được ban hành đã tạo hành lang pháp lý có tác động tích cực trong việc điều chỉnh hành vi của các chủ thể trong công tác BVMT cũng như tạo nguồn tài chính để hỗ trợ đầu tư cải thiện, giảm thiểu ÔNMT. Tuy nhiên, hiện nay trong quá trình triển khai, một số quy định pháp luật đã không còn phù hợp; chính sách thu phí BVMT được quy định ở nhiều văn bản gây khó khăn trong quá trình thực thi; việc xác định các đối tượng nộp phí chưa bao quát hết các thành phần gây ÔNMT; cơ sở vật chất chưa đáp ứng được yêu cầu thu phí… Do đó, học viên lựa chọn đề tài “Pháp luật về phí bảo vệ môi trường ở Việt Nam” để nghiên cứu. Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng pháp luật về phí BVMT. Việc tìm hiểu, phân tích và đánh giá quy định của pháp luật trong lĩnh vực này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong công cuộc BVMT hiện nay. 2 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Cho tới thời điểm này, có nhiều nhà khoa học đã quan tâm và nghiên cứu các vấn đề về BVMT. Các bài viết tập trung nghiên cứu về lĩnh vực môi trường dưới những khía cạnh, góc độ khác nhau: Về các vấn đề lý luận liên quan đến hoàn thiện pháp luật BVMT ở Việt Nam có bài viết “Bảo đảm sự phát triển bên vững - mục tiêu của pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam” của PGS.TS Phạm Hữu Nghị, hội thảo khoa học: “Pháp luật về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay” đã khẳng định yếu tố kinh tế đóng vai trò không thể thiếu trong phát triển bền vững, đòi hỏi sự phát triển của hệ thống kinh tế trong đó cơ hội để tiếp xúc với những nguồn tài nguyên được tạo điều kiện thuận lợi và quyền sử dụng những nguồn tài nguyên thiên nhiên cho các hoạt động kinh tế được chia sẻ một cách bình đẳng. Vì vậy, cần làm rõ hơn trách nhiệm của các cơ quan nhà nước và các chủ thể khác trong hoạt động BVMT. Tiếp cận dưới góc độ các công cụ kinh tế trong BVMT có các bài viết: “Về nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền. Kinh nghiệm nước ngoài và những vấn đề pháp lý đặt ra đối với Việt Nam” của Th.s Võ Trung Tín, Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh đã chỉ ra người gây ô nhiễm phải trả là nguyên tắc thể hiện rõ nét nhất biện pháp kinh tế trong BVMT, dùng lợi ích kinh tế tác động vào chính hành vi của các chủ thể theo hướng có lợi cho môi trường. Pháp luật môi trường của nhiều nước sử dụng nguyên tắc này như một trong những cách thức chính nhằm cụ thể hóa sự “trả giá” của những chủ thể gây ra ÔNMT. Bài viết “Chính sách thuế bảo vệ môi trường Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam” của TS. Trần Viết Hoàng, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã đánh giá một số chính sách can thiệp của Chính phủ các nước trên thế giới nhằm giải quyết bài toán 3 ô nhiễm, dung hòa lợi ích của doanh nghiệp và người dân, gia tăng phúc lợi cho cộng đồng, đồng thời phân tích chỉ ra những hạn chế trong thực trạng áp dụng một số chính sách BVMT ở Việt Nam cũng như khả năng vận dụng các biện pháp khác trong tương lai nhằm đối phó với ÔNMT trong quá trình phát triển kinh tế. Các bài viết: “Pháp luật về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải” của Nguyễn Thu Hương, Viện Khoa học pháp lý, Bộ Tư Pháp; “Quản lý môi trường bằng công cụ kinh tế - Kinh nghiệm quốc tế” của Trần Thanh Lâm, Học viện Hành chính quốc gia, đưa ra cái nhìn tổng quan chung về các công cụ kinh tế trong BVMT tại Việt Nam, nghiên cứu phí BVMT đối với một số đối tượng cụ thể và nhận định nhóm các công cụ kinh tế được lựa chọn vừa phải có hiệu quả kinh tế vừa phải có tính công bằng, khả thi về mặt quản lý, tin cậy được và thực sự góp phần vào việc cải thiện môi trường. Các công trình nghiên cứu tiếp cận từng lĩnh vực riêng của phí BVMT: Luận văn thạc sĩ luật học “Pháp luật về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn ở Việt Nam” của Bùi Đức Nhật (2011), Đại học Quốc Gia Hà Nội. Luận văn thạc sĩ luật học “Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản, chế biến khoáng sản ở Việt Nam” của Đặng Văn Cương (2014), Đại học Quốc Gia Hà Nội. Luận văn thạc sĩ luật học “Pháp luật về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải ở Việt Nam” của Nguyễn Thanh Tú (2010), Viện Nhà nước và Pháp luật. Luận văn thạc sĩ khoa học “Nghiên cứu thực trạng công tác thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải và đề xuất giải pháp phù hợp với điều kiện Việt Nam” của Lê Thị Minh Thuần (2011), Đại học Khoa học tự nhiên - Đại học Quốc Gia Hà Nội. Ngoài ra còn có các bài viết đăng trong các kỷ yếu hội thảo hay tọa đàm khoa học về BVMT. Bên cạnh đó, mỗi quốc gia đều có những đặc điểm riêng biệt về kinh tế, xã hội, chính trị… nên việc áp dụng các công cụ kinh tế hay thực hiện các 4 biện pháp phòng ngừa, xử lý ô nhiễm, BVMT cũng có những điểm khác biệt. Các nghiên cứu của một số quốc gia tập trung vào các vấn đề môi trường mà họ đang phải đối mặt như ô nhiễm không khí, bồi thường thiệt hại, trách nhiệm dân sự của các chủ thể gây ô nhiễm… Tác giả Brans với công trình nghiên cứu “Liability for Damage to Public Natural Resources: Standing, Damage and Damage Assessment” [65] đã tập trung vào các khía cạnh cụ thể của hệ thống trách nhiệm pháp lý và bồi thường cho các thiệt hại đối với tài nguyên thiên nhiên. Tác giả Wang Hui với đề tài “A comparative and economic study of the international, US and the Chinese compensation regime - Trách nhiệm dân sự đối với ô nhiễm dầu - Một nghiên cứu so sánh và kinh tế quốc tế, cơ chế bồi thường của Mỹ và Trung Quốc” năm 2011 [68], đã phân tích quá trình hình thành các quy định quốc tế cũng như quy định của pháp luật Trung Quốc về BVMT biển trên cơ sở đối chiếu, so sánh các quy định pháp luật Trung Quốc và pháp luật của Mỹ. Các công trình nghiên cứu về công tác BVMT nói chung và công cụ kinh tế trong BVMT nói riêng đã có những đóng góp quan trọng về cơ sở lý luận và thực tiễn, đồng thời tạo ra những tiền đề tiếp tục nghiên cứu. Trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu nêu trên, luận văn nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống về sự điều chỉnh pháp luật đối với phí BVMT; đánh giá chính sách phí BVMT từ việc phân tích các quy định của pháp luật hiện hành, và đặc biệt là khâu quản lý sử dụng cũng như giám sát sử dụng phí - một công cụ kinh tế quan trọng góp phần làm thay đổi hành vi của người gây ô nhiễm và tăng nguồn thu nhập để chi trả cho những hoạt động cải thiện môi trường. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về phí BVMT và một số kết quả thực tiễn thi hành các quy định của pháp luật trong lĩnh vực phí BVMT. 5 Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Theo quy định của pháp luật hiện hành, phí BVMT bao gồm 5 loại: Phí BVMT đối với nước thải; Phí BVMT đối với khí thải; Phí BVMT đối với khai thác khoáng sản; Phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án BVMT chi tiết; Phí thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường và phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung. Tuy nhiên luận văn chỉ nghiên cứu 2 loại phí BVMT đã được quy định cụ thể đó là: phí BVMT đối với nước thải và phí BVMT đối với hoạt động khai thác khoáng sản. - Về thời gian: Luận văn nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành đối với 2 loại phí BVMT nêu trên và thực tiễn thu phí BVMT đối với nước thải từ năm 2003 đến nay và đối với hoạt động khai thác khoáng sản từ năm 2006 đến nay. - Về không gian: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi cả nước. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Việc nghiên cứu được tiến hành dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về quản lý xã hội cũng như chủ trương, quan điểm về BVMT. Bên cạnh đó luận văn còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như: - Phương pháp hệ thống hóa, phương pháp lịch sử, diễn giải, so sánh luật học, bình luận được sử dụng chủ yếu ở Chương 1 khi nghiên cứu tổng quan những vấn đề lý luận về phí BVMT, pháp luật về phí BVMT và ở Chương 2 khi nghiên cứu thực tiễn thi hành pháp luật về phí BVMT. - Phương pháp phân tích quy phạm được sử dụng ở Chương 2 để phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật về chủ thể nộp phí, đối tượng chịu phí, mức phí, phương pháp tính phí, quy trình kê khai, nộp, quản lý và sử dụng phí BVMT ở Việt Nam. 6 - Phương pháp tổng hợp được sử dụng ở chương 3 khi đề xuất các nhóm giải pháp trong lĩnh vực phí BVMT. 5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về phí BVMT, pháp luật về phí BVMT ở Việt Nam. Qua đó, tác giả đề xuất những phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật cũng như nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu của công tác BVMT thực tiễn đang đặt ra. Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn đặt ra những nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau: - Nghiên cứu tổng quan những vấn đề lý luận chung về phí BVMT: khái niệm, vai trò, mục đích, ý nghĩa, cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và yêu câu xây dựng phí BVMT. Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung pháp luật về phí BVMT: khái niệm, nguyên tắc, nội dung cơ bản của pháp luật về phí BVMT. Nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới trong áp dụng công cụ phí BVMT và đưa ra một số gợi mở cho Việt Nam. - Nghiên cứu, phân tích, đánh giá các quy định pháp luật hiện hành về phí BVMT đối với nước thải và phí BVMT đối với hoạt động khai thác khoáng sản ở Việt Nam. Đánh giá thực trạng thực thi các quy định pháp luật nhằm tìm ra những vướng mắc, tồn tại để đề xuất giải pháp phù hợp. - Đề xuất phương hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về phí BVMT ở Việt Nam. 6. Tính mới và những đóng góp của đề tài Luận văn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về phí BVMT, chỉ ra được những hạn chế, bất cập trong chính các quy định pháp luật hiện hành về phí BVMT cũng như những bất cập, khó khăn, vướng mắc trong quá 7 trình thực thi các quy định. Từ đó đưa ra những đề xuất, kiến nghị để góp phần vào việc hoàn thiện các quy định của pháp luật BVMT Việt Nam trên cả hai phương diện lý luận và thực tiễn. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng là tư liệu tham khảo đối với cơ quan và tổ chức hữu quan. 7. Bố cục của luận văn Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, bố cục của luận văn gồm 03 chương như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận về phí bảo vệ môi trường và pháp luật về phí bảo vệ môi trường Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về phí bảo vệ môi trường ở Việt Nam Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về phí bảo vệ môi trường ở Việt Nam. 8 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG 1.1. Những vấn đề lý luận về phí bảo vệ môi trƣờng 1.1.1. Khái niệm phí bảo vệ môi trường Hoạt động BVMT là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành. [46, Khoản 3, Điều 3] Phí BVMT là một công cụ kinh tế được áp dụng làm thay đổi chi phí và lợi ích của những hoạt động kinh tế thường xuyên tác động tới môi trường, tăng cường ý thức trách nhiệm trước việc gây ra các thiệt hại cho môi trường và sức khỏe cộng đồng. Việc thu phí BVMT có vai trò hết sức quan trọng trong công tác quản lý môi trường khi mà ngân sách nhà nước còn khó khăn, khả năng phân bổ kinh tế cho mục tiêu quản lí và BVMT còn hạn chế như ở nước ta hiện nay. Hướng đi này vừa giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước, vừa đạt được mục tiêu BVMT với hiệu quả cao. Hiện nay, các tổ chức, cá nhân xả thải ra môi trường hoặc làm phát sinh tác động xấu tới môi trường có nghĩa vụ phải nộp phí BVMT. Khái niệm phí BVMT cũng có cùng nội hàm với khái niệm về phí nói chung. Một cách khái quát, khác với thuế, phí là những khoản thu mà người nộp sẽ được hưởng những quyền, lợi ích cụ thể khi nộp phí. Phí luôn gắn với việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công hoặc dịch vụ công ích. Mức phí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định theo nguyên tắc đảm bảo bù đắp chi phí để thực hiện dịch vụ công đó. Đối với dịch vụ sự nghiệp công, dịch vụ 9 công ích, mức độ thụ hưởng là khác nhau giữa các chủ thể, nên phí được xác định tỷ lệ với chi phí của nhà nước đã bỏ ra, hay nói cách khác, tính đối giá của phí khá rõ ràng. [28] Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3 Luật phí và lệ phí năm 2015 thì “Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp chi phí và mang tính phục vụ khi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công được quy định trong Danh mục phí ban hành kèm theo Luật”. So sánh với quy định tại Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001 thì sự sửa đổi này đã phản ánh đúng được bản chất của các khoản thu, quy định rõ và phân biệt hai chủ thể “người nộp phí” với “tổ chức thu phí”. Như vậy, chúng ta có thể đưa ra khái niệm về phí BVMT: “Phí BVMT là một khoản thu của ngân sách Nhà nước, được thu từ các chủ thể xả thải ra môi trường hoặc có hoạt động làm phát sinh các nguồn tác động xấu đối với môi trường nhằm bổ sung nguồn tài chính để sử dụng cho công tác quản lý và BVMT”. Có thể nói đây là một công cụ quản lí cần thiết cho các nhà hoạch định chính sách cũng như các nhà quản lí nhằm đạt được các mục tiêu môi trường. Và đây cũng là nghĩa vụ của các doanh nghiệp, các tổ chức và là một nhu cầu tất yếu của xã hội nhằm BVMT. Trên thực tế, phí BVMT được áp dụng dưới nhiều dạng khác nhau. Hiện nay, trên thế giới, đa số các nước căn cứ vào đối tượng thu phí để chia thành các loại phí sau đây: - Phí đánh vào nguồn gây ô nhiễm. Phí đánh vào nguồn gây ô nhiễm là phí phải trả cho việc thải các chất thải như nước thải hoặc là các yếu tố vật chất là đối tượng tác động của các hoạt động làm phát sinh nguồn tác động xấu đối với môi trường. Người xả thải phải chỉ trả một khoản tiền nhất định 10 cho mỗi đơn vị chất gây ô nhiễm do việc phát thải ra môi trường. Phí đánh vào nguồn gây ô nhiễm được xác định trên cơ sở khối lượng và hàm lượng (nồng độ) chất gây ô nhiễm. Mục đích của việc áp dụng loại phí này là nhằm khuyến khích các chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh giảm lượng thải các chất độc hại ra môi trường, hướng tới hành vi thân thiện hơn với môi trường. - Phí đánh vào người sử dụng. Phí đánh vào người sử dụng là khoản phí phải trả cho dịch vụ gom và xử lý chất thải (như hệ thống thoát nước, thu gom rác thải…). Các khoản thu này dùng để bù đắp cho hoạt động của hệ thống thu gom, xử lý chất thải. Loại phí này chủ yếu được dùng để áp dụng đối với các loại chất thải có thể kiểm soát. - Phí đánh vào sản phẩm. Phí đánh vào sản phẩm là khoản tiền phải trả khi hàng hóa được sử dụng có nguy cơ ảnh hưởng tới môi trường. Thông thường với hàng hóa nhập khẩu người ta sử dụng thuế môi trường còn đối với hàng hóa sử dụng trong nước thì sử dụng phí đánh vào sản phẩm. Mức thu phí sẽ tùy thuộc vào mục đích thu. Đối với mục đích tăng thu ngân sách, mức phí sẽ được xác định dựa vào tổng mức thu dự định hàng năm và số sản phẩm sẽ được tiêu thụ. Đối với mục đích khuyến khích giảm ô nhiễm thì mức phí sẽ được xác định dựa vào các tác nhân: độ co giãn về giá cả đường cầu của sản phẩm bị đánh phí, khả năng tồn tại sản phẩm thay thế ít gây ô nhiễm hơn và mục tiêu giảm lượng ô nhiễm. Tuy nhiên, phí đánh vào sản phẩm chỉ đạt được hiệu quả tối ưu khi trên thị trường có sản phẩm có khả năng thay thế với đặc điểm là sản phẩm này có khả năng thay thế và ít ảnh hưởng tới môi trường hơn. Chỉ khi có sản phẩm thay thế thì người tiêu dùng mới có cơ hội lựa chọn sản phẩm thân thiện với môi trường hơn. [31] Ở Việt Nam hiện nay, phí BVMT là loại phí đánh vào nguồn gây ô nhiễm được tính theo lượng phát thải ra môi trường và thiệt hại gây ra cho 11 môi trường (phí BVMT đối với nước thải) hoặc từ sản lượng quy ra chất thải gây ô nhiễm (phí BVMT đối với khai thác khoáng sản). Còn phí đánh vào sản phẩm, hàng hóa chúng ta quy định dưới dạng là thuế BVMT. Thuế BVMT và phí BVMT là hai công cụ kinh tế hữu hiệu nhằm ngăn chặn các tác nhân gây ÔNMT, khuyến khích ý thức tiết kiệm, giảm bớt sự lãng phí trong quá trình khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên và tăng cường các biện pháp BVMT. Tuy nhiên, hai công cụ này có những điểm khác nhau cần phải phân biệt, cụ thể: - Thuế BVMT là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hoá khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường còn phí BVMT là loại phí đánh vào quy trình sản xuất, nguồn gây ô nhiễm. Hàm lượng, nồng độ các chất gây ô nhiễm có trong chất thải của chủ thể càng cao thì số phí mà chủ thể phải nộp càng cao và ngược lại. - Phí BVMT nhằm làm thay đổi hành vi của người gây ô nhiễm và bổ sung nguồn tài chính để chi trả cho các hoạt động cải thiện môi trường. Thuế BVMT nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước lấy từ người gây ô nhiễm và gây thiệt hại cho môi trường để bù đắp cho các chi phí xã hội như gây quỹ tài trợ cho các hoạt động để xử lý ÔNMT. - Thuế BVMT không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp, trong khi tính đối giá và hoàn trả trực tiếp của phí BVMT khá rõ ràng, mức phí được xây dựng theo nguyên tắc bù đắp chi phí xử lý ÔNMT. 1.1.2. Đặc trưng của phí bảo vệ môi trường Là một công cụ trong hệ thống các công cụ kinh tế BVMT, phí BVMT có những đặc điểm chung của các công cụ kinh tế, đó là công cụ hoạt động thông qua giá cả, chúng nâng giá của hoạt động làm tổn hại đến môi trường 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan