BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN HÙNG HUẾ
PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH TRONG GIAI ĐOẠN XÂY DỰNG VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
HÀ NỘI, NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN HÙNG HUẾ
PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH TRONG GIAI ĐOẠN XÂY DỰNG VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ: LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Mã số:
60 38 01 02
HÀ NỘI, NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn của tôi được nghiên cứu nghiêm túc, độc lập trên cơ sở sự hỗ
trợ, hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của PGS.TS. Trần Thị Cúc, cùng với sự giúp đỡ
của gia đình, bạn bè, đồng nghiệp công tác tại Cục Kiểm soát thủ tục hành
chính. Tôi xin cam đoan các nội dung và kết quả nghiên cứu trong đề tài này là
trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào./.
Hà Nội, ngày
tháng 7 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Hùng Huế
2
LỜI CẢM ƠN
Để có được luận văn này, em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và
sâu sắc nhất tới PGS.TS. Trần Thị Cúc, đã trực tiếp tận tình hướng dẫn em trong
thời gian qua để triển khai, nghiên cứu và hoàn thành đề tài được giao một cách
tốt nhất. Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy, cô giáo của
Học viện Hành chính Quốc gia, các nhà khoa học đã trực tiếp hoặc gián tiếp
giảng dạy truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành bổ ích cho bản
thân em trong thời gian học tập, nghiên cứu tại Học viện. Bên cạnh đó, phải kể
đến và xin cảm ơn những đóng góp quý báu và nhiệt tình của bạn bè, đồng
nghiệp; của Lãnh đạo Cục Kiểm soát thủ tục hành chính đã tạo điều kiện, giúp
đỡ trong triển khai nghiên cứu, hoàn thành luận văn; đặc biệt là sự quan tâm
động viên, khuyến khích và cảm thông sâu sắc của gia đình.
Một lần nữa tác giả xin trân trọng cảm ơn về tất cả những sự giúp đỡ quý
báu đó./.
Hà Nội, ngày
tháng 7 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Hùng Huế
3
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................ 6
CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 11
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT CHẤT
LƯỢNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG GIAI ĐOẠN XÂY DỰNG
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ......................................................... 11
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM ................................................................ 11
1.1.1. Thủ tục hành chính ............................................................... 11
1.1.2. Kiểm soát chất lượng thủ tục hành chính.............................. 12
1.1.3. Văn bản quy phạm pháp luật ................................................ 12
1.2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH TRONG GIAI ĐOẠN XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT.................................................................................... 17
1.2.1. Nguyên tắc, yêu cầu và tiêu chí đánh giá chất lượng thủ tục
hành chính ............................................................................................... 17
1.2.2. Nội dung, đối tượng, phạm vi kiểm soát chất lượng thủ tục
hành chính trong giai đoạn xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.......... 19
1.2.3. Chủ thể và quy trình thực hiện kiểm soát chất lượng thủ tục
hành chính trong giai đoạn xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.......... 29
CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 33
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG GIAI
ĐOẠN XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT....................... 33
2.1. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG GIAI ĐOẠN XÂY DỰNG VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT .......................................................................... 33
2.1.1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát chất lượng
thủ tục hành chính trong giai đoạn xây dựng văn bản quy phạm pháp luật33
2.1.2. Đánh giá thực trạng pháp luật về kiểm soát chất lượng thủ tục
hành chính trong giai đoạn xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.......... 34
2.2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT
CHẤT LƯỢNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG GIAI ĐOẠN XÂY
DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ............................................ 43
2.2.1. Thực trạng thực hiện đánh giá tác động thủ tục hành chính…….. 43
2.2.2. Thực trạng lấy ý kiến, thẩm định quy định về thủ tục hành chính
..51
CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 58
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM
SOÁT CHẤT LƯỢNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG GIAI ĐOẠN
XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ................................... 58
3.1. XÂY DỰNG BỔ SUNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ PHƯƠNG
PHÁP ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG GIAI
ĐOẠN ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH ................................................................ 58
3.1.1. Bổ sung phương pháp, cách thức đánh giá tiêu chí về sự cần
thiết của thủ tục hành chính ..................................................................... 58
3.1.2. Bổ sung phương pháp, cách thức đánh giá tiêu chí về tính hợp
lý của thủ tục hành chính ......................................................................... 59
3.1.3. Bổ sung phương pháp, cách thức đánh giá tiêu chí về tính hợp
pháp của thủ tục hành chính .................................................................... 61
3.1.4. Bổ sung phương pháp, cách thức để đánh giá tính hiệu quả
của thủ tục hành chính ............................................................................. 61
3.2. HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ PHƯƠNG PHÁP
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG TRONG GIAI ĐOẠN DỰ THẢO VĂN BẢN ...... 63
3.2.1. Hoàn thiện phương pháp, cách thức đánh giá tiêu chí về sự
cần thiết của thủ tục hành chính............................................................... 63
3.2.2. Hoàn thiện phương pháp, cách thức đánh giá tiêu chí về tính
hợp lý của thủ tục hành chính .................................................................. 63
3.2.3. Hoàn thiện phương pháp, cách thức đánh giá tiêu chí về tính
hợp pháp của thủ tục hành chính ............................................................. 64
3.2.4. Hoàn thiện phương pháp, cách thức tính toán chi phí tuân thủ
của thủ tục hành chính ............................................................................. 64
3.2.5. Quy định rõ việc sử dụng phương pháp đánh giá tác động
trong một số trường hợp đặc thù .............................................................. 65
3.3. XÂY DỰNG BỔ SUNG CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ
PHƯƠNG PHÁP KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ........................................................................... 65
3.3.1. Quy định rõ ràng quy trình kiểm soát chất lượng đánh giá tác
động thủ tục hành chính ........................................................................... 65
3.3.2. Xây dựng bổ sung quy định pháp luật về nội dung kiểm soát
chất lượng hoạt động đánh giá tác động thủ tục hành chính .................... 73
2
3.4. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THAM GIA Ý KIẾN, THẨM ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ................................................. 77
3.5. TĂNG CƯỜNG SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN, ĐỐI
TƯỢNG CHỊU TÁC ĐỘNG TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT .......................................................................... 80
KẾT LUẬN .......................................................................................... 85
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ .......................... 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................. 89
PHỤ LỤC 1 .......................................................................................... 91
PHỤ LỤC 2 .......................................................................................... 95
PHỤ LỤC 3 .........................................................................................105
PHỤ LỤC 4 .........................................................................................107
3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐGTĐ:
Đánh giá tác động
QPPL:
Quy phạm pháp luật
KSTTHC:
Kiểm soát thủ tục hành chính
TTHC:
Thủ tục hành chính
VBQPPL:
Văn bản quy phạm pháp luật
XHCN:
Xã hội chủ nghĩa
4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
1. Biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Kết quả đánh giá tác động TTHC
34
Biểu đồ 2.2: Kết quả tham gia ý kiến, thẩm định TTHC
36
Biểu đồ 2.3: Kết quả tham gia ý kiến, đánh giá tác động TTHC
51
2. Bảng biểu
Bảng số 2.1: Kết quả đánh giá tác động thủ tục hành chính
33
Bảng số 2.2: Biểu mẫu đánh giá tên, trình tự thực hiện TTHC
41
Bảng số 2.3: Biểu mẫu đánh giá tính hợp pháp của TTHC
43
Bảng số 2.4: Biểu mẫu đánh giá sự cần thiết của TTHC
44
Bảng số 3.1: Đánh giá lợi ích – chi phí
61
Bảng số 3.2: Quy trình kiểm soát chất lượng đánh giá tác động thủ tục
hành chính trong xây dựng chính sách
67
Bảng số 3.3: Quy trình kiểm soát chất lượng đánh giá tác động trong dự
thảo văn bản
71
Bảng số 3.4: Kiểm soát tính đầy đủ hoạt động đánh giá tác động TTHC
73
3. Sơ đồ
Sơ đồ 3.1: Quy trình đánh giá sự cần thiết của TTHC
56
5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Trong đời sống xã hội, thủ tục hành chính là phương tiện quan trọng bảo
đảm thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức; là công cụ
hữu hiệu góp phần chuyển tải chính sách của Nhà nước vào cuộc sống. Quy
định thủ tục hành chính hay còn gọi là quy phạm thủ tục có mối quan hệ biện
chứng với quy định nội dung trong văn bản quy phạm pháp luật, nói cách khác,
thủ tục hành chính là một cấu thành của nội dung văn bản quy phạm pháp luật.
Chất lượng của quy định nội dung và quy định thủ tục hành chính trong văn bản
quy phạm pháp luật có ảnh hưởng lớn đến người dân, doanh nghiệp và xã hội
cũng như ảnh hưởng lớn đến mục tiêu, hiệu lực và hiệu quả của hoạt động quản
lý nhà nước; quy định về thủ tục hành chính cũng như quá trình thực hiện chính
là sự thể hiện một cách rõ nét, tập trung nhất bộ mặt của chính quyền và sự tiến
bộ văn minh, dân chủ của chính quyền và xã hội. Do vậy, việc đảm bảo chất
lượng văn bản quy phạm pháp luật nói chung, chất lượng của quy định về thủ
tục hành chính nói riêng cần phải được quan tâm ngay từ giai đoạn xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật.
Hiện nay, việc kiểm soát chất lượng quy định thủ tục hành chính trong
giai đoạn xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đã có những nội dung quy định
cụ thể. Tuy nhiên, thực tế cho thấy còn nhiều thủ tục hành chính rườm rà, chồng
chéo, không cần thiết, không khả thi, gây cản trở đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh, ảnh hưởng xấu đến môi trường kinh doanh, gây bức xúc trong xã hội vẫn
được ban hành. Một trong những nguyên nhân chính của thực trạng trên là công
tác kiểm soát chất lượng quy định thủ tục hành chính còn bất cập; bên cạnh đó,
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 có những quy định mới
liên quan đến đánh giá tác động thủ tục hành chính, quy định thủ tục hành chính
trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật nên một số quy
định về kiểm soát chất lượng quy định thủ tục hành chính hiện nay không còn
6
phù hợp nên không có tác dụng tích cực trong việc kiểm soát, đảm bảo mục tiêu
đặt ra trong việc ban hành thủ tục hành chính.
Chính vì vậy, trong phạm vi luận văn này sẽ tập trung phân tích thực
trạng và đề xuất giải pháp với đề tài “Pháp luật về kiểm soát chất lượng thủ
tục hành chính trong giai đoạn xây dựng văn bản quy phạm pháp luật ở
Việt Nam hiện nay”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Kiểm soát thủ tục hành chính được chính thức quy định cụ thể trong văn
bản quy phạm pháp luật từ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm
2010 của Chính phủ. Chính vì vậy, vấn đề kiểm soát thủ tục hành chính chủ yếu
mới được nghiên cứu để tập hợp, biên soạn thành sổ tay nghiệp vụ hoặc giáo
trình phục vụ cho các đối tượng trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ này như: Sổ
tay nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính do Nhà xuất bản tư pháp phát hành;
Giáo trình về kiểm soát thủ tục hành chính (dành cho hệ trung cấp luật),... Nội
dung của các công trình trên bao gồm toàn bộ các hoạt động của kiểm soát thủ
tục hành chính từ kiểm soát quy định đến việc tổ chức thực hiện quy định thủ
tục hành chính. Tuy nội dung của các công trình trên có nội dung về kiểm soát
chất lượng thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
nhưng phần lớn hướng phục vụ vào đối tượng mà công trình đấy phục vụ như:
hướng dẫn kỹ năng, kinh nghiệm thực hiện (Sổ tay nghiệp vụ) hay chỉ đề cập
một phần rất nhỏ (Giáo trình trung cấp luật),... Do đó, hiện nay, chưa có nghiên
cứu sâu, hệ thống, đầy đủ, cụ thể liên quan đến vấn đề kiểm soát chất lượng thủ
tục hành chính trong giai đoạn xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Bên cạnh đó, hiện nay, có một số công trình nghiên cứu liên quan đến cải
cách thủ tục hành chính trong từng lĩnh vực, địa bàn cụ thể như: Đề tài “Cải
cách thủ tục hành chính – thông qua thực tiễn tỉnh Nam Định”, Luận văn Thạc
sỹ luật học của Nguyễn Phúc Sơn năm 2014; Đề tài “Cải cách thủ tục hành
chính ở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa”,
Luận văn Thạc sỹ luật học của Đặng Ngọc Thanh năm 2014; Đề tài “Cải cách
7
thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên”,
Luận văn Thạc sỹ quản lý công của Vũ Thị Thanh Hương năm 2016; Đề tài
“Cải cách thủ tục hành chính lĩnh vực tài nguyên môi trường tại Ủy ban nhân
dân huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc sỹ quản lý công của
Chu Văn Khánh năm 2016,... Các đề tài này chủ yếu đánh giá công tác thực
hiện cải cách thủ tục hành chính là một trong sáu nhiệm vụ của cải cách hành
chính mà chưa đề cập đến nội dung kiểm soát chất lượng thủ tục hành chính
trong giai đoạn xây dựng văn bản quy phạm pháp luật là một nhiệm vụ quản lý
nhà nước về kiểm soát thủ tục hành chính, nhất là nghiên cứu về pháp luật liên
quan đến nội dung này.
Về tổ chức thực hiện thủ tục hành chính còn có một số đề tài nghiên cứu
đến việc thực hiện thủ tục hành chính chung hoặc trong từng lĩnh vực, địa bàn
cụ thể như: Đề tài “Thực hiện pháp luật về giải quyết thủ tục hành chính của cơ
quan nhà nước cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay”, Luận án Tiến sĩ luật học của
Nguyễn Văn Linh, 2015; Đề tài “Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân cấp phương tại Quận Nam Từ
Liêm, Hà Nội”, Luận văn Thạc sỹ của Bùi Kim Cúc, 2016; Đề tài “Thủ tục cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc sỹ
Luật Hiến pháp và Luật Hành chính của Hoàng Thị Hương, 2016,... Các công
trình này chủ yếu nghiên cứu ở giai đoạn tổ chức thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật, không nghiên cứu pháp luật về kiểm soát chất lượng thủ tục hành
chính trong giai đoạn xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Như vậy, hiện nay, cũng đã có một số công trình nghiên cứu ít nhiều có
sự liên quan đến đề tài Luận văn và là cơ sở khoa học để tha khảo trong quá
trình thực hiện đề tài. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu đó chưa nghiên cứu
một cách có hệ thống, toàn diện những vấn đề về pháp luật kiểm soát chất lượng
thủ tục hành chính trong giai đoạn xây dựng văn bản quy phạm pháp luật ở Việt
Nam hiện nay.
8
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Luận văn có mục đích nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn pháp
luật làm cơ sở cho việc đề xuất và luận chứng cho các giải pháp hoàn thiện pháp
luật về kiểm soát chất lượng thủ tục hành chính trong giai đoạn xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam hiện nay.
Từ đó, nhiệm vụ của luận văn như sau:
Thứ nhất, xác định các vấn đề lý luận và quy định của pháp luật hiện
hành liên quan đến kiểm soát chất lượng thủ tục hành chính trong giai đoạn xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam.
Thứ hai, nghiên cứu, đánh giá thực trạng pháp luật và áp dụng pháp luật
về kiểm soát chất lượng thủ tục hành chính trong giai đoạn xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật.
Thứ ba, nghiên cứu, đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm
soát chất lượng thủ tục hành chính trong giai đoạn xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng quy định và áp dụng pháp luật về kiểm
soát chất lượng thủ tục hành chính trong giai đoạn xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu pháp luật hiện hành, còn hiệu lực và thực
tiễn áp dụng pháp luật về kiểm soát chất lượng thủ tục hành chính trong giai
đoạn xây dựng văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam. Luận văn không
nghiên cứu về việc kiểm soát chất lượng đối với từng thủ tục hành chính cụ thể,
ở từng lĩnh vực cụ thể; cũng như không nghiên cứu về kiểm soát việc thực hiện
thủ tục hành chính.
Về phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian, luận văn nghiên cứu từ khi
Chính phủ ban hành Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010
về kiểm soát thủ tục hành chính đến nay.
9
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của Chủ nghĩa
Mác – Lê Nin và sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp phân
tích và tổng hợp; phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết; phương
pháp lịch sử; phương pháp quan sát khoa học; phương pháp điều tra.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa khoa học: Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về
kiểm soát chất lượng thủ tục hành chính trong giai đoạn xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật.
Ý nghĩa thực tiễn:
Thứ nhất, hoàn thiện pháp luật về kiểm soát chất lượng thủ tục hành
chính trong giai đoạn xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Thứ hai, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong quá trình
thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến kiểm soát chất lượng thủ tục hành chính
trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Thứ ba, nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong văn bản quy phạm
pháp luật theo hướng chỉ ban hành và duy trì thủ tục hành chính thật sự cần
thiết, hợp lý, hợp pháp và hiệu quả.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình của tác giả đã
công bố, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục kèm theo, Luận văn gồm 03
Chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận pháp luật về kiểm soát chất lượng thủ
tục hành chính trong giai đoạn xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật về kiểm soát chất
lượng thủ tục hành chính trong giai đoạn xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm soát chất lượng thủ tục
hành chính trong giai đoạn xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
10
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT CHẤT
LƯỢNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG GIAI ĐOẠN XÂY DỰNG
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Thủ tục hành chính
Dưới góc độ quản lý nhà nước nói chung, thủ tục hành chính là công cụ,
phương tiện quan trọng để các cơ quan hành chính thực hiện việc quản lý đối
với từng ngành, lĩnh vực cụ thể. Còn dưới góc độ xã hội, TTHC là cầu nối để
chuyển tải nhiều quy định cụ thể về chính sách của Nhà nước trong các văn bản
pháp luật đi vào cuộc sống, đảm bảo cho người dân, tổ chức tiếp cận và thực
hiện chính sách, trong đó cơ bản và chủ yếu là các quyền, lợi ích chính đáng,
hợp pháp của công dân, tổ chức.
Với nghĩa chung nhất, thủ tục (procédure) là cách thức, các bước giải
quyết công việc theo một trình tự, nguyên tắc nhất định, gồm một loạt công
đoạn liên quan chặt chẽ với nhau nhằm đạt được một mục đích nào đó [11].
Thủ tục hành chính, trước hết cũng có nghĩa là thủ tục nhưng khác với
các thủ tục khác ở chỗ đây là những thủ tục được đặt ra để giải quyết những việc
phát sinh từ hoạt động quản lý hành chính, chủ yếu do các cơ quan hành chính
nhà nước thực hiện.
Hiện nay, có tương đối nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm thủ tục
hành chính nhưng nhìn chung đều thống nhất rằng thủ tục hành chính là những
quy định, quy phạm mang tính hình thức (quy trình, cách thức,..) để phục vụ
cho các quy phạm mang tính nội dung (quy định về nội dung chính sách, các
quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước…) [13, tr11 - 20].
Trong đề tài này, khái niệm thủ tục hành chính được tiếp cận theo các quy
định hiện nay của pháp luật thực định, cụ thể là Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày
08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (Nghị định
11
63/2010/NĐ-CP). Theo đó, “Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực
hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền
quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức”
(Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP).
1.1.2. Kiểm soát chất lượng thủ tục hành chính
Theo Từ điển Tiếng việt, kiểm soát là một động từ, dùng để chỉ hành
động để xem xét, phát hiện, ngăn chặn những gì trái quy định; còn chất lượng là
một danh từ để chỉ cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một sự vật, sự việc. [11]
Đối với kiểm soát thủ tục hành chính, theo quy định tại Khoản 5 Điều 3
Nghị định 63/2010/NĐ-CP, kiểm soát thủ tục hành chính là việc xem xét, đánh
giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định về thủ tục hành chính, đáp
ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục
hành chính. Từ khái niệm này cho thấy, kiểm soát thủ tục hành chính bao gồm
kiểm soát quy định thủ tục hành chính và kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ
tục hành chính. Như vậy, kiểm soát chất lượng thủ tục hành chính là một nội
dung của kiểm soát thủ tục hành chính, đề cập đến vấn đề kiểm soát chất lượng
của các quy định thủ tục hành chính. Chất lượng của quy định thủ tục hành
chính chính là việc đề cập đến sự cần thiết, tính khả thi, hợp pháp, hiệu quả của
thủ tục hành chính.
Theo đó, kiểm soát chất lượng thủ tục hành chính có thể được hiểu là việc
xem xét, phát hiện quy định thủ tục hành chính chưa cần thiết, khả thi, hợp pháp
và hiệu quả làm cơ sở cắt giảm hoặc đơn giản hóa quy định thủ tục hành chính.
1.1.3. Văn bản quy phạm pháp luật
Trên thế giới, khái niệm văn bản quy phạm pháp luật được các nước xử lý
theo nhiều cách khác nhau. Trong nghiên cứu, xây dựng dự án Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, Bộ Tư pháp đã tiến hành sưu tầm các
luật quy định về trình tự, thủ tục ban hành văn bản luật và văn bản pháp quy của
trên 16 quốc gia. Nghiên cứu cho thấy, có 9/16 nước không định nghĩa văn bản
pháp luật, có 5/16 nước quy định về khái niệm, chủ yếu là các nước thuộc hệ
12
thống xã hội chủ nghĩa trước đây như: Azebaizan, Lào, Kyrgikistan, Gruzia,
Bulgaria. Về cơ bản, khái niệm văn bản pháp luật của các nước có định nghĩa
gần giống với khái niệm văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam, với một số
điểm chung như: Là văn bản có chứa đựng quy tắc chung; do cơ quan nhà nước
ban hành hoặc thông qua; có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng nhiều lần.
Ngoài ra, một số nước có thêm quy định về xác lập, thay đổi hoặc hủy bỏ các
quy phạm pháp luật,… Đối với những nước không xác định khái niệm văn bản
quy phạm pháp luật, họ chỉ liệt kê hình thức văn bản; quy định thẩm quyền ban
hành (cho chính quyền địa phương, thậm chí trao quyền cho đơn vị hành chính,
kinh tế đặc biệt như Trung Quốc),…
Ở nước ta, khái niệm văn bản quy phạm pháp luật đã được quy định lần
đầu trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 1996. Sau đó, nó tiếp
tục được quy định với một số điểm thay đổi trong Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2002; hai văn bản
Luật năm 2008 và Luật năm 2004 và các nghị định hướng dẫn thi hành. Mặc dù
đã có một số sửa đổi, bổ sung qua các thời kỳ, nhưng về cơ bản, khái niệm văn
bản quy phạm pháp luật được xác định trong hai luật vừa nêu với các đặc trưng
như sau: (i) Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước ban
hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền; (ii) Văn bản quy phạm pháp luật
chứa đựng các quy tắc xử sự có hiệu lực bắt buộc chung để điều chỉnh các quan
hệ xã hội; (iii) Hình thức của văn bản và trình tự, thủ tục ban hành theo quy định
của luật; (iv) Văn bản quy phạm pháp luật được Nhà nước bảo đảm thực hiện.
Hiện nay, xuất phát từ ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn của
khái niệm văn bản quy phạm pháp luật, nhằm khắc phục hạn chế trong việc
phân biệt khái niệm văn bản quy phạm pháp luật với văn bản hành chính thông
thường và những văn bản khác của cơ quan nhà nước được ban hành trong thời
gian qua, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 đã bổ sung khái
niệm quy phạm pháp luật, đồng thời hoàn thiện hơn khái niệm văn bản quy
phạm pháp luật. Cụ thể như sau:
13
Về khái niệm “quy phạm pháp luật”, khoản 1 Điều 3 quy định: “Quy
phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp
dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả
nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm
quyền quy định trong Luật này ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện”.
Về khái niệm “văn bản quy phạm pháp luật”, Điều 2 quy định:
“Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật,
được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong
Luật này.
Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng được ban hành không đúng
thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này thì không phải
là văn bản quy phạm pháp luật”.
1.1.4. Giai đoạn xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
Xây dựng và thực thi pháp luật là hai mặt hoạt động cơ bản của nền quản
trị quốc gia. Một cách khái quát nhất, xây dựng pháp luật là hoạt động ban hành,
sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các quy định của pháp luật (tức là các quy phạm
pháp luật) cho phù hợp với nhu cầu điều chỉnh pháp luật đối với các quan hệ xã
hội. Nói cách khác, xây dựng pháp luật là hoạt động tạo lập mới hoặc thay đổi
các quy phạm pháp luật đã có - tế bào của hệ thống pháp luật. Thông qua hoạt
động xây dựng pháp luật, hệ thống pháp luật có thể “phình” thêm hoặc “teo” đi.
Hoạt động xây dựng pháp luật cũng là hoạt động quyền lực hóa các chuẩn mực
xã hội.
Về bản chất, xây dựng pháp luật là một hoạt động kỹ thuật - pháp lý
mang tính chính trị. Xây dựng pháp luật là hoạt động nhằm tạo ra các quy phạm
pháp luật. Đó là hoạt động đưa ý chí của Nhà nước, ý chí của nhân dân lên
thành pháp luật.
Trong thực tiễn ở Việt Nam, xây dựng pháp luật là hoạt động mang tính
tổ chức rất chặt chẽ, được tiến hành theo những trình tự và thủ tục pháp luật quy
định. Trên cơ sở những nhận thức chung kể trên, đã có nhà khoa học của Việt
14
Nam đưa ra định nghĩa về việc xây dựng pháp luật như sau: “Xây dựng pháp
luật ở Việt Nam là một quá trình hoạt động vô cùng quan trọng, phức hợp, bao
gồm rất nhiều các hoạt động kế tiếp nhau, liên hệ chặt chẽ với nhau, do nhiều tổ
chức và cá nhân có vị trí, vai trò, chức năng, quyền hạn khác nhau cùng tiến
hành, nhằm chuyển hóa ý chí của Nhà nước, của nhân dân Việt Nam thành
những quy định pháp luật dựa trên những nguyên tắc nhất định và được thể hiện
dưới những hình thức pháp lý nhất định mà chủ yếu là văn bản quy phạm pháp
luật” [7, tr.13].
Hiện nay, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 đã đổi
mới cơ bản quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo
hướng tách bạch quy trình xây dựng chính sách với quy trình soạn thảo văn bản
quy phạm pháp luật, trong đó tập trung quy định về quy trình xây dựng chính
sách theo hướng chính sách được thông qua, phê duyệt trước khi bắt đầu soạn
thảo văn bản.
Theo đó, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 bổ sung
quy trình xây dựng, phân tích chính sách đối với luật, pháp lệnh và một số loại
nghị định của Chính phủ, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Trong đó,
Luật năm 2015 đã chú trọng hơn đến quy trình phân tích, hoạch định chính sách
bằng việc bổ sung những quy định cụ thể, rành mạch về trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân đề xuất chính sách (bao gồm cả thủ tục hành chính là một
biện pháp để thực hiện chính sách) và đề cao sự tham gia rộng rãi của các tầng
lớp nhân dân trong giai đoạn này. Giai đoạn này bao gồm các bước cơ bản sau:
Bước 1: Lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (bao gồm nội
dung đánh giá tác động chính sách, trong đó có đánh giá tác động thủ tục hành
chính).
Bước 2: Thẩm định đề xuất chính sách (bao gồm thẩm định nội dung về
sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ thủ tục hành chính của chính sách
trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, nếu chính sách liên quan
đến thủ tục hành chính).
15
Bước 3: Trình đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Bước 4: Thẩm tra đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Bước 4: Thông qua chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Đối với giai đoạn soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật bao gồm các
bước cơ bản sau:
Bước 1: Soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (bao gồm đánh
giá thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản, nếu trong dự án, dự thảo
văn bản có quy định thủ tục hành chính).
Bước 2: Lấy ý kiến đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Bước 3: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (bao gồm thẩm
định nội dung về sự cần thiết, tính hợp lý và chi phí tuân thủ các thủ tục hành
chính trong dự thảo văn bản, nếu trong dự thảo văn bản có quy định thủ tục
hành chính).
Bước 4: Thẩm tra dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Bước 5: Ban hành, công bố văn bản quy phạm pháp luật.
Như vậy, trong giai đoạn xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, thủ tục
hành chính với vai trò là một biện pháp để thực thi chính sách và là một cấu
thành của nội dung văn bản quy phạm pháp luật nên để đảm bảo hiệu quả, hiệu
lực của chính sách, văn bản quy phạm pháp luật thì kiểm soát chất lượng thủ tục
hành chính là một trong những nội dung, yêu cầu tất yếu trong đề xuất chính
sách và soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật. Việc kiểm soát chất lượng thủ
tục hành chính sẽ gắn kết với từng khâu, từng bước của quá trình xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật với những nguyên tắc, yêu cầu, tiêu chí, nội dung cụ
thể phù hợp với từng bước, từng đối tượng thực hiện trong quá trình này. Nội
dung quy định cụ thể của pháp luật hiện nay về kiểm soát chất lượng quy định
thủ tục hành chính trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật sẽ
được trình bày cụ thể tại mục 1.2 của chương này.
16
- Xem thêm -