ĐỖ QUỐC HUY
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬT KINH TẾ
LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH
DOANH THƢƠNG MẠI THEO TRÌNH TỰ THỦ TỤC
SƠ THẨM TỪ THỰC TIỄN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
2017 - 2019
ĐỖ QUỐC HUY
HÀ NỘI - 2019
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH
DOANH THƢƠNG MẠI THEO TRÌNH TỰ THỦ TỤC
SƠ THẨM TỪ THỰC TIỄN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
ĐỖ QUỐC HUY
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN QUÝ TRỌNG
HÀ NỘI - 2019
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, toàn bộ nội
dung và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, nếu có gì sai sót tôi
xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày tháng 09 năm 2019
Học viên
Đỗ Quốc Huy
3
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo Viện Đại học Mở Hà
Nội, BCN Khoa Luật, các thày, cô giáo Viện Đại học Mở Hà Nội.
Tôi xin bày tỏ sự kính trọng và biết ơn tới thày TS Nguyễn Quý Trọng –
Trưởng Bộ môn Luật Thương mại, Khoa Pháp luật Kinh tế, Trường Đại học
Luật Hà Nội đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ.
Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã giúp đỡ, động
viên tôi trong quá trình học tập và hoàn thành bản luận văn này.
Tác giả luận văn
Đỗ Quốc Huy
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLDS
: Bộ luật dân sự
BKS
: Ban kiểm soát
CTCP
: Công ty cổ phần
CTHD
: Công ty hợp danh
CTHĐTV
: Chủ tịch Hội đồng thành viên
CTTNHHMTV
: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
CTTNHHHTV
: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
DN
: Doanh nghiệp
ĐHĐCĐ
: Đại hội đồng cổ đông
HĐQT
: Hội đồng quản trị
HĐTV
: Hội đồng thành viên
HĐTM
: Hợp đồng thương mại
QTCT
: Quản trị công ty
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
KSV
: Kiểm soát viên
KDTM
: Kinh doanh thương mại
GĐ
: Giám đốc
TGĐ
: Tổng giám đốc
TAND
: Tòa án nhân dân
5
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………………..1
STT
MỤC LỤC
TRANG
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP KINH DOANH, THƢƠNG MẠI VÀ PHÁP
LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG KINH
DOANH, THƢƠNG MẠI
1.1. Nhận diện tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại
1.2. Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại
1.3. Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại
TIỂU KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT,
XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC TRANH CHẤP KINH DOANH,
THƢƠNG MẠI - TỪ THỰC TIỄN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
2.1. Những điểm mới của BLTTDS năm 2015 về giải quyết
tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại tại tòa án
2.2. Các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh
doanh, thƣơng mại tại tòa án
2.2.1 Nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh
doanh, thương mại tại Tòa án
2.2.2 Quy định về thẩm quyền
2.2.3 Quy định về trình tự, thủ tục
2.2.4 Một số nhận xét, đánh giá các quy định của pháp luật
về giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh, thương mại tại tòa
án
2.3. Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về giải
quyết giải quyết tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại tại TAND
tỉnh Hà Nam
2.3.1 Những kết quả giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh
doanh, thương mại
2.3.2 Một số bất cập, hạn chế trong giải quyết tranh chấp
kinh doanh, thương mại
2.3.4 Nguyên nhân của những bất cập, hạn chế trong giải
quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh, thương mại tại Tòa án nhân
dân tỉnh Hà Nami
TIỂU KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
6
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƢƠNG MẠI
TẠI TÒA ÁN
3.1. Sự cần thiết phải ho n thiện pháp uật về giải quyết
tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại tại t a án
3.2. Những giải pháp ho n thiện pháp uật và nâng cao hiệu quả
giải quyết tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại tại t a án
3.2.1.Các giải pháp ho n thi n pháp uật về giải quyết tranh
chấp kinh doanh, thương mại
3.2.2. Những giải pháp nâng cao hi u quả giải quyết tranh
chấp kinh doanh, thương mại tại t a án
TIỂU KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
7
MỞ ĐẦU
1. T nh cấp thiết của đề t i
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường Việt Nam đang được đổi mới và
ngày càng phát triển, đặc biệt khi nước ta đã gia nhập Tổ chức thương mại thế
giới (WTO), Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương
(CPTPP), các quan hệ kinh doanh thương mại (KDTM) ngày càng đa dạng,
phong phú và mang những diện mạo sắc thái mới. Tương ứng với sự đa dạng
phong phú của các quan hệ này, các tranh chấp kinh doanh thương mại (tranh
chấp KDTM) cũng phát sinh ngày càng phức tạp là điều tất yếu khách quan.
Đáp ứng yêu cầu giải quyết các tranh chấp KDTM của cá nhân, tổ chức
trong nền kinh tế, pháp luật đã quy định các hình thức giải quyết tranh chấp
KDTM sau: thương lượng, hòa giải, trọng tài thương mại và Tòa án. Theo đ ,
khi xảy ra tranh chấp các bên c thể trực tiếp thương lượng với nhau để giải
quyết, trường hợp không thương lượng được thì c thể thực hiện với sự trợ
giúp của bên thứ ba thông qua hòa giải, trọng tài hoặc tòa án. Mỗi phương thức
đều c những ưu điểm và nhược điểm riêng nhưng nhìn chung đều hướng tới
việc giải quyết xung đột giữa các bên, bảo vệ lợi ch hợp pháp và ch nh đáng
của các bên khi tham gia vào hoạt động KDTM. Ở Việt Nam, giải quyết tranh
chấp trong KDTM b ng con đường toà án đang là hình thức giải quyết thông
dụng và phổ biến hiện nay. Giải quyết tranh chấp trong KDTM b ng con
đường Toà án mang tính cưỡng chế cao và các bên không cần phải c sự thoả
thuận trước, đây như một giải pháp cuối cùng để bảo vệ c hiệu quả quyền và
lợi ch của các bên.
Tuy nhiên, việc giải quyết tranh chấp b ng con đường Toà án vẫn còn
nhiều vấn đề đáng quan tâm đ là: vướng mắc từ ph a pháp luật chưa phù hợp,
dẫn đến việc áp dụng không đạt được t nh thuyết phục; hướng dẫn của ngành
cũng như quan điểm giải quyết không thống nhất giữa các cấp Tòa án làm cho
hoạt động xét xử của Toà án gặp nhiều kh khăn vướng mắc.
8
Vì vậy, giải quyết tranh chấp n i chung, giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại n i riêng là một yêu cầu cấp thiết hiện nay. Ch nh vì vậy, tác
giả đã chọn đề tài “Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
mại theo trình tự thủ tục sơ thẩm từ thực tiễn tại Tòa án nhân dân tỉnh Hà
Nam” để làm đề tài cho Luận văn thạc sĩ Luật kinh tế của mình với mong
muốn làm rõ các vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp KDTM tại Tòa án theo
trình tự sơ thẩm và đánh giá thực tiễn thi hành tại Tòa án nhân dân (TAND)
tỉnh Hà Nam, từ đ đưa ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết
tranh chấp KDTM, nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp KDTM.
2. T nh h nh nghi n c u đề t i
Các vấn đề liên quan đến tranh chấp KDTM và giải quyết tranh chấp
KDTM b ng Tòa án không phải là vấn đề mới trong khoa học pháp l Việt
Nam. Cho đến nay đã c rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu về các vấn
đề liên quan đến giải quyết tranh chấp KDTM trên phạm vi một địa bàn cụ thể
và đã c những kết luận xác đáng, những kiến nghị hữu ch nh m nâng cao
hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp KDTM ở nhiều phương diện khác
nhau.
C thể kể đến các công trình nghiên cứu tiêu biểu, như: Nguyễn Thị Kim
Vinh (2002): “Pháp luật giải quyết tranh chấp kinh tế bằng con đường Tòa án
ở Vi t Nam”, Luận án Tiến sĩ Luật học, Viện nghiên cứu Nhà nước và Pháp
luật; Đào Văn Hội (2003): “Giải quyết tranh chấp kinh tế trong điều ki n kinh
tế thị trường ở Vi t Nam”, Luận án Tiến sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà
Nội; Vũ Hồng Vân (2006): “Về mở rộng thẩm quyền của Tòa án cấp huy n
trong vi c giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo quy định của
BLTTDS”, Tạp chí Kiểm sát; “Về điều ki n khởi ki n tranh chấp thương mại
thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân”, Tạp ch Tòa án nhân dân, năm 2008;
Phạm Thị Ban (2012): “Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa
án nhân dân – thực trạng và giải pháp nâng cao hi u quả hoạt động”, Luận
văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội; Trần Anh Sáng (2012):
“Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Tòa án và thực tiễn áp dụng tại Ngh
9
An”, Luận văn Thạc sĩ Luật học Trường Đại học Luật Hà Nội,…Bên cạnh đ ,
còn nhiều công trình nghiên cứu khác liên quan đến đề tài, như: Luận văn Thạc
sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thu Hoài: “Hoạt động giải quyết tranh chấp thương
mại của trọng t i v to án ở Vi t Nam hi n nay nhìn từ góc độ so sánh”. Bên
cạnh đ còn c nhiều bài nghiên cứu đăng tải trên các tạp ch chuyên ngành
như: “Ho n thi n pháp uật về thủ tục áp dụng bi n pháp khẩn cấp tạm thời
trong giải quyết tranh chấp thương mại ở Vi t Nam hi n nay” của tác giả
Nguyễn Thị Thu Thủy (Tạp ch Nhà nước và Pháp luật, Số 11/2014); “Xác
định thẩm quyền giữa to án v trọng t i trong quá trình thụ í vụ án dân sự
giải quyết tranh chấp về kinh doanh, thương mại tại to án v một số kiến nghị
ho n thi n” của tác giả Bùi Thành Trung (Tạp ch Luật học. Trường Đại học
Luật Hà Nội, Số 12/2014); “Tranh chấp v giải quyết tranh chấp phát sinh từ
hoạt động mua bán h ng hóa qua Sở giao dịch” của tác giả Vũ Thị Lan Anh
(Tạp ch Nghề Luật. Học viện Tư pháp, Số 3/2016).
Những công trình nêu trên đã g p phần quan trọng vào việc hoàn thiện
hệ thống pháp luật Việt Nam, nhất là pháp luật Tố tụng dân sự và các luật liên
quan đến hoạt động KDTM; về thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết
tranh chấp KDTM trong thời gian qua. Các công trình nghiên cứu cũng đưa ra
nhiều giải pháp c giá trị trong việc g p phần nâng cao chất lượng, hiệu quả
giải quyết các tranh chấp KDTM. Từ kết quả nghiên cứu của các công trình
trên, tác giả c thể kế thừa trong quá trình viết và hoàn thành bản luận văn của
mình. Tuy nhiên, nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn về giải quyết tranh chấp
KDTM đang tiếp tục được đặt ra và c nhu cầu giải quyết hoặc chưa được cập
nhật trong pháp luật hiện hành. Đây là vấn đề cấp thiết cần thực hiện trong tiến
trình hoàn thiện hệ thống pháp luật n i chung cũng như hệ thống pháp luật kinh
tế n i riêng ở nước ta. Vì vậy, lựa chọn đề tài này, tác giả sẽ đi sâu nghiên cứu
thực tiễn giải quyết tranh chấp KDTM theo thủ tục sơ thẩm tại Toà án nhân dân
tỉnh Hà Nam, đề xuất kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giải
quyết tranh chấp KDTM.
3. Mục đ ch v nhiệm vụ nghi n c u
10
3.1 Mục đ ch nghi n c u
Nghiên cứu các vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp KDTM ở Việt
Nam hiện nay. Đồng thời, từ thực tiễn giải quyết tranh chấp KDTM theo trình
tự, thủ tục sơ thẩm tại Toà án nhân dân tỉnh Hà Nam xác định những kết quả,
hạn chế và bất cập của việc giải quyết tranh chấp KDTM hiện nay. Chỉ rõ
những nguyên nhân của các hạn chế, bất cập đ đề xuất các giải pháp hoàn
thiện các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp KDTM, nâng cao
hiệu quả trong công tác xét xử các vụ tranh chấp về tranh chấp KDTM của Toà
án nhân dân.
3.2 Nhiệm vụ nghi n c u
Để làm sáng tỏ các mục đ ch nghiên cứu trên, luận văn cần thực hiện
những nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, nghiên cứu những vấn đề lý luận và pháp luật về KDTM, tranh
chấp KDTM và giải quyết tranh chấp KDTM theo thủ tục sơ thẩm tại Tòa án.
Thứ hai, nghiên cứu về thực trạng pháp luật xét xử các tranh chấp
KDTM tại Toà án nhân dân tỉnh Hà Nam hiện nay, qua đ phân t ch làm rõ
những bất cập, hạn chế trong quá trình áp dụng pháp luật để giải quyết các
tranh chấp KDTM.
Thứ ba, đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh
chấp KDTM tại Tòa án nh m nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp KDTM
để phục vụ tốt hơn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Đối tƣ ng v phạm vi nghi n c u
4.1 Đối tƣ ng nghi n c u
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là nghiên cứu những vấn đề về giải
quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại như: nhận diện tranh chấp KDTM,
phân biệt tranh chấp KDTM với một số loại tranh chấp khác, các hình thức giải
quyết tranh chấp KDTM, thẩm quyền của Tòa án nhân dân,…trên phương diện
lý luận và thực tiễn thi hành.
4.2 Phạm vi nghi n c u
11
Luận văn c phạm vi nghiên cứu trong các văn bản pháp luật hiện hành,
như Bộ luật Dân sự 2015, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Luật Tổ chưac Toà án
nhân dân 2013, luật Doanh nghiệp 2014, luật Thương mại 2005,…và các văn
bản hướng dẫn thi hành về tranh chấp thương mại, giải quyết tranh chấp thương
mại theo thủ tục sơ thẩm tại Tòa án nhân dân, trong đ tập trung đánh giá về
thực tiễn thi hành giải quyết tranh chấp KDTM tại Toà án nhân dân tỉnh Hà
Nam. Về thời gian, luận văn tập trung nghiên cứu từ năm 2005 đến nay.
5. Phƣơng pháp uận v phƣơng pháp nghi n c u
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Ch Minh và quan điểm, đường lối, ch nh sách của Đảng,
Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội, về xây dựng và hoàn thiện pháp luật
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng như trong quá trình giải quyết các
tranh chấp KDTM.
Các phương pháp được sử dụng chủ yếu để nghiên cứu trong luận văn
bao gồm các phương pháp nghiên cứu khoa học, như: phương pháp phân t ch,
tổng hợp, thống kê, so sánh, hệ thống h a pháp luật, phương pháp đánh
giá,….Các phương pháp được sử dụng phù hợp với từng nội dung của các phần
trong luận văn nh m bảo đảm các kết quả nghiên cứu là khách quan và c độ
tin cậy.
6.
6.1
ngh a khoa học v thực tiễn của uận văn
ngh a khoa học
Luận văn là công trình nghiên cứu g p phần hiểu rõ hơn về việc giải
quyết tranh chấp KDTM b ng Tòa án theo thủ tục sơ thẩm, kết quả nghiên cứu
trong luận văn này là tư liệu cho các cơ sở đào tạo, nghiên cứu pháp luật sử
dụng tham khảo trong quá trình học tập, nghiên cứu, giảng dạy.
6.2
ngh a thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ g p phần giúp các cơ quan tiến hành tố
tụng, đặc biệt là cơ quan Tòa án trong quá trình giải quyết các vụ án tranh chấp
KDTM, đ ng g p cho việc nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp
KDTM.
12
7. Bố cục của uận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được cơ cấu thành ba chương:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thương mại và pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại
Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn xét xử sơ thẩm các tranh
chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án nhân dân tỉnh Hà Nam
Chƣơng 3: Các yêu cầu, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu
quả về giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại tòa án trong giai đoạn
hiện nay
13
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ L LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH
DOANH, THƢƠNG MẠI VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP KINH DOANH, THƢƠNG MẠI
1.1 Nhận diện tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại
1.1.1 Khái niệm tranh chấp kinh doanh, thương mại
Tranh chấp KDTM là một trong những hệ quả của hoạt động thương
mại, là một hiện tượng phổ biến và thường xuyên diễn ra trong nền kinh tế thị
trường. Tranh chấp thương mại hay tranh chấp kinh doanh là thuật ngữ quen
thuộc trong đời sống kinh tế xã hội ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Khái
niệm này được sử dụng rộng rãi và phổ biến ở nước ta trong những năm gần
đây và ngày càng chiếm giữ vị tr “thống ĩnh” thay thế khái niệm tranh chấp
kinh tế - một khái niệm quen thuộc của nền kinh tế kế hoạch.
Thuật ngữ "tranh chấp" n i chung được hiểu là sự bất đồng, mâu thuẫn
về quyền lợi và nghĩa vụ phát sinh giữa các bên liên quan. Tại Việt Nam, khái
niệm tranh chấp thương mại lần đầu tiên được quy định tại Luật thương mại
năm 1997: "Tranh chấp thương mại
tranh chấp phát sinh do vi c không thực
hi n hoặc thực hi n không đúng hợp đồng trong hoạt động thương mại”1. Theo
đ , nội hàm hoạt động thương mại theo quy định của Luật Thương mại năm
1997 rất hẹp so với quan niệm quốc tế về thương mại.
Luật Thương mại 2005 được Quốc hội thông qua ngày 14/6/2005 định
nghĩa “Hoạt động thương mại
hoạt động nhằm mục đích sinh ợi, bao gồm
mua bán h ng hóa, cung ứng dịch vụ, đ u tư, xúc tiến thương mại v các hoạt
động nhằm mục đích sinh ợi khác”2 nhưng không đưa ra khái niệm về tranh
chấp kinh doanh thương mại. Tuy nhiên lại đưa ra các hình thức giải quyết
tranh chấp thương mại.
1
2
Điều 238 LTM 1997
Điều 3 khoản 1 LTM 2005
14
Theo quy định tại Luật doanh nghiệp năm 2014 thì: “Kinh doanh
vi c
thực hi n iên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đ u tư
từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm
mục đích sinh ời”3. Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2004, sửa đổi bổ
sung năm 2011 đã liệt kê các tranh chấp về KDTM thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án (BLTTDS năm 2015 thì không liệt kê mà chỉ đưa ra khái
niệm). BLTTDS năm 2004 không sử dụng thuật ngữ “tranh chấp thương mại”
độc lập mà sử dụng chung thuật ngữ “tranh chấp kinh doanh thương mại”
nhưng nội dung của các tranh chấp về kinh doanh, thương mại được quy định
tại Điều 29 BLTTDS năm 2004 thực chất là các tranh chấp thương mại theo
hướng tiếp cận của Luật Thương mại năm 2005. Điều này cho thấy, mặc dù c
sự khác nhau về cách thức biểu đạt và ngôn ngữ sử dụng nhưng nhìn chung
quan niệm về hoạt động thương mại và tranh chấp thương mại được thể hiện
qua các quy định trong các văn bản pháp luật tương đối nhất quán.
Từ việc tiếp cận trên, c thể hiểu tranh chấp KDTM là những mâu thuẫn,
bất đồng giữa các chủ thể phát sinh trong việc thực hiện các hoạt động c liên
quan đến lĩnh vực kinh doanh, đầu tư và thương mại.
Và theo quan điểm của tác giả, c thể định nghĩa một cách ngắn gọn đối
với tranh chấp KDTM như sau: “Tranh chấp kinh doanh thương mại
những
mâu thuẫn, bất đồng hay xung đột về quyền ợi v nghĩa vụ giữa các chủ thể
tham gia các quá trình của hoạt động kinh doanh, thương mại”.
1.1.2 Đặc điểm của tranh chấp kinh doanh, thương mại
Tranh chấp KDTM có các đặc điểm pháp lý sau:
Thứ nhất, tranh chấp KDTM là những mâu thuẫn, bất đồng hay xung đột
về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong mối quan hệ cụ thể. Mâu thuẫn được
hiểu là trạng thái xung đột, đối xứng nhau về quyền và nghĩa vụ giữa các bên
tranh chấp. Quan hệ kinh doanh thương mại và bất đồng giữa các bên trong
quan hệ kinh doanh thương mại là điều kiện cần và đủ để tranh chấp phát sinh.
Trong hoạt động kinh doanh thương mại, các bên vừa hợp tác đồng thời vừa
3
Khoản 16 Điều 4 LDN 2014
15
cạnh tranh nhau để đạt được những mục đ ch đề ra. Do đ , việc phát sinh
những mâu thuẫn, bất đồng trong quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ của các
bên là điều tất yếu. Tranh chấp KDTM là sự biểu hiện ra bên ngoài, là sự phản
ánh của những xung đột về mặt lợi ch kinh tế của các bên.
Thứ hai, những mâu thuẫn, bất đồng hay xung đột về quyền và nghĩa vụ
giữa các bên phải phát sinh từ hoạt động KDTM. Căn cứ phát sinh tranh chấp
thương mại là hành vi vi phạm hợp đồng hoặc vi phạm pháp luật. Trong nhiều
trường hợp, tranh chấp thương mại phát sinh do các bên c vi phạm hợp đồng
và xâm hại lợi ch của nhau, tuy nhiên cũng c thể c những vi phạm xâm hại
lợi ch của các bên nhưng không làm phát sinh tranh chấp. Tranh chấp KDTM
phải là những mâu thuẫn, bất đồng về quyền và nghĩa vụ giữa các bên phát sinh
từ những hoạt động nh m mục đ ch sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung
ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nh m mục đích sinh
lợi khác. N i cách khác tranh chấp kinh doanh thương mại luôn gắn liền với
hoạt động kinh doanh của các chủ thể.
Thứ ba, chủ thể trong các tranh chấp KDTM chủ yếu là các thương nhân
(cá nhân kinh doanh, pháp nhân) với nhau. Ngoài thương nhân là chủ thể chủ
yếu, trong những trường hợp nhất định, các cá nhân, tổ chức khác (không phải
là thương nhân) cũng c thể là chủ thể của tranh chấp KDTM khi trong các
giao dịch bên không c mục đ ch sinh lợi chọn áp dụng luật thương mại. Trên
thực tế, hoạt động KDTM cũng chủ yếu diễn ra giữa các doanh nghiệp với
nhau, do vậy phần lớn các chủ thể này cũng là các doanh nghiệp.
1.1.3. Phân loại các tranh chấp kinh doanh thương mại
Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định các tranh chấp về kinh doanh
thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, bao gồm4:
(i) Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh thương mại giữa cá
nhân, tổ chức c đăng ký kinh doanh với nhau và đều c mục đ ch lợi nhuận.
(ii) Tranh chấp về quyền sở hữu tr tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá
nhân, tổ chức với nhau và đều c mục đ ch lợi nhuận.
4
Điều 30 BLTTDS 2015
16
(iii) Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng c
giao dịch về chuyển nhượng phần vốn g p với công ty, thành viên công ty.
(iv) Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp
giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành
viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa
các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động,
giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi
hình thức tổ chức của công ty.
(v) Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
1.1.4 Phân biệt tranh chấp kinh doanh, thương mại với tranh chấp
trong lĩnh vực dân sự
Việc xác định một tranh chấp là tranh chấp trong lĩnh vực dân sự (sau
đây gọi tắt là tranh chấp dân sự) hay tranh chấp kinh doanh thương mại c ý
nghĩa quan trọng trong việc giải quyết vụ tranh chấp. Nếu xác định sai quan hệ
pháp luật tranh chấp sẽ dẫn đến áp dụng sai pháp luật nội dung đối với giải
quyết vụ việc. V dụ: trong vụ tranh chấp mà nguyên đơn yêu cầu bị đơn thực
hiện nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng, nếu xác định là tranh chấp dân sự thì
tòa án phải buộc bị đơn trả lãi bất kể nguyên đơn c yêu cầu trả lãi hay không.
Tuy nhiên, nếu xác định là tranh chấp kinh doanh thương mại thì tòa án chỉ
buộc bị đơn trả lãi nếu nguyên đơn c yêu cầu trả lãi và yêu cầu này được chấp
nhận.
Tranh chấp dân sự và tranh chấp kinh doanh thương mại c thể phân biệt
ở một số phương diện sau:
- Về lĩnh vực phát sinh tranh chấp, tranh chấp dân sự chủ yếu phát sinh
trong lĩnh vực dân sự, tranh chấp KDTM phát sinh trong lĩnh vực thương mại.
- Về chủ thể, tranh chấp dân sự là tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể
của luật dân sự (cá nhân, pháp nhân) trong quan hệ pháp luật dân sự (về nhân
thân/hoặc tài sản). Tranh chấp kinh doanh thương mại là tranh chấp phát sinh
17
giữa các thương nhân c đăng ký kinh doanh trong hoạt động thương mại, đầu
tư, kinh doanh.
- Về quyền, nghĩa vụ các bên tranh chấp, đối với tranh chấp KDTM thì
tranh chấp phát sinh quyền, nghĩa vụ chủ yếu giữa các thương nhân, ngược lại
tranh chấp dân sự phát sinh do mâu thuẫn, bất đồng về quyền và nghĩa vụ giữa
các tổ chức, cá nhân.
Thực tế cho thấy, trong một số trường hợp, việc xác định rõ bản chất
pháp lý tranh chấp dân sự và tranh chấp kinh doanh thương mại khá phức tạp.
Cụ thể:
(i) Tranh chấp phát sinh m một hoặc các bên không có đăng ký kinh
doanh, nhưng đều có mục đích ợi nhuận.
Tranh chấp phát sinh mà một hoặc các bên không c đăng ký kinh
doanh, nhưng đều c mục đ ch lợi nhuận là tranh chấp dân sự vì một bên hoặc
các bên thiếu điều kiện về chủ thể là c đăng ký kinh doanh 5. Tác giả cho r ng,
việc xác định như vậy c phần không hợp lý vì các lý do sau:
- Việc một bên hoặc các bên không c đăng ký kinh doanh c thể do
nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan như: chưa kịp tiến hành đăng ký kinh
doanh; đã tiến hành thủ tục đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp hoặc bị
từ chối cấp; cố ý vi phạm nghĩa vụ đăng ký kinh doanh của thương nhân. Về
nghĩa vụ đăng ký kinh doanh của thương nhân, Luật thương mại quy
định: “Thương nhân có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
uật. Trường hợp chưa đăng ký kinh doanh, thương nhân vẫn phải chịu trách
nhi m về mọi hoạt động của mình theo quy định của Luật n y v quy định khác
của pháp uật”6. Như vậy, việc một bên hoặc các bên không/chưa c đăng ký
kinh doanh khi giao dịch không làm loại trừ trách nhiệm phát sinh từ giao dịch.
- Các bên trong tranh chấp đều c mục đ ch lợi nhuận. Ý ch của các bên
khi tham gia giao dịch đều nh m mục tiêu lợi nhuận nên dù không c đăng ký
kinh doanh, họ đều hiểu và chấp nhận những quy tắc của giao dịch thương mại.
5
6
Khoản 1 Điều 30 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015
Điều 7 Luật thương mại 2005
18
(ii) Tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại giữa các bên đều
có mục đích ợi nhuận m chỉ một bên có đăng ký kinh doanh, bên c n ại có
các oại giấy tờ pháp ý khác không phải
đăng ký kinh doanh như: Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động, Giấy phép th nh ập v hoạt động.
Đây là trường hợp mà bên không c đăng ký kinh doanh được thành lập
và hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Trong các trường hợp
này, việc xác định loại tranh chấp cần căn cứ vào quy định tương ứng tại các
văn bản pháp luật khác. Ví dụ: tranh chấp phát sinh giữa Tổ chức hành nghề
luật sư (c Giấy đăng ký hoạt động) với khách hàng là Doanh nghiệp theo Luật
Doanh nghiệp (c đăng ký kinh doanh) trong việc cung ứng dịch vụ thì đây xác
định là tranh chấp dân sự7.
(iii) Tranh chấp m một bên không có mục đích ợi nhuận nhưng chọn áp
dụng Luật Thương mại.
Luật Thương mại năm 2005 quy định về phạm vi điều chỉnh của Luật
Thương mại bao gồm cả “…hoạt động không nhằm mục đích sinh ợi của một
bên trong giao dịch với thương nhân thực hi n trên ãnh thổ nước Cộng ho xã
hội chủ nghĩa Vi t Nam trong trường hợp bên thực hi n hoạt động không nhằm
mục đích sinh ợi đó chọn áp dụng Luật n y”8. Như vậy, nếu bên không c
mục đ ch lợi nhuận chọn áp dụng Luật trương mại thì liệu c thể xác định tranh
chấp này là tranh chấp kinh doanh, thương mại và áp dụng Luật Thương mại để
giải quyết hay không?
1.2. Khái quát về giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại
1.2.1 Khái niệm giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
Tranh chấp kinh doanh thương mại là hệ quả phát sinh trực tiếp từ các
quan hệ KDTM. Khi tham gia quan hệ KDTM, bản thân các chủ thể đều hướng
đến mục đ ch lợi nhuận, do vậy khi phát sinh tranh chấp KDTM tức là các bên
xác định lợi ch trực tiếp của mình đang bị xâm phạm hoặc sẽ bị xâm phạm.
Các tranh chấp này không chỉ ảnh hưởng đến bản thân các bên tranh chấp mà
7
8
Khoản 1 Điều 59 Luật Luật sư 2006
Khoản 3 Điều 1 Luật Thương mại 2005
19
còn ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của cả cộng đồng kinh
doanh. Đây là phản ứng mang t nh chất dây truyền, do vậy nếu không được giải
quyết một cách triệt để, nhanh ch ng, khoa học, đảm bảo quyền lợi của các bên
thì sẽ tác động tiêu cực tới sự phát triển kinh tế xã hội n i chung và bản thân
các chủ thể trong quan hệ tranh chấp KDTM n i riêng. Vì vậy, khi xảy ra tranh
chấp các bên cần tìm cách để giải quyết các xung đột, mâu thuẫn phát sinh để
sớm quay lại với hoạt động sản xuất kinh doanh một cách bình thường, hạn chế
tác động của tranh chấp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của bản thân cũng
như ổn định tình hình của cộng đồng kinh doanh.
Do các tranh chấp KDTM thường phát sinh giữa các chủ thể trong quan
hệ kinh doanh thương mại nên đây thường là những tranh chấp mang t nh chất
tư, các bên thường c quyền lựa chọn cho mình một hình thức giải quyết tranh
chấp phù hợp và hữu hiệu nhất.
Tác giải cho r ng: giải quyết tranh chấp KDTM theo nghĩa chung nhất c
thể hiểu là cách thức, phương pháp cũng như các hoạt động để khắc phục và
loại trừ các tranh chấp phát sinh nh m bảo vệ quyền và lợi ch hợp pháp của
các chủ thể kinh doanh, bảo vệ trật tự kỷ cương xã hội.
1.2.2 Một số nét đặc thù của giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
mại
Thứ nhất, phải đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, không làm hạn chế, cản
trở các hoạt động kinh doanh. Hoạt động kinh doanh được thực hiện theo chu
trình sản xuất khép k n, vì vậy ở bất kỳ một công đoạn nào xảy ra trục trặc đều
ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình kinh doanh. Hơn nữa, kinh doanh, thương mại
là một quan hệ mang đậm màu sắc kinh tế, yếu tố lợi nhuận là yếu tố luôn được
đặt lên hàng đầu. Và một trong các yếu tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của các chủ
thể trong quan hệ KDTM là vấn đề quỹ thời gian. Thời gian c thể ảnh hưởng
tới giá hàng h a, giá cung ứng dịch vụ, quy mô, khả năng luân chuyển hàng
h a, dịch vụ ở các thời điểm khác nhau là rất khác nhau, ảnh hưởng rất lớn tới
lợi nhuận. Vì vậy, khi xảy ra tranh chấp KDTM, dường như thời gian luân
chuyển của các hoạt động thương mại của hai bên và thậm ch là cả bên thứ ba
20
- Xem thêm -