ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐÀM MINH TOẢN
PH¸P LUËT VÒ §ÇU T¦ TRùC TIÕP RA N¦íC NGOµI
Vµ THùC TIÔN THùC HIÖN CñA C¸C DOANH NGHIÖP
Cã NGUåN VèN NHµ N¦íC
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐÀM MINH TOẢN
PH¸P LUËT VÒ §ÇU T¦ TRùC TIÕP RA N¦íC NGOµI
Vµ THùC TIÔN THùC HIÖN CñA C¸C DOANH NGHIÖP
Cã NGUåN VèN NHµ N¦íC
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380101.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN TIẾN VINH
HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm
bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các
môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định
của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi
có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Đàm Minh Toản
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, bên cạnh
sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, động viên và hướng
dẫn của thầy cô trong tổ bộ môn, các phòng ban của Khoa Luật, gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến
PGS.TS. Nguyễn Tiến Vinh đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo và tạo mọi điều
kiện cho tôi trong toàn bộ quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn của mình.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Chủ nhiệm Khoa Luật
cùng toàn thể quý thầy cô, cán bộ phòng Đào tạo, Bộ môn Luật Kinh doanh đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập và thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
luôn bên cạnh, động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu luận văn thạc
sĩ của mình.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm luận
văn đã cho tôi những góp ý quý báu để hoàn chỉnh luận văn này.
Tác giả
Đàm Minh Toản
ii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU..............................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT ĐẦU TƯ
RA NƯỚC NGOÀI .............................................................................................6
1.1.
Tổng quan về đầu tư ra nước ngoài ................................................................6
1.1.1. Khái niệm về đầu tư và đầu tư ra nước ngoài ....................................................6
1.1.2. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài .............................................................................7
1.1.3. Vai trò của đầu tư ra nước ngoài .........................................................................9
1.2.
Tổng quan pháp luật về đầu tư ra nước ngoài........................................... 10
1.2.1. Khái niệm pháp luật về đầu tư ra nước ngoài ................................................. 10
1.2.2. Nguyên tắc điều chỉnh pháp luật về ĐTRNN ................................................. 12
1.2.3. Nội dung pháp luật điều chỉnh hoạt động ĐTRNN........................................ 12
1.3.
Quản lý Nhà nước về đầu tư .......................................................................... 17
1.3.1. Quản lý, giám sát đầu tư .................................................................................... 21
1.3.2. Theo dõi và báo cáo hoạt động đầu tư ............................................................. 22
1.4.
Quy định đầu tư ra nước ngoài đối với các doanh nghiệp có sử
dụng nguồn vốn Nhà nước.............................................................................. 23
1.4.1. Sử dụng vốn, tài sản của Doanh nghiệp có nguồn vốn Nhà nước để
đầu tư ra nước ngoài........................................................................................... 23
1.4.2. Trách nhiệm của Người được giao quản lý vốn ............................................. 24
1.4.3. Các quy định riêng làm hạn chế đầu tư ra nước ngoài của Doanh
nghiệp có sử dụng vốn Nhà nước ..................................................................... 26
1.5.
Quá trình hình thành khung pháp lý về đầu tư ra nước ngoài .............. 27
1.5.1. Giai đoạn từ 1999 đến năm ban hành Luật đầu tư 2005................................ 27
1.5.2. Giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2015 ............................................................. 28
1.5.3. Giai đoạn từ năm 2015 đến nay ........................................................................ 29
iii
1.5.4. Các thỏa thuận đầu tư quốc tế và khu vực có tác động tới ĐTRNN ............ 30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................................ 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ NGUỒN
VỐN NHÀ NƯỚC................................................................................................................................ 33
2.1.
Thực trạng đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam ...... 33
2.1.1. Tình hình đầu tư.................................................................................................. 33
2.1.2. Phân nhóm đầu tư ............................................................................................... 33
2.1.3. Kết quả đầu tư ra nước ngoài đã đạt được ....................................................... 35
2.1.4. Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong ĐTRNN ................................ 37
2.2.
Thực trạng đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp có nguồn
vốn Nhà nước..................................................................................................... 40
2.2.1. Phân nhóm đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp có sử dụng
nguồn vốn Nhà nước .......................................................................................... 40
2.2.2. Các lĩnh vực được đầu tư quy mô lớn .............................................................. 41
2.3.
Chủ thể tham gia đầu tư ra nước ngoài ...................................................... 46
2.3.1. Quyền của Nhà đầu tư........................................................................................ 46
2.3.2. Nghĩa vụ của nhà đầu tư ra nước ngoài ........................................................... 48
2.4.
Thủ tục đầu tư ra nước ngoài ........................................................................ 49
2.4.1. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài ............................ 50
2.4.2. Cấp và điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài. ........................... 51
2.4.3. Chuyển tiền, tài sản ra nước ngoài để triển khai đầu tư ................................ 54
2.4.4. Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài ..................................................................... 55
2.4.5. Chuyển lợi nhuận về nước ................................................................................. 59
2.4.6. Sử dụng lợi nhuận để đầu tư ở nước ngoài ...................................................... 59
2.4.7. Chấm dứt hoạt động đầu tư tại nước ngoài. .................................................... 60
2.5.
Các thỏa thuận đầu tư quốc tế và khu vực có tác động tới ĐTRNN .......... 61
2.6.
Những quy định pháp luật bổ sung đối với doanh nghiệp có sử
dụng nguồn vốn Nhà nước khi đầu tư ra nước ngoài .............................. 63
2.6.1. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài ............................ 63
2.6.2. Các cam kết, đánh giá hiệu quả khi thực hiện đầu tư .................................... 64
iv
2.6.3. Kiểm soát và báo cáo giám sát .......................................................................... 64
2.7.
Thực thi pháp luật về đầu tư ra nước ngoài ............................................... 65
2.7.1. Quá trình xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư...................................................... 65
2.7.2. Việc xin phép chuyển tiền đầu tư ra nước ngoài ............................................ 66
2.7.3. Đầu tư ra nước ngoài bằng tài sản có sử dụng Nguồn vốn Nhà nước ......... 68
2.7.4. Chứng minh hiệu quả và tính tự chịu trách nhiệm của Nhà đầu tư .............. 69
2.7.5. Tính phù hợp của thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài............... 71
2.7.6. Quản lý và giám sát nguồn vốn đầu tư ............................................................ 74
2.7.7. Trách nhiệm của Người được giao quản lý nguồn vốn của Doanh
nghiệp có vốn Nhà nước .................................................................................... 75
2.7.8. Vai trò của chính sách trong việc tạo điều kiện cho các nhà đầu tư
thực hiện đầu tư ra nước ngoài ......................................................................... 77
2.7.9. Chuyển lợi nhuận về nước, báo cáo đ ầu tư của nhà đầu tư........................... 78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 82
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ
HOÀN THIỆN VỀ PHÁP LUẬT VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ RA
NƯỚC NGOÀI .................................................................................................. 83
3.1.
Định hướng hoàn thiện pháp luật về ĐTRNN ........................................... 83
3.1.1. Chủ trương về phát triển đầu tư ra nước ngoài ............................................... 83
3.1.2. Chính sách hoạt động ĐTRNN ......................................................................... 83
3.1.3. Hiệu quả của Doanh nghiệp có sử dụng nguồn vốn Nhà nước đầu tư............... 84
3.1.4. Chế tài đối với nhà đầu tư vi phạm .................................................................. 85
3.2.
Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về ĐTRNN................ 86
3.2.1. Kiến nghị về thủ tục xin cấp phép ĐTRNN .................................................... 86
3.2.2. Kiến nghị về công tác hỗ trợ Nhà đầu tư ĐTRNN ......................................... 86
3.2.3. Kiến nghị về hướng xử lý vấn đề chưa được quy định cụ thể ...................... 90
3.2.4. Kiến nghị về việc chuyển tiền ra nước ngoài .................................................. 90
3.2.5. Kiến nghị giải quyết các trường hợp vi phạm, tranh chấp phát sinh ........... 91
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................................ 93
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 95
PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 97
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Bộ KH-Đ
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
DNNN
Doanh nghiệp Nhà Nước
DNTN
Doanh nghiệp tư nhân
ĐTRNN
Đầu tư ra nước ngoài
ĐTTTRNN
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
GCN
Giấy chứng nhận
KHĐT
Kế hoạch đầu tư
NĐ-CP
Nghị định- Chính Phủ
QĐ-BKH
Quyết định- Bộ kế hoạch
TT-NHNN
Thông tư- Ngân hàng Nhà Nước
vi
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài để mang ngoại tệ về nước
còn với tỷ lệ còn thấp, mặc dù chính sách đầu tư ra nước ngoài đã có từ rất sớm,
nhưng có thể do khó khăn về nguồn vốn, nhân sự, rào cản về tư duy … mà các
doanh nghiệp Việt Nam không dám đầu tư ra nước ngoài và nếu có thì chỉ đầu tư
nhỏ lẻ, tự phát và đầu tư tại các nước láng giềng. Quy mô đầu tư của các doanh
nghiệp Việt Nam còn nhỏ. Một số dự án đầu tư ra nước ngoài quy mô lớn thì phần
lớn là các dự án sử dụng vốn của nhà nước do các tập đoàn, công ty nhà nước làm
chủ đầu tư. Hiệu quả vốn đầu tư chưa cao, kết quả kinh doanh của các dự án Đầu tư
ra nước ngoài (ĐTRNN) còn thấp. Bên cạnh hoạt động ĐTRNN nhằm mục tiêu
kinh doanh, tạo thêm nguồn ngoại tệ cũng như các nguồn lực khác để phát triển đất
nước, hiện có xu hướng đầu tư mang tính mua sắm tài sản cố định. ĐTRNN được
thực hiện tốt Việt Nam sẽ giành quyền chủ động trong quá trình hội nhập kinh tế.
Hoạt động này chính là việc chuyển các nguồn lực có lợi thế so sánh trong nước ra
bên ngoài để tạo thế cạnh tranh, nâng cao năng lực sản xuất; tìm nguồn tài nguyên
thay thế; hạn chế ô nhiễm môi trường trong nước; mở rộng thị trường tiêu thụ; thúc
đẩy điều chỉnh cơ cấu kinh tế phân bổ nguồn lực trong không gian rộng lớn hơn;
tăng cường động lực để phát triển kinh tế bền vững nhằm thu lợi ích cao nhất cho
đất nước. Đầu tư ra nước ngoài có nhiều hình thức, nhưng được pháp luật tóm lược
chung thành đầu tư ra nước ngoài có trực tiếp tham gia quản lý của nhà đầu tư và
đầu tư ra nước ngoài không tham gia quản lý. (Điều 52 Luật đầu tư năm 2014).
Do vậy, việc nghiên cứu xây dựng “Đề tài: Pháp luật về đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài và thực tiễn thực hiện của các doanh nghiệp có nguồn vốn Nhà
nước” trong thời gian tới để có giải pháp thức đẩy phát triển là phù hợp với tính
chất công việc của cá nhân học viên đang làm và mong muốn góp phần bổ sung
hoàn thiện hơn về quy định đầu tư ra nước ngoài, thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài, có
giải pháp và hướng để huy động vốn, thông qua đó hoàn thiện công tác quản lý hoạt
động đầu tư ra nước ngoài hơn nữa.
1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trên cả phương diện lý luận và thực tiễn, vấn đề đầu tư ra nước ngoài và
thực tiễn hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp có sử dụng nguồn vốn Nhà nước
đã có nhiều học giả quan tâm, nghiên cứu ở những khía cạnh và góc độ khác nhau.
Sau đây là một số công trình, bài viết cơ bản có liên quan đến vấn đề đầu tư ra nước
ngoài sau đây:
- Nguyễn Khắc Định, Hoàn thiện pháp luật về ĐTTTNN trong xu hướng nhất
thể hóa pháp luật về đầu tư ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Đại học Luật Hà Nội 2003.
- PGS.TS Đinh Trọng Thịnh (Chủ biên), Thúc đẩy Doanh nghiệp Việt Nam
ĐTTTRNN, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội 2006.
- Nguyễn Thị Ngọc Mai, Nguyễn Thị Kim Anh, Nguyễn Cẩm Nhung,
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam: nhân tố tác động và hàm ý chính
sách, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội 2018
- Nguyễn Hải Đăng, Đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế, Đại học
Quốc gia Hà Nội 2012.
Các tác giả của các công trình nghiên cứu, bài luận văn đều đề cập về
ĐTRNN trên khía cạnh khái quát, thủ tục đầu tư, tổng hợp về vai trò của ĐTRNN,
điều kiện ĐTRNN, Các doanh nghiệp Việt Nam ĐTRNN, điều kiện ĐTRNN, chính
sách của Nhà nước, thách thức và những khó khăn trong quá trình đầu tư của các
nhà đầu tư Việt Nam, sự chưa đồng bộ và hoàn thiện về chính sách pháp luật và đưa
ra các giải pháp mang tầm vĩ mô, quản lý đối với chính sách của Chính phủ và cả
chính từ phía Nhà đầu tư để thúc đẩy ĐTRNN.
Luận văn thạc sĩ với để tài “Pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và
thực tiễn thực hiện của các doanh nghiệp có nguồn vốn Nhà nước” làm rõ những
vấn đề liên quan đến điều chỉnh pháp luật về ĐTRNN và thực tiễn trong quá trình
áp dụng, đặc biệt là đối với các Doanh nghiệp có sử dụng nguồn vốn Nhà nước để
đầu tư. Trên cơ sở nghiên cứu các quy định về ĐTRNN, đồng thời nghiên cứu các
2
vấn đề phát sinh trong thực tiễn hoạt động từ hoạt động khảo sát, xin cấp phép,
chuyển tiền, triển khai đầu tư, từ đó đưa ra các kiến nghị để góp phần hoàn thiện
hơn nữa pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài nhằm khuyến khích và tạo điều
kiện thuận lợi để nhà đầu tư Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, nhất là thành
phần kinh tế ngoài nhà nước mở rộng thị trường đầu tư, kinh doanh, khai thác tiềm
năng, thế mạnh ở bên ngoài; Có khung pháp lý rõ ràng, có định hướng để các nhà
đầu tư có sử dụng phần vốn Nhà nước khi thực hiện đầu tư ra nước ngoài tự tin đầu
tư, tự tin đi ra nước ngoài kinh mang ngoại tệ về nước, tạo công ăn việc làm cho
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài; tiếp cận công nghệ hiện đại,
nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp và bổ sung nguồn lực phát triển kinh tế xã hội đất nước.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của ĐTRNN
và thực trạng ĐTRNN của các Doanh nghiệp có sử dụng nguồn vốn Nhà nước, luận
văn đưa ra các đề xuất, những giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả đầu tư, cải cách
thủ tục đầu tư để không làm mất cơ hội của nhà đầu tư, cách quản lý hiệu quả, tư
vấn cho nhà đầu tư trước khi thực hiện ĐTRNN và có giải pháp hỗ trợ các nhà đầu
tư khi gặp khó khăn.
4. Nhiệm vụ của đề tài
- Phân tích những vấn đề lý luận về ĐTRNN
- Phân tích thực trạng pháp luật về ĐTRNN đang áp dụng đối với các nhà
đầu tư, những vướng mắc thực tế trong quá trình thực hiện.
- Đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về ĐTRNN để tạo
điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đặc biệt là
các nhà đầu tư là Doanh nghiệp có sử dụng nguồn vốn Nhà nước.
5. Đối tượng và phạm vi nghi ên cứu
Đối tượng nghiên cứu: “Pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và thực
tiễn thực hiện của các doanh nghiệp có nguồn vốn Nhà nước”;
3
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn phân tích thực trạng về ĐTTTRNN của các
nhà đầu tư là doanh nghiệp Việt Nam có sử dụng nguồn vốn Nhà nước giai đoạn từ
2005 – 2018, từ đó đưa ra các kiến nghị đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật, tạo
điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư Việt Nam thực hiện ĐTRNN.
6. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận, thực tiễn của đề tài
Việc nghiên cứu và trình bày của luận văn dựa trên cơ sở nguyên tắc bảo
đảm quyền lợi, khuyến khích hoạt động ĐTRNN của các nhà đầu tư, trong đó xác
định hiệu quả đầu tư của các nhà đầu tư là Doanh nghiệp có sử dụng nguồn vốn Nhà
nước, các quy định pháp luật về ĐTRNN. Trong quá trình nghiên cứu, học viên có
tham khảo một số công trình nghiên cứu của các tác giả đã được công bố, có nội
dung liên quan tới vấn đề mà luận văn đề cập.
- Phương pháp nghiên cứu
Để tài sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, quy nạp và diễn dịch có so
sánh nhàm đạt tới mục đích đề tài đã đề ra.
7. Đóng góp mới của đề tài
- Luận văn phân tích những vấn đề lý luận về ĐTRNN;
- Phân tích thực trạng ĐTRNN của các nhà đầu tư là Doanh nghiệp có sử
dụng nguồn vốn Nhà nước trên cơ sở phân tích nghiên cứu các quy định về ĐTRNN
qua các thời kỳ của Việt Nam, đồng thời nghiên cứu các vấn đề phát sinh trong thực
tiễn hoạt động từ hoạt động khảo sát, xin cấp phép, chuyển tiền, triển khai đầu tư để
đề xuất giải pháp điều chỉnh.
- Đề tài được lựa chọn mang tính mới cao, vì hiện tại các quy định về đầu tư
ra nước ngoài còn chưa hoàn thiện, các doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài còn ít,
các thủ tục, vướng mắc của doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài ở thực tế còn nhiều
nhưng các cơ quan quản lý cũng còn lúng túng trong việc hỗ trợ giải quyết.
- Những đóng góp của đề tài về mặt khoa học cũng như thực tiễn: Góp phần
hoàn thiện hơn về các quy định về đầu tư ra nước ngoài; Về việc quản lý dòng tiền đầu
tư ra, lao động Việt Nam làm việc tại nước ngoài; Đề xuất việc khuyến khích đầu tư ra
nước ngoài cần gắn liền với các hành động cụ thể, các giải pháp rõ ràng để các doanh
4
nghiệp trong nước đầu tư ra nước ngoài; Hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài
định hướng đầu tư; Thực tiễn phát sinh các vướng mắc trong công tác quản lý, trong
thủ tục đầu tư, trong quản lý dự án hay quản lý nguồn vốn… tại nước ngoài.
8. Giới hạn của đề tài
Với chủ đề: “Pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và thực tiễn thực
hiện của các doanh nghiệp có nguồn vốn Nhà nước”, phạm vi của Đề tài chủ yếu
tập trung nghiên cứu pháp luật đầu tư ra nước ngoài và thực trạng đầu tư ra nước
ngoài thời gian từ năm 2005 – 2018 của các Doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài của
các Doanh nghiệp có sử dụng nguồn vốn Nhà nước (vì theo thống kê thì các doanh
nghiệp này đang đầu tư ra nước ngoài ở quy mô lớn nhất), thực tế các vướng mắc
trong quá trình đầu tư và đề xuất giải pháp hợp lý nhằm góp phần thúc đẩy đầu tư
trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam có hiệu quả, đóng góp một phần vào việc
quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài, đặc biệt là đầu tư ra nước
ngoài có sử dụng vốn đầu tư của nhà nước trong thời gian tới
Đề tài này giới hạn ở hình thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài được quy định
tại các điểm a, b, c, đ khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư 2014; Nghị định 83/2015/NĐCP ngày 25/9/2015 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài, Nghị định
83/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2015 Quy định về đầu tư ra nước ngoài.
Không nghiên cứu về hình thức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài thông qua đầu tư
mua cổ phiếu, trái phiếu ở thị trường nước ngoài, được quy định tại điểm d khoản 1
Điều 52 Luật Đầu tư 2014 và Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 quy
định đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
9. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật đầu tư ra nước ngoài.
Chương 2. Thực trạng pháp luật về đầu tư ra nước ngoài và thực tiễn áp dụng
với các doanh nghiệp có nguồn vốn Nhà nước.
Chương 3. Một số đề xuất giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện về pháp luật
và quản lý đầu tư ra nước ngoài.
5
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
VỀ PHÁP LUẬT ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
1.1. Tổng quan về đầu tư ra nước ngoài
1.1.1. Khái niệm về đầu tư và đầu tư ra nước ngoài
Những năm 90, Nhà đầu tư Việt Nam chưa dám nghĩ, dám làm, chưa dám
đầu tư ra nước ngoài để mang ngoại tệ về nước, mặc dù chính sách đầu tư ra nước
ngoài đã có từ rất sớm, nhưng có thể do khó khăn về nguồn vốn, nhân sự, rào cản về
tư duy. Nhưng đến đầu những năm 2000 các nhà đầu tư trong nước đã thực hiện
nhiều hoạt động ĐTRNN, ban đầu là các nước gần, sau đó đã sang các nước tại
châu Phi, châu Mĩ, châu Âu …. Vai trò của ĐTRNN ngày càng quan trọng. Khái
niệm về đầu tư và đầu tư ra nước ngoài được quy định như sau:
Luật đầu tư năm 2005 định nghĩa:
Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô
hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định
của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan (Điều 3
khoản 1).
Luật đầu tư 2014 định nghĩa:
Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt
động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp
vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình
thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư” (Điều 3 khoản 1).
Về bản chất đầu tư hay đầu tư kinh doanh là việc bỏ vốn để tiến hành các
hoạt động kinh doanh nhằm thu về cho nhà đầu tư các kết quả nhất định lớn hơn
nguồn vốn đã bỏ ra. Những kết quả thu về đó có thể là tài sản tài chính (vốn bằng
tiền), tài sản vật chất (nhà máy, hạ tầng, các của cải vật chất khác, …), kết quả này
có thể làm tăng thêm lợi nhuận cho nhà đầu tư, đồng thời làm tăng thêm của cải vật
chất cho xã hội [1, tr.12-13].
Với luật đầu tư năm 2005, thời kỳ đầu hoàn thiện khung pháp lý về ĐTRNN
6
đã định nghĩa và xác định đầu tư theo hình thức góp vốn và tính chất quản lý của nhà
đầu tư đối với vốn đầu tư, theo đó đã chia thành đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia
quản lý hoạt động đầu tư (Điều 3 khoản 2 Luật đầu tư 2005). ĐTTT là nhà đầu tư
trực tiếp tham gia quản lý hoạt động và chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh
doanh, nhà đầu tư cần phải có nghề trong lĩnh vực mình đầu tư. Trong hoạt động
đầu tư không tách bạch giữa quyền sở hữu và quyền quản lý của nhà đầu tư với vốn
đầu tư [1, tr.18].
Đến năm 2015, khi hoạt động ĐTRNN đã thực hiện được hơn 15 năm, Luật
đầu tư 2015 chỉ đưa ra một định nghĩa chung là Đầu tư kinh doanh, không phân biệt
đầu tư trực tiếp và gián tiếp nữa, tương tự thì hoạt động Đầu tư ra nước ngoài cũng
được ghi nhận chung là “Hoạt động đầu tư ra nước ngoài” mà không phân biệt đầu
tư trực tiếp hay gián tiếp ra nước ngoài, nhưng các nội dung quy định tại Chương V
Luật đầu tư 2014 thì ghi nhận Hoạt động đầu tư ra nước ngoài chính là hoạt động
trực tiếp ra nước ngoài khi điều 52 khoản 1 điểm d ghi nhận hoạt động “Mua, bán
chứng khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng
khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài” sẽ được Chính phủ quy
định chi tiết hình thức đầu tư này [14, tr.17-18].
Khái niệm Đầu tư ra nước ngoài được giải thích cụ thể tại Nghị định
83/2015/NĐ-CP ngày 25/9/2015 quy định về đầu tư ra nước ngoài (Nghị định 83/2015):
Đầu tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư chuyển vốn; hoặc thanh toán
mua một phần hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh; hoặc xác lập quyền sở hữu
để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam; đồng
thời trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư đó (Điều 3 khoản 1 Nghị
định 83/2015).
1.1.2. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Đầu tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư chuyển vốn; hoặc thanh toán mua
một phần hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh; hoặc xác lập quyền sở hữu để thực hiện
7
hoạt động đầu tư kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam; đồng thời trực tiếp tham gia
quản lý hoạt động đầu tư đó.
Về thực chất ĐTTTRNN là loại hình đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư quốc tế để
xây dựng hoạt mua một cổ phần, thậm chí toàn bộ cơ sở kinh doanh ở nước ngoài
để làm chủ sở hữu toàn bộ hay một phần cơ sở đó. Trực tiếp quản lý điều hành hoặc
tham gia quản lý điều hành hoạt động đối với đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư. Chịu
trách nhiệm theo mức sở hữu về kết quản sản xuất kinh doanh của cơ sở đó.
Đầu tư ra nước ngoài có các đặc điểm sau:
- Chủ đầu tư nước ngoài phải góp một số vốn tối thiểu vào vốn pháp định,
tùy theo luật đầu tư nước ngoài của nước tiếp nhận vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
quy định, quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn gắn liền với chủ đầu tư.
- Quyền quản lý xí nghiệp phụ thuộc vào mức độ góp vốn của mỗi bên. Với
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thì chủ đầu tư toàn quyền quản lý doanh nghiệp.
- Lợi nhuận của nhà đầu tư nước ngoài phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh
doanh và được phân chia theo tỷ lệ góp vốn.
- Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài được thực hiện thông qua việc thành lập
doanh nghiệp mới, mua lại toàn bộ hoặc một phần doanh nghiệp đang hoạt động
hoặc sát nhập các doanh nghiệp với nhau.
- Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài không chỉ gắn liền với di chuyển vốn mà
còn gắn với chuyển giao công nghệ, chuyển giao kiến thức và kinh nghiệm quản lý,
tạo ra thị trường mới cho cả phía đầu tư và phía tiếp nhận đầu tư. Vốn đầu tư trực
tiếp ra nước ngoài không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của chủ đầu tư dưới hình
thức vốn pháp định mà nó còn bao gồm cả vốn vay của doanh nghiệp để triển khai
và mở rộng dự án cũng như vốn đầu tư trích từ lợi nhuận thu được trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp.
- Vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài tạo ra một nguồn vốn dài hạn cho nước
chủ nhà và ít chịu sự chi phối của chính phủ cũng như các quan hệ chính trị giữa
chủ đầu tư với chính phủ nước tiếp nhận đầu tư.
Trên thực tế, đầu tư ra nước ngoài được thực hiện dưới rất nhiều dạng, một số
8
dạng cơ bản, phổ biến ở nước ta bao gồm: (i). Hợp đồng hợp tác kinh doanh; (ii).
Doanh nghiệp liên doanh; Doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài; (iii). Các hình
thức đầu tư thông qua Hợp đồng như Hợp hợp đồng BOT, BTP, BT [14, tr.23-25].
1.1.3. Vai trò của đầu tư ra nước ngoài
Năm 2009, sau 10 năm đầu tư ra nước ngoài kể từ khi có cơ chế mang tính
pháp lý đầu tiên cho hoạt động đầu tư ra nước ngoài, mặc dù trước đó đã có nhiều
doanh nghiệp thực hiện đầu tư ra và có hiệu quả. Nhưng đến hiện nay, hoạt động
đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam còn mang tính tự phát của doanh nghiệp, phát
triển chưa tương xứng với tiềm năng: Số lượng và quy mô các dự án còn nhỏ so với
các nước có điều kiện tương tự; nhiều doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài gặp nhiều
khó khăn mà không có sự hỗ trợ từ các cấp có thẩm quyền. Ngoài nguyên nhân nội
tại của nhà đầu tư thì nguyên nhân quan trọng nhất tác động toàn diện đến chiến
lược, thể chế chính sách, thủ tục hành chính đối với các hoạt động đầu tư ra nước
ngoài, đó là các cấp quản lý nhà nước có thẩm quyền, xã hội chưa coi trọng vai trò
của đầu tư ra nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế đất nước trong điều kiện trong
nước còn thiếu nguồn lực tài chính, phải tăng cường kêu gọi vốn FDI để tham gia
xây dựng đất nước. Việc kêu gọi đầu tư vào đang gặp nhiều khó khăn, trong khi
việc đầu tư ra nước ngoài lại mang ngoại tệ từ trong nước ra nước ngoài. Chính điều
đó đã làm giảm lợi thế trong việc đàm phán song phương khi ký hiệp định khuyến
khích và bảo hộ đầu tư. Thường chúng ta sẽ chỉ ký và đàm phán tốt được với các
nước không có đầu tư vào Việt Nam, còn các nước chúng ta không đầu tư, chỉ có họ
đầu tư đến chúng ta sẽ bỏ qua mất lợi thế đàm phán [14, tr.25]
Qua nghiên cứu các tài liệu và tình hình thực tế có thể thấy việc nhận định về
vai trò của hoạt động ĐTRNN như trên là chưa thỏa đáng, khiến cho việc hoàn thiện
cơ chế chính sách cho loại hình đầu tư này diễn ra chậm. Nhiều nước trên thế giới, kể
cả các nước đang phát triển vẫn khuyến khích hoạt động đầu tư ra nước ngoài vì vai
trò tích cực đối với nước xuất khẩu vốn và nhà đầu tư ở nước ngoài, cụ thể như:
(i). Đối với quốc gia: Giúp củng cố vai trò chính trị và vị thế kinh tế của VN
trong khu vực và trên thế giới. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài luôn đi kèm với hoạt
động kinh tế đối ngoại của Việt Nam; Khi thanh công hoạt động đầu tư nước ngoài
9
góp phàn tác động ngược lại nền kinh tế trong nước theo hướng thúc đẩy công cuộc
cải tổ nền kinh tế, cải cách về thể chế chính sách, về thuế, thủ tục hành chính, hệ
thống thông tin đối ngoại, chính sách điều hành vĩ mô. Góp phần tạo ra đội ngũ
thương nhân năng động, có kinh nghiệm kinh doanh quốc tế, góp phần làm tăng
năng lực quốc gia. góp phần thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế của VN theo
hướng ổn định và có hiệu quả hơn vì chính cơ sở sản xuất và dịch vụ ở nước ngoài
là điểm đến của hàng hóa, thiết bị, bí quyết công nghệ (y khoa, chế biến thực
phẩm…), nhân công của Việt Nam [14, tr.27]
(ii). Đối với Doanh nghiệp:
Đầu tư ra nước ngoài giúp các doanh nghiệp thâm nhập sâu vào thị trường thế
giới, tìm kiếm cơ hội đầu tư tốt hơn, nhờ đó mà nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Giúp
các công ty phát triển vốn vô hình của mình: thương hiệu, công nghệ, bí quyết công
nghệ; Giúp doanh nghiệp có điều kiện phân tán rủi ro kinh doanh, điều này có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng trong thế giới đầy biến động về kinh tế – chính trị như hiện nay.
Tóm lại, hoạt động ĐTRNN thể hiện mối quan hệ hữu cơ ”Ích nước, lợi cho
nhà đầu tư”, cho nên cần có những giải pháp mang tính chủ động làm cho hoạt động
này phát triển có hiệu quả, và làm giảm tác động hạn chế như sau của hoạt động đầu
tư ra nước ngoài:
Tại văn bản hướng dẫn về đầu tư ra nước ngoài ghi nhận:
Nhà nước Việt Nam khuyến khích các tổ chức kinh tế tại Việt Nam đầu
tư ra nước ngoài đối với những lĩnh vực xuất khẩu nhiều lao động; phát
huy có hiệu quả các ngành, nghề truyền thống của Việt Nam; mở rộng thị
trường, khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên tại nước đầu tư; tăng khả
năng xuất khẩu, thu ngoại tệ (Điều 75 khoản 1 Nghị định 78/2006).
Tuy nhiên thực tế thực hiện vẫn còn rất nhiều vấn đề cần bàn tới để tạo hành
lang và điều kiện cho đầu tư ra nước ngoài [14, tr.30-31]
1.2. Tổng quan pháp luật về đầu tư ra nước ngoài
1.2.1. Khái niệm pháp luật về đầu tư ra nước ngoài
Như đã phân tích ở phần tổng quan về đầu tư ra nước ngoài có thể thấy đầu
tư ra nước ngoài với dự án đầu tư thuộc nhiều ngành nghề, lĩnh vực, chủ đầu tư
10
thuộc nhiều thành phần kinh tế, trong đó có doanh nghiệp có sử dụng nguồn vốn
Nhà nước... ở mỗi góc độ, hoặc mục đích đầu tư khác nhau sẽ có những cách hiểu
khác nhau và pháp luật về đầu tư ra nước ngoài và pháp luật về đầu tư ra nước ngoài
là một góc độ nghiên cứu, tiếp cận pháp lý với nội dung liên quan đến các quy định
pháp luật về đầu tư ra nước ngoài.
Hiểu theo nghĩa rộng: “Pháp luật đầu tư ra nước ngoài là tổng hợp các quy
phạm pháp luật thuộc nhiều lĩnh vực pháp luật khác nhau điều chỉnh các quan hệ xã hội
phát sinh trong quá trình các nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài”.
Theo cách định nghĩa trên, ĐTRNN được điều chỉnh bởi nhiều quan hệ pháp
luật thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau bao gồm: Luật đầu tư 2014, Luật doanh nghiệp
năm 2014, Luật quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp 2014 cùng các văn bản hướng dẫn kèm theo. Các quy định về
ĐTRNN trong các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên phần nào phù hợp với các
cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký.
Hiểu theo nghĩa hẹp: “Pháp luật đầu tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư
chuyển vốn; hoặc thanh toán mua một phần hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh; hoặc
xác lập quyền sở hữu để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt
Nam; đồng thời trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư đó”.
Theo cách hiểu trên thì pháp luật về ĐTRNN sẽ điều chỉnh hoạt động
ĐTRNN của các nhà đầu tư có đăng ký đầu tư, điều chỉnh quan hệ giữa cơ quan
quản lý nhà nước với doanh nghiệp, là công cụ để nhà nước thực hiện quyền quản
lý trong nền kinh tế.
Cụ thể pháp luật về ĐTRNN quy định về chủ thể đầu tư, hình thức đầu tư, nguồn
vốn đầu tư, chế độ báo cáo, chuyển lợi nhuận về nước, điều chỉnh, chấm dứt dự án.
Dù hiểu theo cách nào thì những khái niệm trên đều mang tính tương đối và
định ra giới hạn của việc tìm hiểu, nghiên cứu và đánh giá pháp luật về ĐTRNN
trong tổng thể pháp luật nói chung. Tuy vậy hai cách hiểu này đã giúp cho việc xây
dựng luận cứ khoa học và giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả thực thi pháp
luật ĐTRNN tại Việt Nam.
11
1.2.2. Nguyên tắc điều chỉnh pháp luật về ĐTRNN
ĐTRNN chịu sự điều chỉnh của nhiều văn bản quy phạm pháp luật. Mỗi một
văn bản pháp luật khác nhau lại có những nguyên tắc điều chỉnh khác nhau. Do vậy,
nguyên tắc điều chỉnh pháp luật về ĐTRNN cũng sẽ thay đổi theo sự điều chỉnh của
từng nguyên tắc pháp luật trong từng lĩnh vực riêng. Đây chính là điểm khác biệt
của hoạt động ĐTRNN so với các hoạt động đầu tư thông thường khác.
Trong mỗi một lĩnh vực pháp luật như doanh nghiệp, đầu tư … đều chứa
đựng một phần những quy định về đầu tư. Khi những quy định riêng, những lĩnh
vực riêng giao thoa với nhau tạo nên không gian chung sẽ hình thành những chuyên
tắc chung điều chỉnh pháp luật về ĐTRNN. Trong sự hiểu biết và nghiên cứu, luận
văn chỉ ra những nguyên tắc điều chỉnh pháp luật về ĐTRNN như sau:
- Nhà nước khuyến khích nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài
nhằm khai thác, phát triển, mở rộng thị trường; tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa, dịch
vụ, thu ngoại tệ; tiếp cận công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực quản lý và bổ sung
nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội đất nước (Điều 51 khoản 1 Luật đầu tư 2014).
- Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài phải tuân thủ quy định
của Luật đầu tư, quy định khác của pháp luật có liên quan, pháp luật của quốc gia,
vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên; tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động đầu tư ở nước
ngoài (Điều 51 khoản 2 Luật đầu tư 2014).
- Nhà nước Việt Nam không cấp phép ĐTRNN đối với những dự án gây
phương hại đến bí mật, an ninh quốc gia, quốc phòng, lịch sử, văn hoá, thuần phong
mỹ tục của Việt Nam.
1.2.3. Nội dung pháp luật điều chỉnh hoạt động ĐTRNN
1.2.3.1. Nội dung quy định pháp luật chung
Để điều chỉnh được các quan hệ phát sinh trong hoạt động ĐTRNN, pháp
luật về ĐTRNN phải được cụ thể hóa bởi hệ thống pháp luật như sau:
Một là, Luật Đầu tư 2014 với những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động
ĐTRNN. Luật đầu tư 2014 là căn cứ chung trong việc thực hiện ĐTRNN. Mặc dù là
12
- Xem thêm -