ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
----------
ĐẬU HUY GIANG
PHÁP LUẬT
VỀ CÔNG TY LUẬT Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
----------
ĐẬU HUY GIANG
PHÁP LUẬT
VỀ CÔNG TY LUẬT Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số
: 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Vũ Huân
HÀ NỘI – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ một công trình
nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính
xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh
toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc
gia Hà Nôi.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Đậu Huy Giang
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Trang
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chƣơng 1: NHƢ̃ NG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ CÔNG
TY
LUẬT ..........................................................................................................................8
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY LUẬT ....................................................8
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của công ty luật ...............................................8
1.1.1.1. Khái niệm công ty luật ...................................................................................8
1.1.1.2. Đặc điểm của công ty luật ............................................................................12
1.1.1.3. Vai trò của công ty luật ................................................................................13
1.1.2. Mối quan hệ giữa công ty luật với luật sƣ, khách hàng ..................................16
1.1.2.1. Mối quan hệ giữa công ty luật với luật sƣ....................................................16
1.1.2.2. Mối quan hệ giữa công ty luật với khách hàng ............................................16
1.1.3. Sự ra đời của các loại hình công ty luật ..........................................................18
1.1.3.1. Sự ra đời của các loại hình công ty luật ở các nƣớc trên thế giới.....................18
1.1.3.2. Sự ra đời của các loại hình công ty luật ở Việt Nam ...................................22
1.2. PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY LUẬT .................................................................25
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm pháp luật về công ty luật ...............................................25
1.2.1.1. Khái niệm .....................................................................................................25
1.2.1.2. Đặc điểm ......................................................................................................26
1.2.2. Thành lập, tổ chức, hoạt động, quản trị công ty luật .......................................26
1.2.2.1. Thành lập công ty luật ..................................................................................26
1.2.2.2. Tổ chức, hoạt động công ty luật ...................................................................31
1.2.2.3. Quản trị công ty luật .....................................................................................42
1.2.2.4. Hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi và chấm dứt hoạt động công ty luật .........46
1.2.3. Công ty luật trong mối liên hệ với đào tạo luật sƣ, Tổ chức xã hội - nghề
nghiệp của luật sƣ ......................................................................................................52
1.2.3.1. Công ty luật trong mối liên hệ với đào tạo luật sƣ .......................................52
1.2.3.2. Công ty luật trong mối liên hệ với Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sƣ ......53
Tiểu kết Chƣơng 1 .....................................................................................................54
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY LUẬT Ở VIỆT NAM ...56
2.1. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ CÔNG TY LUẬT ..................56
2.1.1. Quy định về hình thức các công ty luật...........................................................56
2.1.2. Quy định về thủ tục thành lập công ty luật .....................................................57
2.1.3. Quy định về tổ chức và hoạt động các công ty luật ........................................63
2.1.4. Quy định về quản trị công ty luật ....................................................................72
2.1.5. Quy định về hợp nhất, sáp nhập và chuyển đổi công ty luật ..........................75
2.1.6. Quy định về tạm ngừng hoạt động, chấm dứt hoạt động công ty luật ............80
2.2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI CÔNG TY LUẬT..........83
2.2.1. Về tổ chức .......................................................................................................84
2.2.2. Về hoạt động ...................................................................................................85
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ ÁP DỤNG PHÁP
LUẬT VỀ CÔNG TY LUẬT ....................................................................................87
2.3.1. Đánh giá thực trạng pháp luật về công ty luật .................................................87
2.3.2. Đánh giá việc áp dụng pháp luật về công ty luật ............................................89
2.3.3. Nguyên nhân những bất cập pháp luật về công ty luật ...................................91
Tiểu kết Chƣơng 2 .....................................................................................................91
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬTVỀ CÔNG TY
LUẬT Ở VIỆT NAM ................................................................................................93
3.1. ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY LUẬT Ở VIÊT
̣
NAM..........................................................................................................................93
3.1.1. Pháp luật về công ty luật cần đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách tƣ pháp ......93
3.1.2. Pháp luật về công ty luật cần phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế..................94
3.1.3. Pháp luật về công ty luật cần đảm bảo tính linh hoạt của hành nghề luật sƣ
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ...........................................................................95
3.1.4. Pháp luật về công ty luật tạo điều kiện để các luật sƣ hoàn thiện sứ mệnh bảo
vệ quyền con ngƣời và quyền công dân ....................................................................97
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIÊN
̣ PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY LUẬT Ở VIÊ ̣T
NAM..........................................................................................................................98
3.2.1. Hoàn thiện các quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Luật sƣ liên quan
đến hình thức tổ chức hành nghề luật sƣ ...................................................................98
3.2.2. Hoàn thiện các quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Luật sƣ liên quan
đến tổ chức và hoạt động của công ty luật ..............................................................102
3.2.3. Hoàn thiện các quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Luật sƣ để nâng cao
trách nhiệm nghề nghiệp của các luật sƣ và tổ chức hành nghề luật sƣ .................104
Tiểu kết Chƣơng 3 ...................................................................................................106
KẾT LUẬN .............................................................................................................107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................109
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CIVIL LAW:
Hệ thống pháp luật châu Âu lục địa
COMMON LAW:
Hệ thống pháp luật Anh – Mỹ
EURL:
Công ty TNHH một ngƣời hình thành ở Pháp từ năm
1985
GATS:
Hiệp định chung về thƣơng mại dịch vụ
GATT:
Hiệp ƣớc chung về thuế quan và mậu dịch
IFC
Công ty tài chính quốc tế
OECD:
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế
SARL:
Công ty TNHH của Pháp
TNHH:
Trách nhiệm hữu hạn
TRIMS:
Hiệp định về các biện pháp đầu tƣ liên quan đến
thƣơng mại
UNCITRAL:
Ủy ban Liên hợp quốc về Luật Thƣơng mại quốc tế
WTO:
Tổ chức Thƣơng mại Thế giới
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghề luật sƣ là một nghề đặc thù riêng, không giống nhƣ các ngành
nghề kinh doanh, thƣơng mại và dịch vụ khác. Ngƣời hành nghề luật sƣ
không dựa trên nguồn vốn mà cần phải có kiến thức pháp luật và kỹ năng
hành nghề. Đặc điểm hoạt động nghề nghiệp của luật sƣ là hành nghề độc lập
và chịu trách nhiệm cá nhân về hoạt động nghề nghiệp của mình. Tuy nhiên,
để hỗ trợ, giúp đỡ nhau, đồng thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nâng cao
uy tín trƣớc khách hàng, các luật sƣ có thể hợp tác với nhau trong các tổ chức
hành nghề nhất định. Pháp luật nhiều nƣớc trên thế giới quy định hình thức
hành nghề của luật sƣ phổ biến là văn phòng luật sƣ cá nhân và công ty luật.
Ở một số nƣớc nhƣ Hy Lạp, Achentina, Brazil, Thụy Sỹ, Nhật Bản hình thức
công ty trách nhiệm hữu hạn không đƣợc chấp nhận, vì không phù hợp với
chế độ trách nhiệm vô hạn của luật sƣ trong hoạt động nghề nghiệp. Đối với
nghề luật sƣ ở Anh, Mỹ, thì hình thức hành nghề phổ biến là công ty hợp
danh. Một số nƣớc nhƣ Pháp, Canada, Bỉ, Singapore, Thái Lan, Đức không
bắt buộc phải hành nghề dƣới hình thức nhất định. Hình thức hành nghề luật
sƣ của các nƣớc này tƣơng đối đa dạng, bên cạnh công ty hợp danh, các luật
sƣ có thể chọn những hình thức kinh doanh thông thƣờng nhƣ công ty liên
doanh… Ngoài ra, còn quy định luật sƣ có thể hành nghề độc lập, mà không
cần thành lập văn phòng hay công ty.
Ở Việt Nam, theo quy định của Pháp lệnh Tổ chức luật sƣ năm 1987,
thì Đoàn luật sƣ vừa là tổ chức mang tính xã hội - nghề nghiệp của luật sƣ,
vừa là nơi hành nghề của luật sƣ. Hình thức tổ chức này không phù hợp với
tính chất của nghề luật sƣ, chƣa phát huy đƣợc tính năng động, tự chủ của luật
sƣ và chƣa đề cao trách nhiệm của cá nhân luật sƣ. Sau khi Quốc hội thông
qua Luật Doanh nghiệp năm 1999, thì một vấn đề đƣợc đặt ra là liệu luật sƣ
1
có đƣợc hành nghề theo các loại hình doanh nghiệp đƣợc quy định trong Luật
Doanh nghiệp hay không? Có ý kiến cho rằng, luật sƣ đƣợc lựa chọn các hình
thức hành nghề theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Nhƣng có ý kiến khác
lại cho rằng, do đặc thù của nghề luật sƣ là phải chịu trách nhiệm vô hạn, nên
chỉ có hình thức công ty hợp danh là phù hợp với nghề luật sƣ. Dựa vào mô
hình bố trí các loại hình doanh nghiệp của Luật Doanh nghiệp năm 1999,
Pháp lệnh Luật sƣ năm 2001 đã xác định các hình thức tổ chức hành nghề luật
sƣ với đặc trƣng riêng của nghề luật sƣ, theo đó, luật sƣ có thể tự mình thành
lập văn phòng luật sƣ riêng của mình, cùng với các luật sƣ khác thành lập văn
phòng luật sƣ hoặc công ty luật hợp danh. Theo Pháp lệnh này, công ty luật
hợp danh là hình thức hành nghề của luật sƣ, song vì công ty luật hợp danh là
hình thức kinh doanh không phù hợp với hoạt động tham gia tố tụng, đặc biệt
với điều kiện của Việt Nam thời điểm đó, nên Pháp lệnh quy định công ty luật
hợp danh đƣợc thực hiện tƣ vấn pháp luật, dịch vụ pháp lý khác, nhƣng không
đƣợc thực hiện dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực tố tụng (khoản 2 Điều 18 Pháp
lệnh Luật sƣ).
Luật Doanh nghiệp năm 2005 đƣợc ban hành đã quy định cụ thể hơn về
các loại hình doanh nghiệp, theo đó hình thức hành nghề của luật sƣ cũng đã
có bƣớc tiến mới. Luật Luật sƣ năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Luật sƣ năm 2012 đã có các quy định theo hƣớng đƣa các tổ
chức hành nghề luật sƣ xích lại gần với các loại hình doanh nghiệp. Theo quy
định của Luật Luật sƣ, thì tổ chức hành nghề luật sƣ bao gồm: (i) Văn phòng
luật sƣ là tổ chức hành nghề luật sƣ do một luật sƣ thành lập đƣợc tổ chức và
hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tƣ nhân; luật sƣ thành lập văn phòng
luật sƣ là trƣởng văn phòng và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình
về mọi nghĩa vụ của văn phòng. Trƣởng văn phòng là ngƣời đại diện theo
pháp luật của văn phòng; (ii) Công ty luật bao gồm công ty luật hợp danh và
2
công ty luật trách nhiệm hữu hạn. So với Pháp lệnh Luật sƣ năm 2001, Luật
Luật sƣ đã quy định thêm loại hình công ty luật trách nhiệm hữu hạn. Hơn
nữa, để phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Luật sƣ còn quy
định công ty luật trách nhiệm hữu hạn có thể là công ty luật trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành
viên. Thành viên của công ty luật phải là luật sƣ. Công ty luật hợp danh do ít
nhất hai luật sƣ thành lập và không có thành viên góp vốn. Công ty luật trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do ít nhất hai luật sƣ thành lập. Công ty
luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên do một luật sƣ thành lập và là chủ sở
hữu. Các thành viên công ty luật hợp danh, công ty luật trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên thỏa thuận cử một thành viên làm giám đốc công ty.
Luật sƣ làm chủ sở hữu công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên làm
giám đốc công ty. Văn phòng luật sƣ, công ty luật có các quyền, nghĩa vụ
theo quy định của Luật Luật sƣ, Luật Doanh nghiệp và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Qua thời gian thực hiện và thi hành Luật Luật sƣ, có thế thấy về mô
hình tổ chức hành nghề luật sƣ của Việt Nam hiện tại là chƣa hợp lý, còn
nhiều bất cập, cụ thể: (i) Luật Luật sƣ hiện hành mở rộng hình thức tổ chức
hành nghề luật sƣ theo hƣớng cho phép thành lập công ty luật trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên và công ty luật trách nhiệm một thành viên là chƣa
hợp lý. Bởi lẽ, nghề luật sƣ là một nghề đặc thù không giống các ngành nghề
kinh doanh khác. Đặc điểm hoạt động nghề luật sƣ là hành nghề độc lập và
chịu trách nhiệm cá nhân về hoạt động nghề nghiệp của mình. Hình thức công
ty luật trách nhiệm hữu hạn không phù hợp với chế độ trách nhiệm vô hạn của
luật sƣ trong hoạt động nghề nghiệp; (ii) Có sự không thống nhất, mâu thuận
giữa Luật Luật sƣ, Nghị định hƣớng dẫn thi hành Luật Luật sƣ và Luật Doanh
nghiệp. Đây là mâu thuận khá nghiêm trọng bởi Luật Doanh nghiệp không
3
cho phép chuyển đổi công ty hợp danh thành công ty trách nhiệm hữu hạn và
ngƣợc lại. Ngoài ra còn một số bất cập trong quy định pháp luật về công ty
luật nhƣ vấn đề áp dụng pháp luật…
Xuất phát từ những đòi hỏi của công cuộc đổi mới toàn diện đất nƣớc
và thực trạng của tổ chức và hoạt động của các công ty luật ở nƣớc ta, việc
nghiên cứu đề tài “Pháp luật về công ty luật ở Việt Nam” là cần thiết, có ý
nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Thông qua việc nghiên cứu sẽ bổ sung thêm
cơ sở lý luận và thực tiễn đối với việc hoàn thiện pháp luật về công ty luật ở
Việt Nam trong điều kiện cải cách tƣ pháp , xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền
Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đó cũng là lý do mà tác giả đã lựa chọn đề tài này
để nghiên cứu và làm Luận văn Thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Pháp luật về hình thức tổ chức hành nghề luật sƣ nói chung và pháp
luật về công ty luật nói riêng là đề tài thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa
học và đã có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này.
(i) Trong lĩnh vực luật sƣ và hành nghề luật sƣ đã có một số công trình:
- Đề tài khoa học cấp Bộ: “Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hoàn
thiện pháp luật về tổ chức và hành nghề luật sư trong điều kiện mới ở Việt
Nam”do đồng chí Nguyễn Văn Thảo, Vụ trƣởng Vụ Bổ trợ tƣ pháp, Bộ Tƣ
pháp làm chủ nhiệm đề tài, năm 2003;
- Đề tài khoa học cấp Bộ: “Dịch vụ pháp lý ở Việt Nam, thực trạng,
nhu cầu, và định hướng phát triển” do TS. Nguyễn Văn Tuân, Tổng biên tập
Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Bộ Tƣ pháp làm chủ nhiệm đề tài, năm 2005;
- Luận văn Thạc sĩ luật học của tác giả Dƣơng Đình Khuyến về: “Vấn
đề xã hội hóa về hoạt động luật sư và tư vấn pháp luật”, năm 2001.
(ii) Nghiên cứu pháp luật về hình thức tổ chức hành nghề luật sƣ:
4
- Luận án Tiến sĩ luật học của Luật sƣ Phan Trung Hoài với đề tài:
“Hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hành nghề luật sư trong điều kiện mới ở
Việt Nam”, năm 2003;
- Luận văn Thạc sĩ luật học của tác giả Nguyễn Anh Minh với đề tài
“Luật sư và tổ chức hành nghề luật sư ở Việt Nam hiện nay”, năm 2009.
(iii) Nghiên cứu về các loại hình công ty, đã có một số công trình cụ thể:
- Luận văn Thạc sĩ luật học của tác giả Nguyễn Thị Thùy Giang “Pháp
luật Việt Nam về công ty hợp danh”, năm 2012;
- Luận án Tiến sĩ luật học của tác giả Nguyễn Thị Huế với đề tài:
“Pháp luật về công ty hợp danh ở Việt Nam”.
Những công trình nghiên cứu khoa học trên đây đề cập nhiều về các
vấn đề lý luận liên quan đến tổ chức luật sƣ và hành nghề luật sƣ ở Việt Nam,
góp phần làm rõ hơn lý luận và thực tiễn về tổ chức luật sƣ và hành nghề luật
sƣ, trong đó, có nhiều kiến giải, luận điểm khoa học đã đƣợc vận dụng vào
thực tiễn. Tuy nhiên, chƣa có công trình nào tập trung nghiên cứu chuyên sâu,
toàn diện pháp luật về công ty luật ở Việt Nam với tƣ cách là hành lang pháp
lý cho hình thức hành nghề của luật sƣ, những kết quả nghiên cứu của các
công trình đã công bố sẽ là các tƣ liệu quý giá để tác giả kế thừa và tham khảo
trong quá trình nghiên cứu đề tài.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Mục đích của Luận văn là nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn
của pháp luật về công ty luật ở Việt Nam, để từ đó đề xuất các giải pháp hoàn
thiện pháp luật về công ty luật, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các
công ty luật ở Việt Nam.
5
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu của Luận
văn đƣợc xác định là:
(i) Nghiên cứu những vấn đề lý luận pháp luật về công ty luật;
(ii) Nghiên cứu, đánh giá thực trạng pháp luật về công ty luật ở Việt Nam;
(iii) Đề xuất các định hƣớng và giải pháp để hoàn thiện pháp luật về
công ty luật ở Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là hệ thống các quy định pháp luật về công ty
luật ở Việt Nam. Bên cạnh đó, luận văn cũng tham khảo kinh nghiệm pháp
luật của một số nƣớc về vấn đề này.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về thời gian: Luận văn nghiên cứu pháp luật về công ty luật từ khi
Luật Luật sƣ năm 2006 đƣợc ban hành đến nay.
+ Về không gian: Pháp luật của Việt Nam và tham khảo kinh nghiệm
pháp luật của một số nƣớc trên thế giới.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Để tiếp cận nghiên cứu đề tài này một cách hệ thống và hiệu quả
, tác
giả sử dụng các phƣơng pháp nghiên cƣ́u chủ yếu là phân tích , tổng hợp, suy
luận logic, so sánh đối chiếu, thống kê và dùng sự kiện để chứng minh nhận
định dựa trên nền tảng phƣơng pháp tƣ duy của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử theo tƣ tƣởng Mác - Lênin về nhà nƣớc và pháp luật.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Về mặt khoa học, kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng
tỏ thêm những vấn đề lý luận pháp luật về công ty luật, đồng thời làm phong
phú thêm cơ sở khoa học về áp dụng pháp luật trong quá trình thực thi. Luận
6
văn có thể là tài liệu tham khảo có giá trị trong việc nghiên cứu, giảng dạy về
pháp luật, đáp ứng yêu cầu của tiến trình cải cách tƣ pháp.
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hoàn thiện
pháp luật về công ty luật, các quy định của Luật Luật sƣ, Luật Doanh nghiệp
cho phù hợp với đặc trƣng của nghề luật sƣ cũng nhƣ thông lệ trên thế giới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn đƣợc kết cấu 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận pháp luật về công ty luật
Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật về công ty luật ở Việt Nam
Chƣơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về công ty luật ở
Việt Nam
7
Chƣơng 1
NHƢ̃ NG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
CỦA PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY LUẬT
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY LUẬT
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của công ty luật
1.1.1.1. Khái niệm công ty luật
* Khái niệm chung về công ty: Công ty (company) có thể mang
những tên gọi khác nhau nhƣ tổ hợp (corporation), hãng (firm), tập đoàn
(group), doanh nghiệp hay xí nghiệp (enterprise), nhà máy (factory) hoặc tổ
chức (organization)… Trong khoa học pháp lý, khi nghiên cứu, tìm hiểu về
công ty, pháp luật các quốc gia trên thế giới đƣa ra không ít khái niệm.
Bộ luật Dân sự Công hòa Pháp quy định: “Công ty là một hợp đồng
thông qua đó hai hay nhiều ngƣời thỏa thuận với nhau sử dụng tài sản hay khả
năng của mình vào một hoạt động chung nhằm chia lợi nhuận thu đƣợc qua
hoạt động đó”.[28] Nhà luật học Kubler Cộng hòa Liên bang Đức quan niệm
rằng: “Khái niệm công ty đƣợc hiểu là sự liên kết của hai hay nhiều cá nhân
hoặc pháp nhân bằng một sự kiện pháp lý nhằm tiến hành các hoạt động để
đạt một mục tiêu chung nào đó”.[19]
Theo Luật của bang Georgia - Mỹ, thì “công ty là một pháp nhân đƣợc
tạo ra bởi luật định nhằm một mục đích chung nào đó nhƣng có thời hạn về
thời gian tồn tại, về quyền hạn, về nghĩa vụ và các hoạt động đƣợc ấn định
trong điều lệ”. Theo luật của bang Lousiana - Mỹ, “công ty là một thực thể
đƣợc tạo ra bởi luật định bao gồm một hoặc nhiều cá thể dƣới một tên chung.
Những thành viên có thể kế nghiệp lẫn nhau, vì thế công ty là một khối thống
nhất. Tuy nhiên, sự thay đổi của những các thể trong công ty cho một mục
đích cụ thể nào đó đƣợc xem xét nhƣ một con ngƣời cụ thể”.
8
Ở Việt Nam, tuy không đƣa ra một khái niệm chung về công ty, nhƣng
qua định nghĩa chung về công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn đƣợc
quy định tại Điều 2 Luật Công ty năm 1990 thì: “Công ty… là doanh nghiệp
trong đó các thành viên cùng góp vốn, cùng chia nhau lợi nhuận, cùng chịu lỗ
tƣơng ứng với phần vốn góp và chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty
trong phạm vi phần vốn của mình góp vào công ty”.
Qua một số khái niệm trên cho thấy, các quy định về công ty có những
nét tƣơng đồng, bên cạnh đó cũng có những điểm khác nhau, nhƣng tổng hợp
chung lại có khái niệm tổng quát nhƣ sau: “Công ty là sự liên kết của hai hay
nhiều ngƣời (cá nhân hay pháp nhân) bằng một sự kiện pháp lí trong đó các
bên thoả thuận với nhau sử dụng tài sản hay khả năng của họ nhằm tiến hành
các hoạt động để đạt mục tiêu chung”.
Với khái niệm này, công ty có ba đặc điểm cơ bản: (i) Sự liên kết của
hai hay nhiều ngƣời hoặc tổ chức, sự liên kết này thể hiện ở hình thức bên
ngoài là một tổ chức; (ii) Sự liên kết đƣợc thực hiện thông qua một sự kiện
pháp lý (hợp đồng, điều lệ, quy chế), các thành viên bỏ ra một số tài sản của
mình để góp vào công ty; (iii) Sự liên kết nhằm mục đích chung.
Có nhiều sự liên kết giống công ty nhƣng không do luật công ty điều
chỉnh nhƣ cộng đồng kinh tế, các hiệp hội. Theo khái niệm trên, thì có rất
nhiều loại công ty với các mục đích khác nhau, trong đó có các loại công ty
thƣơng mại hay công ty kinh doanh là phổ biến, ngoài ra còn có các công ty
dân sự. Có thể phân loại công ty theo các các tiêu chí sau:
- Theo lĩnh vực hoạt động, thƣờng có: Công ty thƣơng nghiệp/thƣơng
mại, công ty vận tải, công ty công nghiệp, công ty tài chính, ngân hàng, công
ty luật, công ty bảo hiểm…
- Theo chế độ sở hữu, có: Công ty nhà nƣớc, công ty tƣ nhân.
9
- Theo phạm vi kiểm soát hay tƣ cách pháp nhân, có công ty nội địa,
công ty nƣớc ngoài, công ty hỗn hợp…
- Theo tính chất giao dịch, thƣờng có công ty môi giới, công ty đại lý,
công ty bán buôn, công ty bán lẻ…
- Theo phân định trách nhiệm, có công ty trách nhiệm hữu hạn (các
thành viên chỉ chịu trách nhiệm về phần vốn đóng góp của mình), công ty
trách nhiệm vô hạn (một số ít thành viên chính còn phải chịu trách nhiệm về
những tài sản khác ngoài phần vốn đóng góp của mình).
* Khái niệm công ty luật: Công ty là chủ thể (subject) tiến hành hoạt
động kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận. Theo Perter Drucker, thuật
ngữ “kinh doanh” (business) còn có nghĩa “khai thác” (exploitation). Kinh
doanh là các hoạt động theo đuổi lợi nhuận. Nhƣ vậy, bản thân thuật ngữ kinh
doanh đã bao gồm các hoạt động thuộc nhiều lĩnh vực nhƣ: Tìm kiếm, thăm
dò, khai thác (nguyên liệu, năng lƣợng), pháp lý (pháp luật), sản xuất (công
nghiệp, nông nghiệp), lƣu thông phân phối, tiêu thụ sản phẩm (gọi chung là
thƣơng mại). Với quan niệm đó, nếu nói “trong sản xuất và kinh doanh”, thì
chƣa chính xác, bởi vì bản thân sản xuất cũng là một khâu của kinh doanh.
Trong kinh doanh, mỗi công ty đƣơng nhiên có chủ sở hữu (owner). Ngƣợc
lại, một chủ sở hữu có thể có nhiều công ty hay xí nghiệp khác nhau, ở những
lĩnh vực khác nhau (chủ sở hữu công ty có thể tuyển giám đốc điều hành hay
ngƣời quản lý công ty thay mình bằng quan hệ hợp đồng thoả thuận).
Kinh doanh dịch vụ pháp lý là một ngành, nghề kinh doanh mà cá nhân
phải đáp ứng đủ điều kiện luật định, thì mới đƣợc phép lựa chọn thành lập các
loại hình công ty để tiến hành hoạt động kinh doanh. Ngƣời muốn thành lập
công ty luật để kinh doanh dịch vụ pháp lý phải là luật sƣ. Nghề luật sƣ rất
chú ý đến vai trò cá nhân, uy tín nghề nghiệp của luật sƣ và tính chất của nghề
tự do trong tổ chức hành nghề luật sƣ. Vì tính chất đặc thù đó, có thể đƣa ra
10
khái niệm về công ty luật nhƣ sau: Công ty luật là một loại hình công ty gồm
một hoặc hai thành viên trở lên là luật sƣ, tự bỏ vốn hoặc cùng nhau góp vốn
để thành lập một pháp nhân với mục đích chung là kinh doanh dịch vụ pháp
lý. Tùy theo loại hình công ty, thành viên công ty có thể chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã
góp vào công ty hoặc chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình về các nghĩa vụ
của công ty.
Mỗi quốc gia có một hệ thống pháp luật riêng, các hình thức công ty
luật phổ biến trên thế giới gồm các loại hình sau: (i) Công ty luật hợp danh;
(ii) Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên; (iii) Công ty luật trách
nhiệm hữu hạn một thành viên. Công ty luật là một loại hình công ty hoạt
động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ pháp lý, các nƣớc trên thế giới quy
định các loại hình công ty luật khác nhau, nhƣng chủ yếu là ba loại hình:
- Công ty luật hợp danh: Là một loại hình công ty đối nhân, có ít nhất
hai luật sƣ là chủ sở hữu chung, cùng nhau kinh doanh dịch vụ pháp lý dƣới
một tên chung. Thành viên hợp danh cùng liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn
bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Tuy nhiên, một số nƣớc nhƣ
Mỹ, công ty luật hợp danh bao gồm hợp danh thông thƣờng và hợp danh hữu
hạn. Công ty hợp danh thông thƣờng do các luật sƣ cùng nhau thành lập,
điều hành công ty cũng nhƣ cùng chịu trách nhiệm và cùng hƣởng lợi
nhuận thu đƣợc. Các luật sƣ trong công ty hợp danh thông thƣờng chịu
trách nhiệm cá nhân và liên đới đối với các nghĩa vụ của công ty. Công ty
hợp danh hữu hạn do ít nhất hai luật sƣ trở lên thành lập, trong đó có ít
nhất một luật sƣ chịu trách nhiệm vô hạn về các nghĩa vụ của công ty (hội
viên nhận vốn), còn các luật sƣ khác chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi
vốn góp vào công ty (hội viên hùn vốn).
11
- Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên: Là một loại hình
công ty có ít nhất hai thành viên trở lên là luật sƣ cùng góp vốn để thành lập
một pháp nhân nhằm kinh doanh dịch vụ pháp lý. Thành viên chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số
vốn cam kết góp vào công ty.
- Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Là công ty do một
luật sƣ thành lập và làm chủ sở hữu nhằm kinh doanh dịch vụ pháp lý. Chủ sở
hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Ở Đức, còn cho phép luật sƣ thành lập công ty luật liên doanh. Luật về
Luật sƣ năm 1996 của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, sửa đổi ngày
28/10/2007 quy định: Công ty luật có thể đƣợc thành lập dƣới hình thức công
ty luật tƣ nhân, công ty luật hợp danh và công ty luật có vốn đầu tƣ nhà nƣớc.
Qua nghiên cứu cho thấy, bản chất của công ty luật là hình thức tổ chức hành
nghề luật sƣ, do các luật sƣ tự thành lập hoặc tham gia thành lập nhằm thực
hiên hoạt động nghề nghiệp của luật sƣ, góp phần bảo vệ công lý và tiến bộ xã
hội.
1.1.1.2. Đặc điểm của công ty luật
Không có khái niệm chung về công ty luật, do đó đƣơng nhiên không
có những quy định khuôn mẫu, thống nhất về đặc điểm pháp lý của loại hình
liên kết này trong các hệ thống pháp luật trên thế giới. Luật mỗi quốc gia đƣa
ra những quy chế pháp lý riêng cho công ty luật, tuy nhiên tựu trung lại, các
quy định đều tƣơng đối đồng nhất với nhau ở một số đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, thành viên thành lập hoặc tham gia thành lập công ty là luật
sƣ. Đặc điểm này thể hiện tính chất nghề nghiệp của luật sƣ là hành nghề độc
lập và chịu trách nhiệm cá nhân về hoạt động nghề nghiệp của mình.
12
Thứ hai, là hình thức công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch
vụ pháp lý, là công ty đối nhân, chịu trách nhiệm vô hạn.
Thứ ba, tính chất đối vốn của công ty không đặt ra, vì việc hành nghề
luật sƣ không dựa trên nguồn vốn, mà dựa vào kiến thức pháp luật và kỹ năng
hành nghề của luật sƣ.
Thứ tư, tƣ cách pháp lý của thành viên không thể chuyển nhƣợng hay
thừa kế, điều này xuất phát từ tính chất nghề nghiệp của luật sƣ, vì thế khi
một thành viên ra khỏi công ty hoặc chết nếu không đủ số thành viên theo quy
định, công ty phải chuyển đổi loại hình hoặc chấm dứt hoạt động.
Thứ năm, công ty luật chịu sự quản lý trực tiếp của cơ quan tƣ pháp (Sở
Tƣ pháp) và tổ chức xã hội nghề nghiệp của luật sƣ.
Thứ sáu, công ty không đƣợc phát hành cổ phiếu ra công chúng để huy
động vốn.
1.1.1.3. Vai trò của công ty luật
Là một trong những loại hình công ty xuất hiện sớm trong lịch sử, có
vai trò vô cùng quan trọng trong xã hội. Bên cạnh vai trò chung nhƣ các loại
hình công ty khác, công ty luật có ý nghĩa riêng khiến cho nó không thể thiếu
đƣợc trong xã hội.
Thứ nhất, công ty luật góp phần quan trọng trong việc tham gia tuyên
truyề n, phổ biế n, giáo dục pháp luật
Luật sƣ là một nghề cao quý trong xã hội, ngƣời muốn hành nghề luật
sƣ phải có kiến thức pháp luật chuyên sâu. Luật sƣ trƣớc hết là một chuyên
gia pháp luật, một cố vấn pháp luật có những kỹ năng hành nghề thực thụ.
Hoạt động hành nghề của luật sƣ tiếp xúc với mọi đối tƣợng, hỗ trợ về mặt
pháp lý cho mọi tổ chức và cá nhân. Công ty luật là nơi liên kết của các luật
sƣ, cùng chung một mục đích hành nghề, thông qua hoạt động hành nghề của
13
- Xem thêm -