BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
TÊN ĐỀ TÀI
PHÁP LUẬT VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP CHO HỘ GIA ĐÌNH TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
HỌ VÀ TÊN TÁC GIẢ LUẬN VĂN: NGUYỄN ĐỨC ANH
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 60380107
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI ĐỨC HIỂN
Hà Nội - 2017
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT .........................................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU: ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CHO HỘ GIA
ĐÌNH. ..................................................................................................................... 9
1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
nông nghiệp. ........................................................................................................ 9
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về đất nông nghiệp, hộ gia đình. ............................ 9
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm về quyền sử dụng đất nông nghiệp, giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất nông nghiệp. ..................................................................... 12
1.1.3. Ý nghĩa và sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất
nông nghiệp cho hộ gia đình. ......................................................................... 14
1.2. Khái niệm, vai trò, nội dung điều chỉnh pháp luật về cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình. ................................................ 16
1.2.1. Khái niệm pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông
nghiệp cho hộ gia đình. .................................................................................. 16
1.2.2. Vai trò của pháp luật trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
nông nghiệp cho hộ gia đình. ......................................................................... 18
1.2.3. Nội dung điều chỉnh pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất nông nghiệp cho hộ gia đình..................................................................... 19
1.3. Yêu cầu đặt ra với việc xây dựng pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình. .............................................................. 22
1.4. Lược sử hình thành phát triển của pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất ở Việt Nam từ năm 1980 đến nay. ................................................... 23
1.4.1. Giai đoạn từ 1980 đến trước năm 1987. ............................................... 23
1.4.2. Những nội dung cơ bản của công tác quản lý nhà nước về đất đai ở nước
ta giai đoạn thực hiện Luật đất đai 1987 đến trước ngày 01/07/2004. ............ 25
1.4.3. Những nội dung cơ bản của công tác quản lý nhà nước về đất đai ở nước
ta giai đoạn thực hiện Luật Đất đai 2003 (từ 01-07-2004 đến trước ngày 0107-2014). ........................................................................................................ 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CHO HỘ GIA ĐÌNH QUA THỰC
TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI. ............................................................................ 31
2.1. Thực trạng các quy định của pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình trên địa bàn thành phố Hà Nội. ............... 31
2.1.1. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ
gia đình. ......................................................................................................... 32
2.1.2. Nội dung và hình thức Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp
cho hộ gia đình. .............................................................................................. 33
2.1.3. Điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho
hộ gia đình. .................................................................................................... 36
2.1.4. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho
hộ gia đình. .................................................................................................... 39
2.1.5. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp
lần đầu cho hộ gia đình. ................................................................................. 41
2.1.6. Quy định về tài chính khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
nông nghiệp cho hộ gia đình. ......................................................................... 44
2.1.7. Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đã
cấp cho hộ gia đình. ....................................................................................... 46
2.1.8. Cấp đổi, đăng kí biến động giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông
nghiệp cho hộ gia đình. .................................................................................. 47
2.1.9. Trường hợp sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông
nghiệp cho hộ gia đình. .................................................................................. 48
2.2. Thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình tại thành phố Hà Nội. ............................. 50
2.2.1. Tình hình triển khai hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
nông nghiệp cho hộ gia đình trong thời gian qua tại thành phố Hà Nội.......... 50
2.2.2. Những kết quả đã đạt được trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian vừa
qua. ................................................................................................................ 53
2.2.3. Những ưu điểm trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông
nghiệp cho hộ gia đình tại thành phố Hà Nội....................................................... 55
2.2.4. Những hạn chế trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp
cho hộ gia đình tại Hà Nội................................................................................. 56
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CHO
HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI. ............................... 58
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
nông nghiệp cho hộ gia đình trên địa bàn thành phố Hà Nội. ............................. 58
3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất nói chung và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiêp nói riêng
trên địa bàn thành phố Hà Nội............................................................................ 59
KẾT LUẬN. ......................................................................................................... 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 66
DANH MỤC VIẾT TẮT
GCNQSDĐ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
GCN: Giấy chứng nhận.
UBND: Ủy ban nhân dân.
QSDĐ: Quyền sử dụng đất.
DDĐT: Dồn điền đổi thửa.
PHẦN MỞ ĐẦU:
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Nằm chếch về phía Tây Bắc của trung tâm vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, Hà
Nội có vị trí từ 20°53' đến 21°23' vĩ độ Bắc và 105°44' đến 106°02' độ kinh
Đông,Hà Nội nằm ở đồng bằng Bắc bộ, tiếp giáp với các tỉnh: Thái Nguyên, Vĩnh
Phúc ở phía bắc; phía nam giáp Hà Nam và Hoà Bình; phía đông giáp các tỉnh Bắc
Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên; phía tây giáp tỉnh Hoà Bình và Phú Thọ. Sau đợt
mở rộng địa giới hành chính vào tháng 8 năm 2008, thành phố có diện tích
3.324,92 km2, nằm ở cả hai bên bờ sông Hồng, nhưng tập trung chủ yếu bên hữu
ngạn,vị trí và địa thế thuận lợi cho một trung tâm chính trị, kinh tế, vǎn hoá, khoa
học và đầu mối giao thông quan trọng của Việt Nam.Hiện tại tổng diện tích đất tự
nhiên của Hà Nội là 332.889ha, cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp chiếm 188.365ha,
tương đương 56,58% diện tích đất tự nhiên.
Ở mọi nơi,đất đai luôn là tài nguyên vô cùng quý giá.Đất đai không những là tư liệu
sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống,là địa bàn
phân bố các khu dân cư,xây dựng các cơ sở kinh tế,văn hóa,an ninh và quốc phòng
mà đất đai còn là yếu tố không thể thiếu được trong tiến trình phát triển của đất
nước,có vai trò cực kỳ quan trọng đối với đời sống xã hội.Việc sử dụng tiết kiệm và
hiệu quả đất đai không chỉ có ý nghĩa kinh tế mà còn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn
định chính trị và phát triển xã hội.Vì vậy, Nhà nước phải quản lý chặt chẽ để tạo
nên môi trường pháp lý đảm bảo việc điều tiết quan hệ thị trường lành mạnh trong
việc sử dụng đất.
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp nói chung và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình trên địa bàn thành phố
Hà Nội hiện rất cần thiết vì những lý do dưới đây:
Thứ nhất, Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia
đình có vị trí đặc biệt trong quá trình quản lý đất đai của Nhà nước,xác lập mối
quan hệ pháp lý về quyền sử dụng đất đai giữa Nhà nước và người sử dụng đất, nó
không những đảm bảo sự thống nhất về quản lý mà còn đảm bảo quyền lợi và nghĩa
1
vụ của người sử dụng,giúp người sử dụng đất yên tâm đầu tư sản xuất, kinh
doanh.Trong giai đoạn hiện nay, tình hình sử dụng đất đai rất phức tạp, nhu cầu sử
dụng đất đai ngày càng tăng, đất đai trở nên khan hiếm và giá trị hơn, bên cạnh đó
hàng loạt các vụ tranh chấp về đất đai diễn ra, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Vì vậy,việc nâng tăng cường công tác quản lý đất đai là hết
sức cần thiết, đặc biệt là công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ
gia đình.
Thứ hai, Xuất phát từ đường lối quan điểm của Đảng về nông nghiệp, nông dân và
nông thôn: Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 7 (khóa X) đã ban
hành Nghị quyết số 26 - NQ/T.Ư "Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn";Thông tư
số 72/2010/TT-BNNPTNTQuy định về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp
luật về nông nghiệp và phát triển nông thôn…Đảng và Nhà nước luôn coi trọng sản
xuất nông nghiệp,quan tâm tới các vấn đề về nông thôn và những người nông
dân,bởi lẽ nông nghiệp luôn là ngành kinh tế phát triển mũi nhọn của nước ta.
Thứ ba, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp là cơ sở để bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất đặc biệt là hộ gia đình trực tiếp sản xuất
đất nông nghiệp,chính vì thế nên rất cần phải tăng cường và phát huy có hiệu quả
việc quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đất đai.
Thứ tư, Xuất phát từ thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông
nghiệptrên địa bàn thành phố Hà Nội vẫn còn nhiều bất cập, còn nhiều diện tích đất
nông nghiệp chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các quy định về
cấp giấy chứng nhận quyền sửdụng đất, đặc biệt là đất nông nghiệp còn nhiều hạn
chế, thiếu sót.Ví dụ như: Nhiều hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp lâu năm nhưng
không được cấp giấy chứng nhận,dẫn đến việc ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế
của hộ gia đình,họ không được quyền chuyển nhượng hoặc vay vốn để làm ăn,đầu
tư, phần nào đó có lỗi của chính những người làm công tác quản lý đất đai,cũng một
phần nào đó do chính sách pháp luật chưa thật sự tốt.
Thứ năm,Nhu cầu của quá trình phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc
tế: Lao động,hàng hóa,thông tin,bất động sản…rất quan trọng và cần thiết phải được
2
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người sử dụng đất nông nghiệp.
Thứ sáu, Cho đến nay theo khảo cứu của tác giả thì chưa có công trình nghiên cứu
nào đi sâu vào thực tiễn việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp
cho hộ gia đình trên địa bàn thành phố Hà Nội,do vậy việc nghiên cứu và làm sáng
tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
nông nghiệp cho hộ gia đình tại địa bàn thành phố Hà Nội rất quan trọng.
Trên cơ sở đó tác giả lựa chọn chủ đề: “Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
nông nghiệp cho hộ gia đình từ thực tiễn thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu
luận văn Thạc sỹ Luật học.
2.Tổng quan nghiên cứu.
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp nói chung và đặc biệt là
cấp cho hộ gia đình nói riêng là một chế định quan trọng của Luật đất đai,trực
tiếp liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
Trên cơ sở nghiên cứu của đề tài,tác giả nhận thấy đã có nhiều công trình nghiên
cứu về vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia
đình,vấn đề thực trạng pháp luật cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấy nông
nghiệp cho hộ gia đình và vấn đề giải pháp nâng cao hiệu quả giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình,ví dụ như:
Các công trình nghiên cứu lý luận về pháp luật cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình: Luận văn thạc sĩ: Chế định pháp luật về
quyền sử dụng đất nông nghiệp trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường ở
Việt Nam,do tác giả Thái Anh Hùng,Đại Học Luật Hà Nội năm 1998,người
hướng dẫn PTS Hoàng Thế Liên; khóa luận tốt nghiệp: Pháp luật về sử dụng đất
nông nghiệp và giải pháp hoàn thiện,của tác giả Nguyễn Thị Thu,Đại Học Luật
Hà Nội năm 2006,người hướng dẫn TS Nguyễn Quang Tuyến;Khóa luận tốt
nghiệp:Một số vấn đề pháp lý về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất triển khai
trên địa bàn thành phố Hà Nội,do tác giả Nguyễn Cửu Lan Phương,ĐH Luật Hà
Nội,năm 2008,người hướng dẫn Ths.Trần Quang Huy…
3
Các công trình nghiên cứu này đã đi sâu,làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về pháp
luật liên quan tới công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp
nói chung,chưa đi sâu nghiên cứu chuyên sâu về các vấn đề lý luận liên quan tới
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình.Kế
thừa nội dung các công trình nghiên cứu trên,tác giả tập trung,đi sâu nghiên cứu
các vấn đề lý luận liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
nông nghiệp cho hộ gia đình.
Các công trình nghiên cứu về thực trạng pháp luật về cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình: Luận vặn tốt nghiệp đề tài: Chế
độ pháp lý đất nông nghiệp ở nước ta,do tác giả Đào Việt Linh,Đại Học Luật Hà
Nội năm 1982,người hướng dẫn Thái Vĩnh Thắng; Luận văn Thạc sĩ: Nghiên
cứu,đánh giá thực trạng đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở
hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn một số phường thuộc Quận
Thanh Xuân,thành phố Hà Nội,tác giả Đỗ Thị Thu Hiền, năm 2014,Đại Học khoa
học tự nhiên; Khóa luận tốt nghiệp:Đánh giá thực trạng công tác đăng kí đất đai,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất trên địa bàn huyện Thường Tín, Thành Phố Hà Nội,năm 2015,tác giả
Phạm Thị Tình,Đại Học tài nguyên và môi trường Hà Nội…
Các công trình nghiên cứu trên đã phần nào đánh giá sâu sắc,chuyên sâu về thực
tiễn áp dụng pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp nói
chung,tuy nhiên các công trình nghiên cứu này chưa đi sâu,tập trung tìm hiểu một
cách toàn diện thực trạng quy định pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất nông nghiệp cho hộ gia đình,cũng như thực tiễn áp dụng tại thành phố Hà
Nội.Tiếp cận vấn đề từ góc độ pháp lý,từ thực tiễn,tác giả nhìn nhận có những quy
định chưa phù hợp đối với thực tiễn cuộc sống,nhất là công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình tại thành phố Hà Nội.
Các công trình nghiên cứu về các giải pháp nâng cao hiệu quả cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình: Luận văn thạc sĩ Luật học:
Các vấn đề pháp lý về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,tác giả Nguyễn
4
Quang Học,năm 2004,Đại Học Luật Hà Nội; Khóa luận tốt nghiệp: Pháp luật
đất đai với việc nhà nước ưu tiên bảo vệ và phát triển đất nông nghiệp,do tác giả
Quách Thị Mai,Đại Học Luật Hà Nội,năm 2006,người hướng dẫn TS Phạm Hữu
Nghị;Khóa luận tốt nghiệp:Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất-thực trạng và hướng hoàn thiện,tác giả Bùi Thanh Hương,Đại Học Luật Hà
Nội,năm 2015,người hướng dẫn TS.Nguyễn Thị Dung…
Các công trình nghiên cứu này đã đưa ra nhiều giải pháp hoàn thiện pháp luật về
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp nói chung,nhưng chưa có
giải pháp nào liên quan tới nội dung cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
nông nghiệp cho hộ gia đình.
Còn nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề nội dung cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất nông nghiệp như trên.Thông qua các tài liệu,tham khảo tổng quan các
công trình nghiên cứu trên thì tác giả nhận thấy rằng các công trình nghiên cứu này
đã làm rõ các khái niệm,đặc điểm pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất nông nghiệp,đã phân tích,chỉ ra được các nội dung về thẩm quyền chung, đã đề
cập tới một số vấn đề lý luận về công tác quản lý đất đai,cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất nông nghiệp,đưa ra được một số thực trạng trong quá trình cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ở nước ta hiện nay và đề xuất một số giải pháp nâng
cao chất lượng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói chung.
Tóm lại,tác giả nhận thấy các công trình nghiên cứu này còn bỏ ngỏ như khái niệm
đất nông nghiệp;hộ gia đình khác với các tổ chức,cá nhân,pháp nhân chưa toàn
diện,nghiên cứu ở phạm vi rất rộng trong cả nước về công tác quản lý đất đai,công
tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói chung của các cấp,chưa có công
trình nào nghiên cứu đi sâu,khảo sát về thực trạng việc cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình từ thực tiễn thành phố Hà Nội.
Vì thế nên tác giả làm và nghiên cứu về đề tài: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình từ thực tiễn thành phố Hà Nội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
5
3.1.Mục đích nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu đề tài Luận văn của tác giả là:
+Phân tích các vấn đề lý luận về pháp luật cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
nông nghiệp cho hộ gia đình.
+Nghiên cứu,đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình.
+Đánh giá thực tiễn về thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để thực hiện các mục đích trên,đề tài của tác giả sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau:
+Chỉ ra bất cập,hạn chế trong các quy định và thực hiện pháp luật về vấn đề cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình.
+Đưa ra những giải pháp,phương hướng hoàn thiện pháp luật,nâng cao hiệu quả
thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng,phạm vi nghiên cứu và cách tiếp cận.
4.1. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quy định pháp luật đất đai hiện hành về
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thực tiễn thực hiện cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đất nông nghiệp cho hộ gia đình trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Bên cạnh đó tác giả cũng nghiên cứu các quan điểm của Đảng và các quy định pháp
luật liên quan đến quá trình này.
4.2. Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu các quy định pháp
luật đất đai hiện hành và các văn bản pháp lý liên quan về cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho hộ gia đình của trung ương và của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền của thành phố Hà Nội. Về đánh giá thực tiễn cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất công nghiệp cho hộ gia đình, tác giả giới hạn phạm vi trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
6
5.Phương pháp nghiên cứu.
Để giải quyết các yêu cầu mà đề tài đặt ra,trong quá trình nghiên cứu,tác giả đã sử
dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
-Phương pháp phân tích,tổng hợp: Tác giả sử dụng để phân tích các vấn đề lý luận
như:khái niệm,đặc điểm,vai trò của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
nông nghiệp cho hộ gia đình tại Chương 1 của luận văn và phân tích đánh giá thực
trạng quy định và thực hiện pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đất
nông nghiệp cho hộ gia đình trên địa bàn thành phố Hà Nội tại Chương 2…
-Phương pháp so sánh: Tác giả sử dụng để so sánh lịch sử hình thành và phát triển
các quy định pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho
hộ gia đình tại Chương 1 và so sánh quy định,thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất nông nghiệp với quy định của một số nước…
-Phương pháp lịch sử: Nhằm phân tích lịch sử hình thành và phát triển các quy định
về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình.
-Phương pháp thống kê: Tác giả sử dụng để thu thập số liệu về việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đất nông nghiệp cho hộ gia đình trên địa bàn thành phố Hà
Nội tại Chương 2.
-Phương pháp hỏi(phỏng vấn) các nhóm đối tượng là cán bộ,công chức,người lao
động trong lĩnh vực đất đai và đặc biệt đi sâu vào nhóm đối tượng là người dân,các
hộ gia đình trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp ở địa phương về một số vấn đề liên
quan tới chuyên môn và thực trạng như: những vướng mắc trong công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất,nguyên nhân của những vướng mắc đó và các giải
pháp kiến nghị để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất,nguyện vọng chính đáng, đúng pháp luật của cá nhân hộ gia đình…
6.Nội dung của luận văn.
Ngoài phần mở đầu,kết luận,mục lục,danh mục các từ viết tắt,danh mục tài liệu
tham khảo,luận văn của tác giả được kết cấu làm 3 chương như sau:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận về pháp luật cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình.
7
- Chương 2: Thực trạng pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
nông nghiệp cho hộ gia đình từ thực tiễn thành phố Hà Nội.
- Chương 3: Định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình trên địa bàn thành phố Hà
Nội.
8
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP
LUẬT CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP CHO HỘ GIA ĐÌNH.
1.1.Khái niệm,đặc điểm,ý nghĩa của cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
nông nghiệp.
1.1.1.Khái niệm,đặc điểm về đất nông nghiệp,hộ gia đình.
1.1.1.1.Khái niệm,đặc điểm về đất nông nghiệp.
Theo quan niệm truyền thống của người Việt Nam thì đất nông nghiệp thường được
hiểu là đất trồng lúa, trồng cây hoa màu như: ngô, khoai, sắn và những loại cây
được coi là lương thực. Tuy nhiên, trên thực tế việc sử dụng đất nông nghiệp tương
đối phong phú, không chỉ đơn thuần là để trồng lúa, hoa màu mà còn dùng vào mục
đích chăn nuôi gia súc, nuôi trồng thủy sản hay để trồng các cây lâu năm…
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia thì Đất nông nghiệp đôi khi còn gọi là đất
canh tác hay đất trồng trọt là những vùng đất, khu vực thích hợp cho sản xuất, canh
tác nông nghiệp, bao gồm cả trồng trọt và chăn nuôi. Đây là một trong những nguồn
lực chính trong nông nghiệp.
Bên cạnh khái niệm về đất nông nghiệp theo cách hiểu truyền thống thì đất nông
nghiệp có thể được hiểu là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và mục đích bảo
vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác Đất nông
nghiệp gồm:
.Đất sản xuất nông nghiệp: Là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất nông
nghiệp. Bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.
Đất lâm nghiệp: Là đất có rừng tự nhiên hoặc có rừng trồng, đất khoanh nuôi phục
hồi rừng (đất đã giao, cho thuê để khoanh nuôi, bảo vệ nhằm phục hồi rừng bằng
hình thức tự nhiên là chính), đất để trồng rừng mới (đất đã giao, cho thuê để trồng
9
rừng và đất có cây rừng mới trồng chưa đạt tiêu chuẩn rừng). Theo loại rừng lâm
nghiệp bao gồm: đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
Đất nuôi trồng thuỷ sản: Là đất được sử dụng chuyên vào mục đích nuôi, trồng thuỷ
sản, bao gồm đất nuôi trồng nước lợ, mặn và đất chuyên nuôi trồng nước ngọt.
Đất làm muối: Là đất các ruộng để sử dụng vào mục đích sản xuất muối.
Đất nông nghiệp khác: Là đất tại nông thôn sử dụng để xây dựng nhà kính (vườn
ươm) và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng
trọt không trực tiếp trên đất, xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các
loại động vật khác được pháp luật cho phép, đất để xây dựng trạm, trại nghiên cứu
thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, xây dựng cơ sở ươm
tạo cây giống, con giống, xây dựng nhà kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa
nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp.
Còn theo Luật đất đai 2013 thì đất nông nghiệp hộ gia đình, cá nhân sử dụng gồm
đất nông nghiệp được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do
thuê quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác; do nhận chuyển đổi,
nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật,gồm:đất trồng lúa, đất rừng sản xuất,đất rừng phòng hộ,đất rừng đặc
dụng,đất làm muối,đất có mặt nước nội địa,đất có mặt nước ven biển,đất bãi bồi ven
sông ven biển và đất sử dụng cho kinh tế trang trại.
Tóm lại, theo tác giả thì đất nông nghiệp phải được hiểu dưới các khía cạnh,nội
dung chính là đất cá nhân,hộ gia đình,tổ chức trực tiếp sản xuất,nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và mục đích bảo
vệ, phát triển rừng.
1.1.1.2.Khái niệm,đặc điểm về hộ gia đình.
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia thì Hộ gia đình hay còn gọi đơn giản
là hộ là một đơn vị xã hội bao gồm một hay một nhóm người ở chung và ăn chung
(nhân khẩu). Đối với những hộ có từ 2 người trở lên, các thành viên trong hộ có thể
có hay không có quỹ thu chi chung hoặc thu nhập chung. Hộ gia đình không đồng
10
nhất với khái niệm gia đình, những người trong hộ gia đình có thể có hoặc không có
quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng hoặc hôn nhân hoặc cả hai.Hộ gia đình được phân
loại như sau:
+Hộ một người (01 nhân khẩu) Là hộ chi có một người đang thực tế thường trú tại
địa bàn.
+Hộ hạt nhân: Là loại hộ chỉ bao gồm một gia đình hạt nhân đơn (gia đình chỉ có 01
thế hệ) và được phân tổ thành: Gia đình có một cặp vợ chồng có con đẻ hoặc không
có con đẻ hay bố đẻ cùng với con đẻ, mẹ đẻ cùng với con đẻ.
+Hộ mở rộng: Là hộ bao gồm gia đình hạt nhân đơn và những người có quan hệ gia
đình với gia đình hạt nhân. Ví dụ: một người cha đẻ cùng với con đẻ và những
người thân khác, hoặc một cặp vợ chồng với người thân khác;
+Hộ hỗn hợp: Là trường hợp đặc biệt của loại Hộ mở rộng.
Còn theo quy định của Bộ luật dân sự 2005 thì hộ gia đình được định nghĩa là chủ
thể của quan hệ dân sự khi các thành viên của một gia đình có tài sản chung để hoạt
động kinh tế chung trong quan hệ sử dụng đất, trong hoạt động sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp và trong một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy
định.Chủ hộ là đại diện của hộ gia đình trong các giao dịch dân sự vì lợi ích chung
của hộ. Chủ hộ có thể ủy quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện
trong quan hệ dân sự.Hộ gia đình phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực
hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện của hộ gia đình xác lập, thực hiện
nhân danh hộ gia đình và chịu trách nhiệm bằng tài sản chung của hộ.
Bên cạnh đó thì theo quy định của Luật Đất đai năm 2013: Hộ gia đình sử dụng đất
là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của
pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung
tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất;
nhận chuyển quyền sử dụng đất.
11
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định tại Khoản 30
Điều 3 Luật đất đai 2013 có quy định là:Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp là hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận
quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp và có
nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó.Như vậy, hộ gia đình,
cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là hộ gia đình, cá nhân có thu nhập ổn định
từ sản xuất nông nghiệp trên đất được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử
dụng đất nông nghiệp, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp.
Từ đó có thể hiểu hộ gia đình là những người có quan hệ hôn nhân,huyết thống
hoặc nuôi dưỡng,được gắn kết tình cảm với nhau thông qua các công việc,sinh
hoạt,cuộc sống hằng ngày,có quyền và nghĩa vụ chăm sóc,yêu thương,bảo vệ nhau.
1.1.2.Khái niệm,đặc điểm về quyền sử dụng đất nông nghiệp,giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất nông nghiệp.
1.1.2.1.Khái niệm,đặc điểm về quyền sử dụng đất nông nghiệp.
Theo Luật đất đai 2013 định nghĩa thì đất đai thuộc quyền sở hữu của toàn dân và
do Nhà nước làm chủ sở hữu. Nhà nước theo đó trao quyền sử dụng đất cho người
dân thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất. Luật cũng công nhận quyền sử dụng
đất đối với những người sử dụng đất ổn định và quy định về quyền cũng như nghĩa
vụ chung của người sử dụng đất.
Theo quan điểm của PGS.TS Nguyễn Thị Nga thì quyền sử dụng đất được nhìn
nhận và xem xét dưới hai góc độ sau đây:
Một là, dưới góc độ kinh tế, quyền sử dụng đất chính là quyền năng của chủ thể.
Nghĩa là quyền sử dụng đất là khả năng của một cá nhân hay tổ chức được phép
thực hiện các quyền của mình trong quá trình sử dụng đất mà pháp luật không cấm
như: tặng, cho, chuyển đổi, để thừa kế …
Hai là, dưới góc độ pháp lý, quyền sử dụng đất là tổng hợp những quy phạm
pháp luật và những bảo đảm pháp lý do Nhà nước ban hành nhằm tạo điều kiện để
các cá nhân, tổ chức thực hiện các quyền chủ thể trong quá trình khai thác và sử
dụng đất.[21]
12
Bên cạnh đó theo Giáo trình Luật đất đai, trường Đại học Luật Hà Nội, quyền
sử dụng đất được định nghĩa là: “là quyền khai thác các thuộc tính có ích của đất đai
để phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”.[19]
Từ những phân tích nêu trên thì tác giả xin đưa ra định nghĩa khái quát về
quyền sở hữu đất nông nghiệp và quyền sử dụng đất nông nghiệp là quyền sở hữu
và quyền sử dụng được áp dụng trực tiếp với khách thể đặc biệt là đất nông nghiệp.
1.1.2.2.Định nghĩa giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp.
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia thì Tại Việt Nam, Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, thường được ngôn ngữ bình dân gọi là sổ đỏ hoặc giấy đỏ, là chứng thư
có giá trị pháp lý xác lập mối quan hệ giữa Nhà nước với người sử dụng đất về
quyền hạn và nghĩa vụ trong việc sử dụng đất đai. Một thuật ngữ liên quan mật thiết
là giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà (tức sổ hồng). Khác với hầu hết các quốc gia
trên thế giới, Hiến pháp Việt Nam quy định chế độ sở hữu toàn dân về đất đai và
Nhà nước là chủ thể đại diện duy nhất và tuyệt đối của quyền sở hữu đất đai.
Mọi hoạt động quản lý của Nhà nước nói chung và hoạt động quản lý đất đai nói
riêng đều được hoạt động dựa trên cơ sở là các văn bản pháp lý do nhà nước ban
hành điều chỉnh.Việc cấp GCN quyền sử dụng đất nông nghiệp cũng không phải là
ngoại lệ,xuyên suốt quá trình cấp GCN quyền sử dụng đất nông nghiệp là việc thực
hiện,tuân thủ các quy định chặt chẽ trong các văn bản của Nhà nước về quản lý và
sử dụng đất đai.Vậy nên có thể khẳng định rằng:“Cấp GCN quyền sử dụng đất nông
nghiệp bao gồm hệ thống quy phạm pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh
trong hoạt động cấp GCN quyền sử dụng đất nông nghiệp”.
Bên cạnh đó thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp còn được hiểu là
chứng thư pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp hợp pháp của người sử
dụng đất để họ yên tâm đâu tư,cải tạo nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
và thực hiện các quyền,nghĩa vụ sử dụng đất nông nghiệp theo pháp luật.Do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi
ích hợp pháp của người sử dụng đất,Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông
nghiệp là cơ sở pháp lý để Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sử dụng đất của
13
chủ sử dụng.Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp có vai trò rất quan
trọng, nó là các căn cứ để xây dựng các quy định về đăng ký,theo dõi biến động đất
đai,kiểm soát giao dịch dân sự về đất đai, các thẩm quyền và trình tự giải quyết các
tranh chấp đất đai, xác định nghĩa vụ về tài chính của người sử dụng đất,đền bù thiệt
hại về đất đai,xử lý vi phạm về đất đai.
Có thể hiểu việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp chính là :
“các hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được tiến hành theo trình tự do
luật định bao gồm các hoạt động địa chính, kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa và các
điều kiện khác liên quan đến tính hợp pháp của tài sản là quyền sử dụng đất nông
nghiệp để từ đó cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chứng thư pháp lý cho chủ sử
dụng đất, xác nhận quyền sở hữu và sử dụng hợp pháp của hộ gia đình đối với đất
nông nghiệp”.
Từ những định nghĩa trên thì theo tác giả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông
nghiệp là chứng thư có giá trị pháp lý nhằm xác lập mối quan hệ giữa nhà nước với
người sử dụng đất nông nghiệp về quyền hạn và nghĩa vụ trong việc sử dụng đất
đai,và là một trong những yếu tố cần thiết để chứng minh quyền sở hữu đối với
mảnh đất nông nghiệp được cấp giấy chứng nhận,một điều nữa là cơ sở giải quyết
tranh chấp,bồi thường về đất nông nghiệp.
1.1.3.Ý nghĩa và sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất nông
nghiệp cho hộ gia đình.
Hiện nay, các giao dịch đất đai đang diễn ra một cách sôi động, đặc biệt tại các
thành phố lớn như thành phố Hà Nội. Thực tế tồn tại hai loại giao dịch: giao dịch
hợp pháp và giao dịch bất hợp pháp (giao dịch ngầm): mua bán trao tay, chuyển
nhượng quyền sử dụng đất không làn thủ tục, trốn thuế, chuyển quyền sử dụng đất
không đủ điều kiện…từ những giao dịch đó tạo nên những cơn “sốt đất” ảo ảnh
hưởng đến môi trường đầu tư, dẫn đến tích tụ đất đai, phân hóa giàu nghèo trong xã
hội. Nhà nước cần phải kiểm soát các giao dịch trái pháp luật và việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình được xem là một cơ
chế do Nhà nước đề ra nhằm xác lập sự an toàn pháp lý cho cả hai phía là Nhà nước
14
với người sử dụng đất nông nghiệp và những người sử dụng đất nông nghiệp với
nhau.
Đối với nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý.
Nhà nước giao cho các tố chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài và
mọi người sử dụng đất đều phải tiến hành đăng ký quyền sử dụng đất. Đây là một
yêu cầu bắt buộc phải thực hiện đối với mọi đối tượng sử dụng đất trong các trường
họp như: đang sử dụng đất chưa đăng ký, mới được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất, thay đổi mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc thay đổi những
nội dung quyền sử dụng đất đã đăng ký. Chúng ta phải thực hiện cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đìnhbởi vì:
Giấy chứng nhận là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai. Bảo vệ
chế độ sở hữu toàn dân về đất đai thực chất là bảo vệ lợi ích hợp pháp của người sử
dụng đất, đồng thời giám sát họ thực hiện các nghĩa vụ khi sử dụng đất đúng theo
pháp luật nhằm đảm bảo sự công bằng giữa các lợi ích trong việc sử dụng đất.
Thông qua việc đăng ký và cấp Giấy chứng nhận, cho phép xác lập một sự ràng
buộc về trách nhiệm pháp lý giữa cơ quan Nhà nước và những người sử dụng đất
đai trong việc chấp hành luật đất đai. Đồng thời, việc cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình sẽ cung cấp thông tin đầy đủ nhất và làm
cơ sở pháp lý để Nhà nước xác định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được
Nhà nước bảo vệ khi xảy ra tranh chấp, xâm phạm đất đai.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp là điền kiện bảo đảm Nhà nước
quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ đảm bảo cho đất đai được
sử dụng đầy đủ, hợp lý,tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất. Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất nông nghiệp đảm bảo cơ sở pháp lý trong quá trình giao dịch trên thị
trường, góp phần hình thành và mở rộng thị trường bất động sản. Cấp Giấy chứng
nhận là một nội dung quan trọng có quan hệ hữu cơ với các nội dung, nhiệm vụ
khác của quản lý Nhà nước về đất đai.
Như vậy,theo tác giả thì việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông
nghiệp cho hộ gia đình nằm trong nội dung chi phối của quản lý Nhà nước về đất
15
- Xem thêm -