Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế ...

Tài liệu Pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế từ thực tiễn tỉnh hà nam

.PDF
108
190
137

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƢỜNG KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT VÌ MỤC ĐÍCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỪ THỰC TIỄN TỈNH HÀ NAM TRẦN THỊ MINH PHƢƠNG HÀ NỘI – 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƢỜNG KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT VÌ MỤC ĐÍCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỪ THỰC TIỄN TỈNH HÀ NAM TRẦN THỊ MINH PHƢƠNG CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ MÃ SỐ: 60380107 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI ĐỨC HIỂN HÀ NỘI – 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn. Các số liệu, trích dẫn trong luận văn là trung thực và đúng quy định. TÁC GIẢ Trần Thị Minh Phƣơng LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi gửi lời cảm ơn đến tập thể các giáo sư, các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo của Viện Đại học Mở Hà Nội đã tận tình truyền đạt kiến thức chỉ bảo tôi trên con đường học tập và nghiên cứu khoa học. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Bùi Đức Hiển đã dành nhiều tâm huyết, trí tuệ của mình, giúp định hướng khoa học và luôn động viên khích lệ tôi hoàn thành luận văn một cách tốt nhất. Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, Trường Đại học Luật Hà Nội, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Nam đã giúp tôi tìm kiếm tài liệu, cung cấp thông tin có liên quan đến đề tài, cũng như góp ý kiến để luận văn của tôi được tốt hơn. TÁC GIẢ Trần Thị Minh Phƣơng MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ...................................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................... 5 3.1. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 5 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 6 4. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 6 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................... 7 5.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 7 5.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 7 6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 7 7. Nội dung của Luận văn ..................................................................................... 8 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BỒI THƢỜNG VÀ PHÁP LUẬT BỒI THƢỜNG KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT VÌ MỤC ĐÍCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ ...................................................................................................... 9 1.1. Những vấn đề lý luận về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế .................................................................................................... 9 1.1.1. Thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế ................................................ 9 1.1.2. Bồi thường .............................................................................................. 18 1.2. Những vấn đề lý luận về pháp luật bồi thường khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế .................................................................................. 26 1.2.1. Khái niệm pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế ............................................................................................... 26 1.2.2. Vai trò của pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế ....................................................................................... 28 1.2.3. Nội dung điều chỉnh pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế ............................................................................... 28 1.2.4. Yêu cầu điều chỉnh pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế ............................................................................... 30 1.3. Khái quát lịch sử hình thành, phát triển các quy định về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế.......................................... 31 1.3.1. Giai đoạn trước năm 1993 ..................................................................... 32 1.3.2. Giai đoạn từ năm 1993 đến trước ngày 01/7/2004................................ 32 1.3.3. Giai đoạn từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014 ...................... 33 1.3.4. Giai đoạn từ ngày 01/7/2014 đến nay ................................................... 34 Tiểu kết Chương 1 ............................................................................................... 35 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƢỜNG KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT VÌ MỤC ĐÍCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ QUA THỰC TIỄN TỈNH HÀ NAM ............................................................................................ 36 2.1. Thực trạng các quy định pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế .............................................................................. 36 2.1.1. Nguyên tắc bồi thường ........................................................................... 37 2.1.2. Thẩm quyền thu hồi đất, bồi thường khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế ....................................................................................... 40 2.1.3. Phạm vi và đối tượng được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế ....................................................................................... 42 2.1.4. Điều kiện bồi thường khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế ............................................................................................................... 43 2.1.5. Trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế ....................................................................................... 45 2.1.6. Quy định về giá đất tính bồi thường ....................................................... 52 2.1.7. Quy định bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại ................... 54 2.1.8. Quy định bồi thường thiệt hại về tài sản, về sản xuất, kinh doanh ........ 63 2.1.9. Quy định về việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ................. 70 2.1.10. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường và kinh phí thực hiện bồi thường ...................................................................................................... 72 2.2. Thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế tại tỉnh Hà Nam ..................................... 74 2.2.1. Kết quả đạt được .................................................................................... 74 2.2.2. Một số bất cập, hạn chế và nguyên nhân ............................................... 75 2.2.3. Một số vụ việc liên quan đến việc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án lớn trên địa bàn tỉnh Hà Nam ............................................... 78 2.3. Đánh giá chung ............................................................................................ 80 Tiểu kết Chương 2 ............................................................................................... 86 Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƢỜNG KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT VÌ MỤC ĐÍCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỪ THỰC TIỄN TỈNH HÀ NAM ...................................................... 88 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế .............................................................................. 88 3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế ........................................................................ 89 3.2.1. Các giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế ................................................ 89 3.2.2. Các giải pháp hoàn thiện tổ chức, thực hiện pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế ......................................... 92 3.2.3. Giải pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Nam ........................................................................................ 93 Tiểu kết Chương 3 ............................................................................................... 95 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 96 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 97 DANH MỤC VIẾT TẮT BLDS : Bộ Luật dân sự BT : Bồi thường GPMB : Giải phóng mặt bằng HT : Hỗ trợ LĐĐ : Luật Đất đai NĐ : Nghị định NN : Nhà nước NĐT : Nhà đầu tư QSDĐ : Quyền sử dụng đất QĐ : Quyết định SHTD : Sở hữu toàn dân SDĐ : Sử dụng đất TĐC : Tái định cư TT : Thông tư THĐ : Thu hồi đất UBND : Ủy ban nhân dân MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hà Nam là một tỉnh nằm ở Tây Nam châu thổ sông Hồng, trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, là cửa ngõ của thủ đô Hà Nội với diện tích đất tự nhiên 84.952 ha, có mạng lưới giao thông rất thuận lợi, là tỉnh nằm trên trục đường sắt Bắc Nam và quốc lộ 1A - huyết mạch giao thông quan trọng của cả nước, tạo điều kiện thuận lợi để giao lưu hợp tác kinh tế với các tỉnh, thành phố và các trung tâm kinh tế lớn của cả nước cũng như từ đó tới các cảng biển, sân bay ra nước ngoài. Trước những thuận lợi đó, Hà Nam đã, đang từng bước đổi mới, đẩy mạnh thu hút đầu tư trong và ngoài nước, đẩy mạnh công nghiệp hóa nông nghiệp theo hướng hiện đại, phát triển công nghiệp với tốc độ cao, phát triển mạnh thương mại, dịch vụ tạo động lực thúc đẩy phát triển công nghiệp, đô thị và đưa Hà Nam trở thành trung tâm dịch vụ chất lượng cao cấp vùng về y tế, giáo dục đào tạo vào năm 2020. Để đạt được những mục tiêu trên, nhu cầu đất đai cho việc đầu tư xây dựng các khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế nói riêng và cho sự phát triển kinh tế nói chung của tỉnh là rất lớn, nhưng quỹ đất nhàn rỗi do tỉnh quản lý không đáp ứng đủ nhu cầu. Bởi vậy, quỹ đất phục vụ cho công cuộc phát triển nói trên cần phải lấy từ nhiều nguồn, trong đó có phần từ THĐ của tổ chức, cá nhân và hộ gia đình để lấy mặt bằng thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội. Đất đai là tài sản quốc gia có giá trị lớn, có vị trí đặc biệt quan trọng đối với đời sống của từng hộ gia đình, cá nhân, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nơi an cư, lạc nghiệp của người dân. THĐ không chỉ là việc làm chấm dứt quyền SDĐ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đối với một diện tích đất nhất định; để lại những hậu quả về kinh tế - xã hội cần kịp thời giải quyết nhằm duy trì sự ổn định chính trị, xã hội. Thực tế cho thấy đây là công việc khó khăn, phức tạp và thường phát sinh tranh chấp, khiếu kiện về đất đai gay gắt, nóng bỏng. Bởi lẽ, nó “đụng chạm” trực tiếp đến những lợi ích thiết thực không chỉ của người SDĐ mà còn của nhà nước, của xã hội và lợi ích của các doanh nghiệp, chủ đầu tư. Chỉ khi nào nhà nước giải quyết hài 1 hòa lợi ích của các chủ thể này thì việc THĐ mới không tiềm ẩn nguy cơ khiếu kiện, tranh chấp kéo dài gây mất ổn định chính trị - xã hội. Dẫu vậy, không phải trong bất kỳ trường hợp THĐ nào, nhà nước, người SDĐ và các nhà đầu tư cũng tìm được “tiếng nói” đồng thuận; bởi lẽ, người bị THĐ chịu ảnh hưởng nặng nề nhất từ việc THĐ. Việc BT khi NN THĐ trong thời gian qua tại tỉnh Hà Nam đã có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, thực tiễn việc BT khi nhà nước THĐ, đặc biệt là THĐ vì mục đích phát triển kinh tế vẫn còn nhiều bất cập, chưa được triệt để, việc người dân chưa được BT thỏa đáng gây căng thẳng, bức xúc, dẫn đến khiếu kiện kéo dài, gây mất ổn định chính trị, xã hội tại các khu vực giải tỏa có xu hướng tăng theo... Sở dĩ có vấn đề này là do nhiều nguyên nhân, trong đó, phần lớn là do các quy định và thực tiễn thực hiện pháp luật về vấn đề này vẫn còn nhiều hạn chế, thiếu sót cần được nghiên cứu hoàn thiện. Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế từ thực tiễn tỉnh Hà Nam” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Bồi thường khi nhà nước THĐ là một chế định quan trọng của LĐĐ. Chế định này khi đi vào cuộc sống trực tiếp động chạm đến lợi ích của người bị THĐ, lợi ích của cộng đồng và lợi ích của nhà đầu tư nên đã nhận được sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học từ các giác độ khác nhau như giác độ kinh tế, giác độ xã hội học, giác độ tâm lý học và đặc biệt là giác độ pháp lý. Dưới giác độ pháp lý, theo khảo cứu của tác giả đến nay đã có một số công trình, sách, báo, tạp chí nghiên cứu về lĩnh vực này. Thứ nhất, tổng quan các công trình nghiên cứu lý luận về pháp luật BT khi nhà nước THĐ vì mục đích phát triển kinh tế: Qua khảo cứu cho thấy có một số công trình, bài viết nghiên cứu về vấn đề này như: Hoàng Thị Thu Trang (2012), Pháp luật về BT khi nhà nước THĐ nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân và thực tiễn áp dụng tại Nghệ An, luận văn thạc sỹ luật học, Hà Nội; Nguyễn Thị Tâm 2 (2013), Pháp luật về THĐ trong việc giải quyết mối quan hệ giữa nhà nước, nhà đầu tư và người có đất bị thu hồi, luận văn thạc sỹ luật học, Hà Nội; Phạm Thu Thủy (2014), Pháp luật về BT khi nhà nước THĐ nông nghiệp ở Việt Nam, luận án tiến sỹ luật học, Hà Nội; Vũ Thị Kiều Oanh (2016), Pháp luật về BT khi nhà nước THĐ, khóa luận tốt nghiệp, Hà Nội; Hà Duy Vĩnh (2016), Pháp luật về BT khi nhà nước THĐ và thực tiễn thi hành tại tỉnh Sơn La, luận văn thạc sỹ luật học, Hà Nội; Nguyễn Trịnh Hoàn (2016), Pháp luật về BT, HT và TĐC khi nhà nước THĐ - thực trạng thi hành tại thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng, luận văn thạc sỹ luật học, Hà Nội; Trần Thị Vân Anh (2016), Pháp luật về BT thiệt hại đối với tài sản là quyền SDĐ khi nhà nước THĐ, khóa luận tốt nghiệp, Hà Nội; TS. Nguyễn Quang Tuyến (2012), Công khai minh bạch để bảo vệ quyền lợi của người bị THĐ, Tạp chí Luật học, số 3/2012, Hà Nội; Phạm Thu Thủy (2014), Bồi thường, HT, TĐC khi nhà nước THĐ theo LĐĐ năm 2013, Tạp chí luật học, đặc san tháng 11/2014, Hà Nội; TS. Đinh Văn Minh - Viện trưởng Viện Khoa học Thanh tra (2016), Bản chất và nguyên tắc của việc THĐ và BT trong THĐ, Website của Viện Khoa học thanh tra, Hà Nội… Các công trình nghiên cứu trên đã đi sâu, làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về pháp luật BT nói riêng cũng như pháp luật liên quan đến việc nhà nước THĐ nói chung như khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của BT khi NN THĐ, cơ sở của việc BT khi NN THĐ, khái niệm, vai trò của pháp luật về BT khi NN THĐ…Tuy nhiên, các công trình này chưa nghiên cứu chuyên sâu về các vấn đề lý luận liên quan đến công tác BT khi nhà nước THĐ vì mục đích phát triển kinh tế. Kế thừa nội dung các công trình trên đã nghiên cứu, tác giả tập trung nghiên cứu sâu các vấn đề lý luận liên quan đến công tác BT khi nhà nước THĐ vì mục đích phát triển kinh tế. Thứ hai, các công trình nghiên cứu thực trạng pháp luật về BT khi nhà nước THĐ vì mục đích phát triển kinh tế: Dưới giác độ này, qua khảo cứu, tác giả thấy có một số công trình, bài viết nghiên cứu về vấn đề này, như: Ðinh Thị Huê (2011), Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ở tỉnh Hà Nam hiện nay, luận văn thạc sỹ Luật học, Hà Nội; Nguyễn Thị Thảo My 3 (2014), Thực trạng áp dụng pháp luật về BT khi nhà nước THĐ trên địa bàn huyện Lâm Bình tỉnh Tuyên Quang, luận văn thạc sỹ luật học, Hà Nội; Nguyễn Phúc Thiện (2014), Thực hiện pháp luật về THĐ đối với các dự án phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam hiện nay, luận văn thạc sỹ luật học, Hà Nội; Trần Thị Thập (2015), Thực hiện chính sách BT, GPMB trên địa bàn tỉnh Hà Nam, luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế, Hà Nội; Lôi Đại Phong (2016), Pháp luật về BT khi nhà nước THĐ và thực tiễn thi hành tại huyện Bình Thạnh - thành phố Hồ Chí Minh, luận văn thạc sỹ luật học, Hà Nội. Bên cạnh các công trình nghiên cứu có nhiều bài viết chuyên đề liên quan đến việc BT khi nhà nước THĐ được đăng trên các trang tạp chí pháp luật uy tín như: TS. Nguyễn Thị Nga (2011), Những tồn tại, vướng mắc phát sinh trong quá trình áp dụng các phương thức BT khi nhà nước THĐ, Tạp chí luật học, số 5/2011, Hà Nội; ThS. Phạm Thu Thủy (2012), Về giá đất làm căn cứ tính BT khi nhà nước THĐ, Tạp chí luật học, số 9/2012, Hà Nội; Bùi Mạnh Khoa (2017), Vướng mắc trong thực tiễn triển khai các quy định về BT, HT, TĐC của LĐĐ năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành, Tạp chí nhà nước và pháp luật, số 2/2017, Hà Nội;... Nhìn chung, các bài viết mới chỉ đánh giá sâu sắc, chuyên sâu về một khía cạnh nhỏ trong toàn bộ chế định về BT khi nhà nước THĐ như giá đất, phương thức BT,..; các công trình khoa học trên chủ yếu đi sâu nghiên cứu tổng quan thực tiễn áp dụng pháp luật về BT, HT, TĐC, THĐ ở một số địa phương, chỉ ra được các hạn chế của chính sách pháp luật, thực tiễn áp dụng về vấn đề BT khi nhà nước THĐ nói chung, về THĐ nông nghiệp của các hộ gia đình, cá nhân... Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu chưa đi sâu, tập trung tìm hiểu một cách thấu đáo, toàn diện thực trạng quy định về BT khi nhà nước THĐ vì mục đích phát triển kinh tế cũng như thực tiễn áp dụng tại tỉnh Hà Nam. Với mong muốn được tiếp cận vấn đề từ góc độ thực tiễn một cách chi tiết, đồng thời bằng việc tham chiếu giữa các quy định của pháp luật về BT khi NN THĐ với thực tiễn áp dụng qua các vụ việc, tình huống cụ thể, một mặt tác giả chỉ ra được những quy định phù hợp, không phù hợp của pháp luật với thực tiễn cuộc sống, mặt khác cũng đưa ra những nhận xét, đánh giá việc 4 thực thi pháp luật về BT khi NN THĐ vì mục đích phát triển kinh tế của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ở tỉnh Hà Nam. Thứ ba, các công trình nghiên cứu về quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về BT khi nhà nước THĐ vì mục đích phát triển kinh tế: Trần Cao Hải Yến (2012), Thực trạng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất, khoá luận tốt nghiệp, Hà Nội; Trần Thị Phương Liên (2013), Pháp luật về BT, hỗ trợ đối với hộ gia đình, cá nhân khi nhà nước THĐ nông nghiệp Thực trạng và hướng hoàn thiện, luận văn thạc sỹ luật học, Hà Nội;…và các công trình nghiên cứu nêu trên. Các công trình nghiên cứu đã đưa ra nhiều giải pháp hoàn thiện pháp luật về BT, hỗ trợ khi NN THĐ cũng như nâng cao hiệu quả công tác BT có giá trị như: sửa đổi, bổ sung một số quy định chưa phù hợp với thực tiễn (quy định về giá BT, hỗ trợ, TĐC, khiếu nại QĐ THĐ, BT đất); một số giải pháp trong vấn đề quy hoạch SDĐ, tổ chức thực hiện BT (Tăng cường và kiểm tra, giám sát việc tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp LĐĐ nói chung và pháp luật về BT khi nhà nước THĐ nói riêng cho cán bộ và nhân dân; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác THĐ). Kế thừa các giải pháp trên, tác giả đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về BT khi NN THĐ cho phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn hiện nay, trong tương lai và phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội của tỉnh. Tiếp tục kế thừa những thành quả nghiên cứu của các công trình, bài viết trên đây, luận văn đi sâu tìm hiểu một cách có hệ thống, toàn diện về BT khi nhà nước THĐ vì mục đích phát triển kinh tế từ thực tiễn tỉnh Hà Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn có mục đích làm rõ một số vấn đề lý luận về pháp luật BT khi nhà nước THĐ vì mục đích phát triển kinh tế. Đồng thời, thông qua thực tiễn, đánh giá thực trạng pháp luật để đưa ra giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về BT 5 khi nhà nước THĐ vì mục đích phát triển kinh tế. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được các mục đích nghiên cứu trên, Luận văn tập trung thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau: - Phân tích, hệ thống hóa các vấn đề lý luận về pháp luật BT khi nhà nước THĐ vì mục đích phát triển kinh tế; - Nghiên cứu, đánh giá thực trạng pháp luật về BT khi nhà nước THĐ vì mục đích phát triển kinh tế qua thực tiễn tỉnh Hà Nam, chỉ ra những ưu điểm và những bất cập, hạn chế của những quy định đó; - Từ đó đề xuất một số định hướng, giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về BT khi NN THĐ vì mục đích phát triển kinh tế từ thực tiễn tỉnh Hà Nam. 4. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được các mục đích nghiên cứu trên, luận văn cần trả lời những câu hỏi nghiên cứu như sau: - Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của BT khi nhà nước THĐ? - Cơ sở của việc BT khi nhà nước THĐ? - Pháp luật về BT khi nhà nước THĐ vì mục đích phát triển kinh tế được hiểu như thế nào? - Thực trạng quy định pháp luật về BT khi nhà nước THĐ vì mục đích phát triển kinh tế như thế nào? - Các quy định của pháp luật về BT khi nhà nước THĐ vì mục đích phát triển kinh tế đã hoàn thiện chưa, có phù hợp trên thực tế hay không? - Việc thực hiện các quy định pháp luật về BT khi NN THĐ vì mục đích phát triển kinh tế tại tỉnh Hà Nam hiện nay ra sao? Có khó khăn, vướng mắc gì không? - Làm thế nào để hoàn thiện các quy định pháp luật về BT khi nhà nước 6 THĐ vì mục đích phát triển kinh tế từ thực tiễn tỉnh Hà Nam? 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu thực trạng các quy định của pháp luật về BT khi THĐ vì mục đích phát triển kinh tế và thực tiễn thực hiện pháp luật về vấn đề này tại tỉnh Hà Nam. 5.2. Phạm vi nghiên cứu Trong khuôn khổ có hạn có một luận văn Thạc sỹ, tác giả chủ yếu tập trung nghiên cứu thực trạng các quy định pháp luật và thực tiễn thực hiện BT khi NN THĐ để phát triển kinh tế vì lợi ích quốc gia, công cộng. Phạm vi pháp luật được tập trung nghiên cứu đánh giá là các quy định của LĐĐ năm 2013 cùng các văn bản hướng dẫn thi hành (có liên hệ với các quy định về vấn đề này của LĐĐ năm 2003) và các chính sách, quy định của UBND tỉnh Hà Nam sau ngày 01/7/2014. Phạm vi nghiên cứu thực tiễn được giới hạn trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Tuy nhiên, để có cơ sở cho việc đánh giá thực trạng, tác giả cũng nghiên cứu làm sáng tỏ các vấn đề lý luận liên quan. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Để giải quyết các yêu cầu mà đề tài đặt ra, trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây: - Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin. Đây là phương pháp chủ đạo xuyên suốt toàn bộ quá trình nghiên cứu của luận văn, để đưa ra những nhận định, kết luận khoa học đảm bảo tính khách quan, chân thực. Từ phương pháp chung đó, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể trong quá trình nghiên cứu các nội dung chi tiết của luận văn. Tùy thuộc vào nội dung đối tượng nghiên cứu của từng chương, mục trong luận văn mà tác giả vận dụng các phương pháp khác nhau cho phù hợp. - Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: Thông tin thứ cấp được thu thập 7 chủ yếu là các quy định của cơ quan nhà nước ở Trung ương, của UBND tỉnh Hà Nam và các cơ quan, đơn vị liên quan đến công tác BT khi NN THĐ. Nguồn thông tin này được thu thập chủ yếu qua Công báo, các trang web của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đồng thời, tác giả cũng thông qua các quyết định, báo cáo, ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh Hà Nam, các cơ quan, đơn vị và thông qua các công trình, bài viết, tạp chí, internet…để lấy thông tin, số liệu liên quan đến pháp luật và thực trạng áp dụng pháp luật về BT khi NN THĐ tại địa bàn tỉnh Hà Nam từ khi LĐĐ năm 2013 có hiệu lực đến nay; - Phương pháp so sánh luật học, phương pháp phân tích, bình luận, đánh giá; phương pháp tổng hợp, diễn giải, quy nạp. Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp và phân tích các quy định của pháp luật về BT khi NN THĐ, cũng như các thông tin về thực tiễn áp dụng tại Chương 2 của luận văn. Phương pháp này còn được sử dụng để có được các nhận xét, đánh giá trình bày trong luận văn. 7. Nội dung của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu làm 3 chương như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận về pháp luật bồi thường khi thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế. Chương 2: Thực trạng pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế từ thực tiễn tỉnh Hà Nam. Chương 3: Định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường khi nhà nước THĐ vì mục đích phát triển kinh tế từ thực tiễn tỉnh Hà Nam. 8 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BỒI THƢỜNG VÀ PHÁP LUẬT BỒI THƢỜNG KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT VÌ MỤC ĐÍCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ 1.1. Những vấn đề lý luận về bồi thƣờng khi nhà nƣớc thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế 1.1.1. Thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế a. Khái niệm * Khái niệm thu hồi đất Ở Việt Nam, đất đai thuộc SHTD do nhà nước là đại diện chủ sở hữu, nhà nước nắm giữ 3 quyền chính: Quyền sử dụng, quyền chiếm hữu và quyền định đoạt. Do nắm trong tay 3 quyền năng đó nên nhà nước có quyền QĐ số phận pháp lý của đất đai. Đây là quyền năng duy nhất và tuyệt đối của chủ sở hữu, nó bao trùm lên toàn bộ vốn đất trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, ngoài nhà nước không ai được phép định đoạt. THĐ là một trong những hành vi pháp lý thể hiện quyền định đoạt đó mà hình thức pháp lý là một QĐ THĐ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thu hồi đất cũng là nội dung quan trọng của quản lý nhà nước về đất đai. Vì vậy, để thực thi nội dung này, quyền lực nhà nước được thể hiện nhằm đảm bảo lợi ích của nhà nước, của xã hội đồng thời lập lại trật tự kỷ cương trong quản lý nhà nước về đất đai. Nếu giao đất, cho thuê đất làm phát sinh quan hệ pháp LĐĐ thì THĐ để lại hậu quả là làm chấm dứt quan hệ pháp LĐĐ. Vậy thu hồi đất là gì? theo từ điển Tiếng Việt định nghĩa thu hồi là việc “thu về lại, lấy lại cái trước đó đã đưa ra, đã cấp phát hoặc bị mất vào tay kẻ khác” [29]. Từ đó ta có thể hiểu THĐ là việc nhà nước lấy lại đất đã giao, đã cho thuê vì một lý do nào đó. Giáo trình LĐĐ của trường Đại học Luật Hà Nội định nghĩa THĐ như sau: "Là văn bản hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm chấm dứt một quan hệ pháp LĐĐ để phục vụ lợi ích của nhà nước, của xã hội hoặc xử lý hành chính hành vi vi phạm pháp LĐĐ của người SDĐ" [30, tr.141]. 9 Mặt khác, theo quy định tại khoản 5 Điều 4 LĐĐ năm 2003: "Thu hồi đất là việc nhà nước ra QĐ hành chính để thu lại quyền SDĐ hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn quản lý"; Theo quy định tại khoản 11 Điều 3 LĐĐ năm 2013: "nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước QĐ thu lại quyền SDĐ của người được nhà nước trao quyền SDĐ hoặc thu lại đất của người SDĐ vi phạm pháp luật về đất đai ". Tóm lại thu hồi đất phải hiểu dưới các khía cạnh sau đây: Thứ nhất: Thu hồi đất là một QĐ hành chính của người có thẩm quyền nhằm chấm dứt quan hệ SDĐ của người sử dụng; Thứ hai: QĐ hành chính thể hiện quyền lực nhà nước nhằm thực thi một trong những nội dung của quản lý nhà nước về đất đai; Thứ ba: Việc thu hồi đất xuất phát từ nhu cầu của nhà nước và xã hội hoặc là biện pháp chế tài được áp dụng nhằm xử lý các hành vi vi phạm pháp LĐĐ của người sử dụng. Từ đó tác giả đồng ý với quan điểm cho rằng, THĐ: "Là văn bản hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm chấm dứt một quan hệ pháp LĐĐ của người SDĐ để phục vụ lợi ích của nhà nước, của xã hội hoặc xử lý hành chính hành vi vi phạm pháp LĐĐ của người SDĐ". * Khái niệm thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế Việt Nam là nước đang phát triển nên nhu cầu SDĐ cho công nghiệp hóa và đô thị hóa là rất lớn, chẳng hạn như nhu cầu SDĐ đai cho việc đầu tư xây dựng các khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế nói riêng,... Do đó quỹ đất phục vụ cho công cuộc phát triển nói trên cần phải lấy từ nhiều nguồn trong đó có phần từ THĐ của tổ chức, cá nhân và hộ gia đình. Chính tầm quan trọng đó nên lần đầu tiên việc THĐ cho mục tiêu phát triển kinh tế đã được ghi nhận trong Hiến pháp 2013: "nhà nước THĐ do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Việc THĐ phải công khai, minh bạch và được BT theo quy định của pháp luật". Hơn nữa, quy định về THĐ vì mục đích phát triển kinh tế cũng được quy định tại khoản 1 Điều 38 và Điều 40 LĐĐ năm 2003 và Điều 10 62 LĐĐ năm 2013. Theo đó, các văn bản luật này chỉ liệt kê các trường hợp nhà nước THĐ vì mục đích phát triển kinh tế chứ không nêu khái niệm THĐ vì mục đích phát triển kinh tế. Vậy thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế là gì? Theo TS. Phan Trung Hiền, "Thu hồi đất cho mục đích phát triển kinh tế là việc nhà nước dịch chuyển quyền SDĐ vĩnh viễn từ người SDĐ hợp pháp sang nhà nước một cách bắt buộc theo thủ tục hành chính không do lỗi của người SDĐ để phát triển kinh tế" [8]. PGS.TS. Nguyễn Quang Tuyến và ThS. Đỗ Xuân Trọng tuy không đưa ra khái niệm THĐ vì mục đích phát triển kinh tế nhưng cho rằng "tồn tại hai cơ chế THĐ vì mục đích phát triển kinh tế" [36]: + Thu hồi đất theo cơ chế hành chính: Cơ chế này được áp dụng đối với những dự án phát triển kinh tế quan trọng của quốc gia, của vùng hay khu vực. Với các dự án này, nhà nước thực hiện việc THĐ và giá đất sử dụng làm căn cứ BT cho người bị THĐ là giá đất do nhà nước xác định. + Thu hồi đất theo cơ chế dân sự: Cơ chế này áp dụng đối với dự án sản xuất, kinh doanh có quy mô vừa và nhỏ. Khi đó, nhà nước cho phép chủ đầu tư tự thỏa thuận với người SDĐ theo hình thức giao dịch về chuyển quyền SDĐ. Giá đất BT là giá đất hình thành trên thị trường theo thỏa thuận với người SDĐ. Theo tác giả, thu hồi đất theo cơ chế dân sự bản chất là một giao dịch dân sự về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên cơ sở thỏa thuận, trao đổi ngang giá giữa nhà đầu tư và người SDĐ. nhà nước chỉ đóng vai trò trung gian, bảo đảm việc chuyển nhượng giữa hai bên hợp pháp và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp giữa hai bên. Từ đó có thể hiểu, thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế là việc nhà nước dịch chuyển quyền SDĐ vĩnh viễn từ người SDĐ hợp pháp sang nhà nước một cách bắt buộc theo thủ tục hành chính không do lỗi của người SDĐ để phát triển kinh tế. Mặt khác, dựa trên định nghĩa về THĐ đã nêu ở trên, ta có thể hiểu thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế là văn bản hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm chấm dứt một quan hệ pháp LĐĐ của người SDĐ vì mục đích 11 phát triển kinh tế. * Thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế có các đặc điểm sau: - Việc THĐ vì mục đích phát triển kinh tế do cơ quan quản lý hành chính nhà nước tiến hành theo một thủ tục, trình tự nhất định nhằm chấm dứt một quan hệ pháp LĐĐ của người SDĐ, dịch chuyển quyền SDĐ vĩnh viễn từ người SDĐ hợp pháp sang nhà nước một cách bắt buộc theo thủ tục hành chính không do lỗi của người SDĐ để phát triển kinh tế. - Thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế được thực hiện thông qua quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Việc thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế sử dụng phương pháp mệnh lệnh hành chính, kết hợp với phương pháp thuyết phục, giáo dục. - Đất được thu hồi để sử dụng cho việc đầu tư xây dựng các khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế nói riêng và cho sự phát triển kinh tế nói chung của đất nước. b. Các trường hợp thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế * Nhà nước thực hiện thu hồi đất để phát triển kinh tế vì lợi ích quốc gia, công cộng Căn cứ quy định của Điều 62 LĐĐ năm 2013 thì nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường hợp: - Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội QĐ chủ trương đầu tư mà phải THĐ; - Thực hiê ̣n các dự án do Th ủ tướng Chính phủ chấp thuận, QĐ đầu tư mà phải thu hồi đất, như: Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức; - Thực hiê ̣n các dự án do H ội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan