Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, khi nhà nước thu hồi đất ở từ thực tiễn quận 11...

Tài liệu Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, khi nhà nước thu hồi đất ở từ thực tiễn quận 11, thành phố hồ chí minh

.PDF
86
207
94

Mô tả:

HUỲNH TẤN TÀI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC Xà HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC Xà HỘI _____________________ HUỲNH TẤN TÀI CHUYÊN NGÀNH : LUẬT KINH TẾ PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT Ở TỪ THỰC TIỄN QUẬN 11, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC KHÓA VI ĐỢT 2-2015 HÀ NỘI - 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC Xà HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC Xà HỘI _____________________ HUỲNH TẤN TÀI PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT Ở TỪ THỰC TIỄN QUẬN 11, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành : Luật Kinh Tế Mã số : 60.38.01.07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học : PGS. TS Phạm Hữu Nghị HÀ NỘI - 2017 MỤC LỤC MỞ ĐẦU: ......................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT Ở ................... 9 1.1. Các khái niệm bồi thường, hỗ trợ, khi Nhà nước thu hồi đất ở ............... 9 1.1.1. Khái niệm bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở ................................ 9 1.1.2. Khái niệm về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ở .................................. 10 1.2. Nguyên tắc của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, khi Nhà nước thu hồi đất ở ...................................................................................................................... 11 1.3. Nội dung của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ở ......................................................................................................................... 14 1.3.1. Quy định pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở ........... 14 1.3.2. Quy định của pháp luật về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ở .............. 16 1.4. Vai trò, ý nghĩa của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam hiện nay ................................................................................ 18 1.4.1. Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trước hết là nhằm bảo đảm lợi ích công cộng ............................................................................................ 18 1.4.2. Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nhằm bảo đảm giải quyết hài hoà lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người bị thu hồi đất .................. 19 1.4.3. Bồi thường, hỗ trợ, góp phần vào việc duy trì ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội ................................................................................................. 20 Kết luận Chương 1 ....................................................................................... 23 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT Ở TỪ THỰC TIỄN QUẬN 11, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................................... 24 2.1. Thực trạng các quy định pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất ở tại Việt nam ................................................................................... 24 2.2. Thực trạng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất ở tại quận 11, TP Hồ Chí Minh .............................................................................. 25 2.2.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của quận 11 TP. Hồ Chí Minh .............................................................................................................. 25 2.2.2 Thực trạng quy định pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất tại quận 11, thành phố Hồ Chí Minh . ................................................ 28 2.2.2.1. Nguyên tắc thực hiện bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất ở, tại quận 11, thành phố Hồ Chí Minh. ............................................................ 28 2.2.2.2 Phạm vi và đối tượng được bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ở tại quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh . ................................................. 36 2.2.3. Thực trạng áp dụng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ở tại quận 11, thành phố. Hồ Chí Minh ............................................ 41 2.2.3.1 trình tự, thủ tục áp dụng các quy định về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất ở tại quận 11, thành phố Hồ Chí Minh ............................... 44 2.2.3.2. Thực trạng áp dụng pháp luật bồi thường, hỗ trợ về tài sản gắn liền trên đất tại quận 11 Thành phố. Hồ Chí Minh. .............................................. 47 Kết luận Chương 2 ....................................................................................... 55 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NUỚC THU HỒI ĐẤT Ở ............................................................................................................... 57 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở ...................................................................................................................... 57 3.1.1 Xác Định và giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa nhà nước, người dân và chủ đầu tư trong việc bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất ở ....... 62 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ở .......................................................................................................... 67 3.2.1 Tiếp tục sửa đổi bổ sung các quy định về khung giá đất cho sát thực tế. phù hợp với cơ chế thị trường. ....................................................................... 67 3.2.2 Kiện toàn tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ở .......................................................................................................... 69 3.2.3.Xác lập cơ chế giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất ……....... 70 Kết luận chương 3 ....................................................................................... 72 KẾT LUẬN ................................................................................................... 73 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 75 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ BT, HT Bồi thường, hỗ trợ BLDS Bộ luật dân sự GPMB Giải phóng mặt bằng KT- XH Kinh tế- xã hội LĐĐ Luật đất đai QSDĐ Quyền sử dụng đất SDĐ Sử dụng đất SX- KD Sản xuất- Kinh doanh TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh THĐ Thu hồi đất XHCN Xã hội chủ nghĩa MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh phát triển kinh tế đất nước, việc đầu tư các công trình công cộng, mở rộng đô thị, phát triển cơ sở hạ tầng, đầu tư xây dựng cơ bản là kết quả tất yếu, đặc biệt là đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng phấn đấu, nỗ lực nhằm xây dựng và hoàn thiện hệ thống Pháp luật thống nhất, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội hiện đại và Pháp luật quốc tế. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay để đáp ứng ngày càng lớn yêu cầu phát triển kinh tế - Xã hội theo hướng công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước, hội nhập vào kinh tế, quốc tế thì nhu cầu sử dụng đất đai càng nhiều. Việc chuyển mục đích sử dụng đất từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp là yêu cầu thực tế khách quan. Tuy nhiên, Pháp luật liên quan đến đất đai là một vấn đề lớn, phức tạp và rất nhạy cảm, trong đó liên quan đến công tác thu hồi đất để phục vụ cho lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế xã hội vẫn còn tác động rất lớn đến người bị thu hồi đất. Thực tiễn cho thấy Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất và thực tiễn áp dụng từ khi có Luật đất đai năm 2003 và đến nay là Luật đất đai 2013 cùng các văn bản hướng dẫn thi hành, trong thời gian qua đã đạt được những kết quả tích cực góp phần phát triển kinh tế - Xã hội, đã giải quyết được nhiều điểm vướng mắc, hạn chế của luật đất đai 2003 nhưng khi thực thi vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập gây khó khăn cho các địa phương trong quá trình tổ chức thi hành. Tuy nhiên, đây cũng là vấn đề hết sức nhạy cảm, phức tạp liên quan đến lợi ích Nhà nước, lợi nhuận của nhà đầu tư, ảnh hưởng đến mọi mặt về đời sống, kinh tế- xã hội của cộng đồng dân cư có đất bị thu hồi. Vì vậy đã bộc lộ ra những tồn tại xuất phát từ việc ban hành các chính sách, thủ tục chưa hợp lý, cũng như một số bất cập trong tổ chức thực hiện, đặc biệt là 1 các vấn đề về điều kiện bồi thường, hỗ trợ về giá đất, giá trị được bồi thường, hỗ trợ về đất, nhà ở và các tài sản trên đất, điều kiện sinh hoạt của người dân phải di dời, các vấn đề phát sinh sau khi thực hiện các chính sách bồi thường, hỗ trợ. Mặc khác, các cá nhân, cơ quan thực thi có thẩm quyền khi áp dụng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất vào thực tiễn tại địa phương trong thời gian qua vẫn còn cứng nhắc, bị động và thiếu sự linh hoạt, chưa thực sự lắng nghe ý kiến đóng góp của người dân bị thu hồi đất, thậm chí còn vi phạm pháp luật trong quá trình gỉai quyết việc bồi thường, hỗ trợ . Những tồn tại, vướng mắc nêu trên là do rất nhiều nguyên nhân cả chủ quan lẫn khách quan. Xuất phát từ nhận thức và thực tiễn tại địa phương, việc nghiên cứu các quy định Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là vô cùng thiết thực nhằm góp phần tìm ra giải pháp khắc phục những tồn tại, thiếu sót trên và nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại địa bàn quận 11 nói riêng và các địa phương khác trong cả nước nói chung. Phát huy những mặt phù hợp, khắc phục những điểm tồn tại, hạn chế trong quá trình triển khai, đưa ra được một hệ thống, cơ chế chính xác phù hợp, đồng bộ là hết sức cần thiết.Với ý nghĩa đó, tôi chọn đề tài: “Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, khi Nhà nước thu hồi đất ở từ thực tiễn quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh” làm luận văn tốt nghiệp chương trình đào tạo thạc sĩ Luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là một chế định quan trọng của pháp luật đất đai. Các chế định này khi đưa vào áp dụng đã trực tiếp đụng chạm đến lợi ích của người bị thu hồi đất, lợi ích của cộng đồng và lợi ích của nhà đầu tư nên đã nhận được sự quan tâm của nhiều người. Đến nay vấn đề về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất đã thu hút được sự quan tâm của 2 nhiều tác giả nghiên cứu dưới nhiều phương diện khác nhau. Có thể đề cập một số công trình, bài báo sau đây: Luận văn thạc sĩ Luật học của của Tô Văn Hải "Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn thi hành tại quận 12 thành phố Hồ chí Minh" năm 2013; Luận văn thạc sỹ Luật học của của Trần Lê Trường Sơn "Pháp Luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn thi hành tại quận 6 thành phố Hồ chí Minh" năm 2013; Luận văn thạc sĩ của Phan Văn Thọ “Đổi mới chính sách liên quan đến đất đai, giải quyết những vướng mắc trong công tác thu hồi đất, bồi thường để phát triển công nghiệp, dịch vụ, đô thị, hạ tầng kinh tế- xã hội” năm 2011; Bức xúc thu hồi đất không chỉ do giá đền bù của tác giả Lan HươngBáo điện tử dân Trí số ra ngày 03/10/2008; Pháp luật về bồi thường, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất của Singapore và Trung Quốc – những gợi mở cho Việt Nam trong hoàn thiện pháp luật về bồi thường, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất của Nguyễn Quang Tuyến và Nguyễn Ngọc Minh đăng trên Tạp chí Luật học số 10/2010… Những bất cập trong thu hồi đất và một số kiến nghị của tác giả Nguyễn Phương Thảo đăng trên Trang Thông Tin Điện tử tổng hợp của Ban Nội Chính Trung Ương ngày 12/08/2013; Sớm khắc phục những bất cập trong Luật đất đai 2013 số ra ngày 12/6/2015 trên báo Nhân Dân điện tử của tác giả An Trân; Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở, ở Thành phố Hồ Chí Minh và định hướng hoàn thiện của Đoàn Minh Hà đăng trên trang thong tin điện tử của tạp chí dân chủ và pháp luật – Bộ Tư pháp; Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ở của Mai Huy đăng ngày 26/5/2017 trên tầm nhìn. Net. Vn; Bài phỏng vấn của phóng viên Văn Thanh báo Ninh Thuận “Giải pháp nào tháo gỡ khó 3 khăn trong khâu giải phóng mặt bằng” Tầm nhìn. Net. Vn ; Đền bù, giải phóng mặt bằng phải dung hòa lợi ích các bên đăng 4/9/2012 trên Tầm nhìn. Net. Vn; Tháo gỡ khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng đăng 26/12/2014 trên báo Kinh tế & Đô thị online; Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người bị thu hồi đất đăng 10/10/2013 trên trang thông tin điện tử tổng hợp của Ban Nội chính trung ương; Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đăng 26/5/2014 trên trang chinhphu. Vn. Nói chung, vấn đề bồi thường, giải phóng mặt bằng đã được rất nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu. Tuy nhiên, các bài viết công trình nghiên cứu trong điều kiện áp dụng Luật đất đai 2003. Qua thực tiễn áp dụng Luật đất đai 2013 được triển khai thực hiện cũng nảy sinh một số vấn đề bất cập cần phải nghiên cứu nhằm hoàn thiện chính sách việc bồi thường, hỗ trợ. Việc tiếp cận vấn đề từ góc độ thực tiễn tại địa bàn một quận của Tp HCM; đồng thời bằng việc tham chiếu giữa các quy định của Pháp luật về việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước THĐ của Luật đất đai 2013 có hiệu lực từ ngày 1/7/2014 trong các tình huống cụ thể tại một địa bàn cụ thể sẽ là một đóng góp thiết thực phù hợp với nhu cầu thực tiễn hiện nay. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích của Luận văn là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất; phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ở từ thực tiễn quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh; để từ đó đề xuất các định hướng, giải pháp hoàn thiện Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ở nước ta hiện nay. Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, Luận văn có các nhiệm vụ cụ thể sau: 4 - Nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất; - Phân tích, đánh giá thực trạng các quy định Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ở nước ta hiện nay; - Phân tích, đánh giá thực hiện Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh; - Đề xuất các định hướng, giải pháp hoàn thiện Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ở nước ta hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về bồi thường khi Nhà nước THĐ, cụ thể: - Những quan điểm đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đất đai. - Các quy định của pháp luật Việt Nam về bồi thường nói chung và các quy định Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước THĐ. Thực tiễn áp dụng các quy định này trong công tác THĐ tại Quận 11 trong thời gian qua. - Những yêu cầu thực tiễn, mang tính nguyên tắc chi phối hoạt động bồi thường, hỗ trợ và ý nghĩa pháp lý của việc BT - HT khi Nhà nước THĐ. - Từ thực tiễn tại địa phương, với thời gian nghiên cứu có hạn và giới hạn số lượng trang viết, học viên chỉ nghiên cứu sâu các vấn đề BT-HT cho người dân bị Nhà nước THĐ ở qua thực tiễn áp dụng tại địa bàn quận 11 TPHCM giai đoạn từ năm 2006 (LĐĐ năm 2003) đến nay (LĐĐ năm 2013); Quyết định số 35/2010/QĐ- UBND ngày 28/5/2010 quyết định ban hành quy định về BT-HT khi Nhà nước THĐ trên địa bàn TP.HCM; Quyết định số 23/2015/QĐ- UBND ngày 15/5/2015 quyết định ban hành quy định về BTHT khi Nhà nước THĐ trên địa bàn TP.HCM. 5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin, nhằm nghiên cứu vấn đề trong trạng thái vận động biến đổi không ngừng và trong mối quan hệ tổng thể tác động qua lại giữa hiện tượng nghiên cứu với các hiện tượng khác, đồng thời các hiện tượng nghiên cứu luôn được xem xét trong quá trình từ hình thành đến phát triển qua các giai đoạn lịch sử khác nhau. Bên cạnh đó học viên cũng dựa trên Tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước trong điều kiện xây dựng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa để làm sang tỏ nội dung nghiên cứu của luận văn. Cùng với những phương pháp trên, học viên đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp, thông tin thứ cấp được thu thập chủ yếu là các quy định của cơ quan nhà nước ở trung ương,, UBND thành phố Hồ Chí Minh, UBND quận 11, thành phố Hồ Chí Minh, các cơ quan liên ngành về BT-HT, ban Bồi thường giải phóng mặt bằng quận 11, thành phố Hồ Chí Minh. Nguồn thông tin này được thu thập chủ yếu qua các trang mạng của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Đồng thời học viên cũng thông qua các quyết định, báo cáo, kế hoạch, thông báo, ý kiến chỉ đạo của UBND thành phố Hồ Chí Minh, các cơ quan liên ngành, ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng thành phố Hồ Chí Minh, UBND quận 11 và thông qua các công trình, bài viết, tạp chí, Internet, các trang mạng…. để lấy thông tin, số liệu liên quan đến pháp luật và thực trạng áp dụng pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ tại địa bàn quận 11 thành phố Hồ Chí Minh, từ khi Luật đất đai 2003 có hiệu lực đến nay. Phương pháp tổng hợp, phân tích. Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp phân tích các quy định của pháp luật về BT-HT khi Nhà nước THĐ 6 ở, cũng như các thông tin về thực tiễn áp dụng. Phương pháp này còn được sử dụng để có được các nhận xét, đánh giá trình bày luận văn. Phương pháp thống kê. Phương pháp này được sử dụng nhằm xử lý các tài liệu, các số liệu mà học viên thu thập trong quá trình khảo sát thực tiễn áp dụng pháp luật vể bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Qua đó học viên có được các số liệu, thông tin tin cậy trình bày trong luận văn. Phương pháp điều tra xã hội học. Phương pháp này chủ yếu được thực hiện bằng cách phỏng vấn trực tiếp, tìm hiểu ý kiến của một số cán bộ lãnh đạo UBND quận , lãnh đạo các phòng ban chuyên môn, các cán bộ tham gia trực tiếp trong quá trình lập phương án BT-HT, một số chuyên gia trong lĩnh vực pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, người bị thu hồi đất, nhà đầu tư…… Ngoài ra học viên còn sử dụng các phương pháp như: Diễn dịch, quy nạp, so sánh, logic…… để nghiên cứu và làm sáng tỏ nội dung của luận văn. Nhờ đó bảo đảm cho các kết quả nghiên cứu được khách quan, chính xác và toàn diện. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn góp phần tiếp tục làm sáng tỏ những vấn đề lý luận của Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ở. Bằng kết quả khảo sát thực tế, kết hợp những kinh nghiệm rút ra được qua thực tế công tác, những kiến thức được trang bị trong quá trình học chương trình Cao học Luật Kinh tế, học viên tập trung phân tích, nghiên cứu tìm ra những nguyên nhân của những hạn chế trong công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ở. Từ đó, đề ra các giải pháp khắc phục cụ thể, kiến nghị những nội dung cần quan tâm khi xây dựng, bổ sung, chỉnh sửa cơ chế chính sách về bồi thường. Do đó, tôi hy vọng đề tài là một tài liệu có giá trị tham khảo, ứng dụng trên thực tế đối với hoạt động bồi thường khi Nhà 7 nước thực hiện thu hồi đất ở, nhất là những nơi có nhiều dự án đầu tư đang được triển khai. Các kết quả nghiên cứu của luận văn có thể là nguồn tài liệu tham khảo cần thiết và đáng tin cậy đối với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong hoạt động ban hành, sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về đất đai liên quan tới lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ở. 7. Cơ cấu của luận văn Với mục đích nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài, ngoài mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, mở đầu, kết luận, luận văn được bố cục thành ba chương như sau: - Chương 1: Những vấn đề lý luận Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ở . - Chương 2: Thực trạng Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ở từ thực tiễn quận 11, thành phố Hồ Chí Minh - Chương 3: Định hướng và các giải pháp hoàn thiện Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ở. 8 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI VIỆT NAM 1.1. Các khái niệm bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ở 1.1.1. Khái niệm bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở. Thuật ngữ “bồi thường” trong Tiếng Việt được hiểu là “đền bù bằng tiền những thiệt hại về vật chất và tinh thần mà mình phải chịu trách nhiệm”. Khái niệm “bồi thường” khởi phát từ thời La Mã cổ đại. Trong thời kỳ cổ đại, khi chính quyền trong xã hội còn chưa được tổ chức một cách vững chải, các cá nhân, mỗi khi bị xâm phạm vào quyền lợi được tự ý trả thù để trừng phạt đối phương, hay lấy tài sản của họ. Trải qua nhiều thời kỳ lịch sử, cùng với sự phát triển đi lên của xã hội loài người, khái niệm về bồi thường cũng được kế thừa và phát triển. Tuy sự kế thừa, phát triển này ở các quốc gia, các lãnh thổ có nhiều đặc điểm khác nhau do sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố như văn hóa, tập quán, chế độ chính trị v.v…Nhưng đều ghi nhận một nguyên tắc chung là: Người gây thiệt hại phải bồi thường cho người bị thiệt hại. Theo Từ điển Luật học “Bồi thường là việc bù đắp những thiệt hại vật chất, tinh thần do mình gây ra cho người khác do không thực hiện, thực hiện chậm, thực hiện không đầy đủ một nghĩa vụ dân sự hay do vi phạm Pháp luật” Trong đời sống thực tiễn, “bồi thường” được sử dụng trong trường hợp một người nào đó có hành vi gây thiệt hại cho một người khác phải có trách nhiệm bồi thường những thiệt hại do hành vi của mình gây ra.Việc bồi thường có thể do các quy định của pháp luật điều chỉnh hoặc do chính sự thỏa thuận giữa các bên. Trong lĩnh vực Pháp luật đất đai, thuật ngữ bồi thường (hay đền bù) 9 thiệt hại để thực hiện giải phóng mặt bằng ở Việt Nam đã được đặt ra từ rất sớm. Nghị định số 151/TTg ngày 14/01/1959 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) “Quy định thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng đất”, tại Chương II đã đề cập đến việc “Bồi thường cho người có ruộng đất bị trưng dụng”. Qua bao nhiêu thời kỳ, đến nay Luật Đất đai năm 2013 được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2013, khoản 12, điều 3 [46] về giải thích từ ngữ đã quy định rõ: “Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất”. Còn vấn đề hỗ trợ và bồi thường thiệt hại về tài sản được quy định tại mục 2, mục 3 chương VI của Luật [46]. Như vậy, khi Nhà nước thu hồi đất, Nhà nước có nghĩa vụ bồi thường cho người sử dụng đất hợp pháp bị thu hồi đất những giá trị, thiệt hại hợp lý về đất và tài sản trên đất, việc bồi thường được thực hiện theo những quy định của pháp luật đất đai. Từ những phân tích trên, có thể hiểu bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất như sau: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế phải bù đắp những tổn hại về đất và tài sản trên đất do hành vi thu hồi đất gây ra, cho người sử dụng đất tuân theo những quy định của pháp luật đất đai. 1.1.2. Khái niệm về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ở. Mỗi người Việt Nam chúng ta luôn tự hào với truyền thống “lá lành đùm lá rách”. Vì thế, khi một người nào đó trong xã hội gặp những khó khăn thì các thành viên khác trong cộng đồng luôn phát huy tinh thần đoàn kết và sẵn sàng chia sẻ, giúp đỡ họ vượt qua những khó khăn đó thông qua việc hỗ trợ về vật chất (tiền của hoặc các hiện vật) và tinh thần (động viên, thăm hỏi, an ủi). 10 Thuật ngữ “hỗ trợ” không chỉ được sử dụng trong đời sống xã hội mà còn được sử dụng trong lĩnh vực pháp luật nói chung và Pháp luật đất đai nói riêng. Đối với lĩnh vực pháp luật đất đai, quan niệm về “hỗ trợ” được đặt ra với ý nghĩa riêng, do tính chất đặc thù của đất đai. Khi Nhà nước THĐ, thì người có đất bị thu hồi sẽ không thể tránh khỏi những khó khăn về cuộc sống sinh hoạt, về lao động và sản xuất. Nhằm bù đắp những tổn thất và giúp đỡ những người bị THĐ vượt qua các khó khăn từ việc THĐ, nhanh chóng ổn định về đời sống và sản xuất; bên cạnh việc bồi thường về đất, bồi thường về tài sản, Nhà nước đã quy định và tổ chức thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ cho người bị thu hồi đất. Đề cập vấn đề này khoản 14, Điều 3, LĐĐ năm 2013 [46] quy định rõ: “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển”Áp dụng biện pháp hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là Nhà nước ta đã giúp đỡ cho người bị thu hồi đất, tạo điều kiện để người bị thu hồi đất ổn định cuộc sống, đây hoàn toàn là ý chí đơn phương của Nhà nước. là một trong những chủ trương phù hợp với bản chất của Nhà nước của dân, do dân và vì dân; đồng thời, chúng là một chính sách làm cho việc thực thi bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được hoàn chỉnh và thực thi có hiệu quả hơn. 1.2. Nguyên tắc pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ở. Nhằm đảm bảo tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị thu hồi đất, khắc phục bất cập và điều tiết hài hoà lợi ích Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư, đồng thời giảm thiểu khiếu kiện trong bồi thường, giải phóng mặt bằng, Luật Đất đai 2013 [46] tiếp tục kế thừa những những quy định còn phù hợp của Luật đất đai 2003 [45] đồng thời đã sửa đổi, bổ sung một số quy định mới nhằm đưa chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 11 trong Nghị quyết 19/NQ-TW đi vào cuộc sống. Luật thể hiện một cách rõ ràng nguyên tắc công khai, minh bạch và dân chủ trong công tác thu hồi đất thông qua các qui định về các trường hợp Nhà nước thu hồi đất; qui định trình tự thủ tục THĐ; bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Để đảm bảo nguyên tắc dân chủ, công khai; Luật đất đai 2013 [46] đã qui định theo hướng tăng cường hơn sự tham gia trực tiếp của nhân dân trong đo đạc, kiểm đếm đất đai, tài sản gắn liền với đất và xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ trách nhiệm đối thoại và giải trình của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi người dân chưa có ý kiến đồng thuận. + Nguyên tắc bồi thường theo khung giá đất do Nhà nước quy định sát với giá chuyển nhượng sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013 tại khoản 3, Điều 54 [42] quy định về chính sách thu hồi đất "Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Việc thu hồi đất phải công khai, minh bạch và được bồi thường theo quy định của pháp luật”. Đây là cơ sở pháp lý cao nhất định hướng cho toàn bộ công tác bồi thường thiệt hại về đất khi Nhà nước trưng dụng tài sản của cá nhân, tổ chức sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng ở nước ta. Tính đặc biệt của nguyên tắc này thể hiện ở chỗ: Đất đai là tài nguyên vô cùng quí giá. Nó không phải là tài sản thông thường mà là tư liệu sản xuất đặc biệt trong sản xuất nông – lâm nghiệp và là tư liệu tiêu dùng được sử dụng để làm nhà ở và các công trình khác phục vụ cuộc sống của con người. Hơn nữa, đất còn là thành phần quan trọng của môi trường sống đất đai là một loại hàng hóa đặc biệt được lưu chuyển một cách 12 đặc biệt; vì vậy, khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì Nhà nước không thể không bồi thường cho người sử dụng đất những thiệt hại về thành quả lao động, kết quả đầu tư và các quyền lợi hợp pháp cho người sử dụng đất. + Việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất đã thể hiện quan hệ bình đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa Nhà nước với tư cách đại diện chủ sở hữu đất đai với người sử dụng đất; thể hiện sự tôn trọng và bảo hộ của Nhà nước đối với quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Đây là một trong những động lực khuyến khích người sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, đúng mục đích và nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai. + Nguyên tắc bồi thường đất có cùng mục đích sử dụng, nhà ở hoặc bằng tiền. Khi Nhà nước lấy đất thì bồi thường bằng đất cùng loại, nếu không có đất cùng loại thì bồi thường bằng tiền với giá trị tương đương. Cách tiếp cận này xuất phát từ quan niệm coi đất đai là tài sản có thể trả thay bằng tiền bồi thường để mua được một thửa đất tương đương. + Nguyên tắc bồi thường đầy đủ các thiệt hại thực tế về đất ở Việc bồi thường thiệt hại về đất cho người sử dụng khi Nhà nước thu hồi đất được tiến hành dựa trên cơ sở bồi thường toàn bộ các thiệt hại thực tế về đất mà thiệt hại này là thiệt hại thực tế và là hậu quả phát sinh trực tiếp từ việc thu hồi đất của Nhà nước gây ra, bao gồm: Bồi thường thiệt hại về diện tích đất thực tế bị thu hồi; Bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với diện tích đất thực tế bị thu hồi; Hỗ trợ di chuyển chỗ ở cho người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở; Hỗ trợ khó khăn về đời sống mà người bị thu hồi đất gặp phải do việc thu hồi đất của Nhà nước gây ra; 13 Hỗ trợ về đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp; bố trí sắp xếp công ăn việc làm mới cho người trực tiếp sản xuất bị thu hồi đất mà không có đất để giao cho họ tiếp tục sản xuất; 1.3. Nội dung của Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ở 1.3.1. Quy định Pháp luật bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở Nguyên tắc trên thể hiện khi Nhà nước lấy đi phần lợi ích của người dân mà người dân có đầy đủ điều kiện được bồi thường thì Nhà nước có trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại. Quy định trên phù hợp với nguyên tắc dân sự được qui định trong bộ luật dân sự 2005.( Khi Nhà nước lấy đất thì bồi thường bằng đất cùng loại, nếu không có đất cùng loại thì bồi thường bằng tiền với giá trị tương đương. Cách tiếp cận này xuất phát từ quan niệm coi đất đai là tài sản có thể trả thay bằng tiền bồi thường để mua được một thửa đất tương đương). Qui định này cũng nhằm ngăn ngừa tình trạng người bị thu hồi đất đòi hỏi giá bồi thường quá cao do giá trị của đất đai tăng lên từ việc chuyển mục đích sử dụng đất hoặc do sự đầu tư của nhà nước mang lại. Việc bồi thường phải dân chủ khách quan, tức là phải đảm bảo khi người dân bị thu hồi đất mà có đủ các điều kiện nhận bồi thường, họ phải được bồi thường. Đây là quyền liên quan đến lợi ích chính đáng mà không một ai hay tổ chức nào đước phép ngăn cản không cho họ thực hiện. Quy định cụ thể và làm rõ các điều kiện để được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích QP- AN; phát triển KT- XH vì lợi ích quốc gia, công cộng đối với từng loại đối tượng mà Nhà nước thu hồi đất. Luật Đất đai 2013 bổ sung thêm 02 trường hợp được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất (Điều 75 LĐĐ 2013) [46], cụ thể: - Bổ sung bồi thường đối với các trường hợp sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhằm đảm bảo sự bình đẳng giữa người sử 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan