Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Pháp luật về bảo hiểm y tế từ thực tiễn tại huyện yên lập, tỉnh phú thọ....

Tài liệu Pháp luật về bảo hiểm y tế từ thực tiễn tại huyện yên lập, tỉnh phú thọ.

.PDF
90
22
73

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo trong Trường Đại học Mở Hà Nội – Khoa sau đại học, Khoa Luật kinh tế đã giúp đỡ em, cung cấp các kiến thức cần thiết, hướng dẫn em học tập, nghiên cứu trong suốt quá trình tham gia chương trình học tập tại nhà trường và thực hiện luận văn thạc sỹ này. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến Cô giáo, PGS.TS Nguyễn Hiền Phương đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành luận văn thạc sỹ này. Ngày……tháng ……..năm 2020 Học viên Vi Văn Lương MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1.MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ VÀ PHÁP LUẬT BẢO HIỂM Y TẾ ........................................................................................................... 7 1.1.Một số vấn đề lý luận về bảo hiểm y tế .................................................................... 7 1.1.1. Khái niệm bảo hiểm y tế ........................................................................................ 7 1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm y tế .................................................................................. 9 1.1.3. Vai trò của bảo hiểm y tế .................................................................................... 12 1.2. Một số vấn đề lý luận về pháp luật bảo hiểm y tế .................................................. 14 1.2.1. Khái niệm pháp luật bảo hiểm y tế ..................................................................... 14 1.2.2. Nguyên tắc pháp luật bảo hiểm y tế .................................................................... 14 1.2.3. Nội dung pháp luật bảo hiểm y tế ....................................................................... 16 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.............................................................................................. 19 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT BẢO HIỂM Y TẾ VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ................................. 20 2.1 Thực trạng quy định pháp luật bảo hiểm y tế.......................................................... 20 2.1.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế ....................................................................... 20 2.1.2. Chế độ hưởng bảo hiểm y tế................................................................................ 26 2.1.3. Quỹ bảo hiểm y tế ............................................................................................... 32 2.1.4. Quản lý và tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế ........................................................ 36 2.1.5. Xử phạt vi phạm pháp luật và giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực bảo hiểm y tế………………………………………………………………………………………………….40 2.2 Khái quát về huyện Yên Lập và cơ quan thực hiện bảo hiểm y tế huyện Yên Lập 42 2.2.1. Khái quát về huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ......................................................... 42 2.2.2 Cơ quan thực hiện bảo hiểm y tế huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ………………….44 2.3 Những kết quả đạt được trong thực hiện pháp luật bảo hiểm y tế tại huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ…………………………………………………………………………...52 2.4. Những hạn chế trong thực hiện pháp luật bảo hiểm y tế tại huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ................................................................................................................................48 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................................. 65 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT BẢO HIỂM Y TẾ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN TẠI HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ ....................................................................................................................................... 66 3.1. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật bảo hiểm y tế ........................................... 66 3.1.1. Thúc đẩy lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân ........................................... 66 3.1.4. Hoàn thiện quy định về xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp bảo hiểm y tế .. 69 3.2. Một số kiến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật bảo hiểm y tế tại huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ ....................................................................................... 71 3.2.1. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo hiểm y tế ......................... 71 3.2.2. Nâng cao chất lượng các cơ sở khám chữa bệnh bảo hiểm y tế ......................... 73 3.2.3. Bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác bảo hiểm y tế ............. 74 3.2.4. Thúc đẩy dịch vụ y tế tư nhân tham gia hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe người dân………………………………………………………………………….....…..75 3.2.5. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan hữu quan, bảo hiểm xã hội ................. 76 3.2.6. Tăng cường công tác rà soát đối tượng tham gia bảo hiểm y tế ........................ 77 3.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật bảo hiểm y tế .............. 77 KẾT LUẬN ................................................................................................................... 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 81 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ ASXH An sinh xã hội BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế KCB Khám, chữa bệnh NLĐ Người lao động NSDLĐ Người sử dụng lao động NSNN Ngân sách nhà nước UBND Ủy ban nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Dân số Huyện Yên Lập qua các năm ........................................................43 Bảng 2.2 Lao động từ 15 tuổi trở lên làm việc hàng năm phân theo khu vực kinh tế và loại hình kinh tế năm 2018 huyện Yên Lập ................................................. 44 Bảng 2.3 Tổng kết số người tham gia BHYT từ năm 2017-2019 tại huyện Yên Lập ....................................................................................................................... 48 Bảng 2.4 Tổng hợp tình hình phát triển đối tượng Học sinh, hộ gia đình tham gia BHYT huyện Yên Lập 10 tháng đầu năm 2019 ................................................ 49 Bảng 2.5 Tỷ lệ bao phủ BHYT trên địa bàn huyện Yên Lập ............................. 53 Bảng 2.6 Tổng hợp kết quả thu BHYT tại huyện Yên Lập ............................... 54 Bảng 2.7 Tổng hợp kết quả cấp thẻ BHYT tại huyện Yên Lập ......................... 57 Bảng 2.8 Dân số đăng ký hộ khẩu có đến 31/12 hàng năm huyện Yên Lập ....... 58 Bảng 2.9 Thống kê số lượng người tham gia và số thẻ BHYT được cấp ........... 59 Bảng 2.10 Thu nhập trung bình của lao động làm công ăn lương từ 15 tuổi trở lên tỉnh Phú Thọ các năm 2016, 2017 và 2018 ...................................................... 60 Bảng 2.11 Thống kê số nợ BHYT của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Yên Lập ................................................................................................................. 60 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong xã hội phát triển ngày nay, đời sống vật chất, tinh thần của con người ngày càng được nâng cao nhưng cùng với nó, chúng ta cũng phải đối mặt nhiều hơn với những vấn đề về sức khỏe, đặc biệt là các bệnh hiểm nghèo, những căn bệnh mới ngày càng phức tạp. Khi một người gặp phải vấn đề về sức khỏe, họ không chỉ phải chịu những mệt mỏi, đau đớn do ốm đau, bệnh tật mà còn ảnh hưởng về tài chính, bản thân có thể bị gián đoạn lao động làm mất hoặc giảm thu nhập, phải chi trả cho các dịch vụ khám chữa bệnh, đi lại, ăn uống khi nằm viện… Những rủi ro này lại có thể ập đến bất cứ lúc nào mà không thể lường trước và không đoán định được những ảnh hưởng, thiệt hại mà nó gây ra. Vì vậy, bảo hiểm y tế được coilà một giải pháp hữu hiệu để giảm bớt gánh nặng cho người bệnh và gia đình họ không chỉ về kinh tế mà còn về tinh thần. Đây là một chính sách an sinh lớn của các quốc gia, góp phần hoàn thiện hệ thống sàn an sinh xã hội, thể hiện tính nhân đạo và tương trợ cộng đồng sâu sắc. Đánh giá một cách toàn diện thì tham gia bảo hiểm y tế thực sự là cơ hội cho mỗi người dân được hưởng những quyền lợi về đảm bảo chăm sóc y tế, là một trong những quyền an sinh xã hội cơ bản. Ngoài ra, đó còn là sự chia sẻ với cộng đồng trên nguyên tắc lấy số đông bù đắp cho số ít, cùng chia sẻ rủi ro, góp phần giúp những người nghèo, người yếu thế hơn trong xã hội phòng tránh rủi ro tài chính khi rơi vào tình trạng đau ốm. Với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, nhất là từ khi Luật bảo hiểm y tế được ban hành và có hiệu lực, số người tham gia bảo hiểm y tế ở nước ta ngày càng tăng lên, chính sách bảo hiểm y tế đi vào đời sống xã hội ngày càng thể hiện những giá trị to lớn của mình. Chính sách bảo hiểm tế với đối tượng bao phủ toàn bộ dân cư, đặc biệt là những quy định riêng cho đối tượng là người nghèo, người có công với cách mạng, trẻ em dưới 6 tuổi và hỗ trợ một phần cho người cận nghèo, học sinh sinh viên… được đánh giá là một chính sách ưu việt, thể hiện sự quan tâm, chăm lo của Đảng, Nhà nước tới đời sống, sức khỏe của người dân. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo hiểm y tế 1 của nước ta cũng đang từng bước được hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả, ý nghĩa trong thực tiễn đời sống xã hội. Huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ là một huyện miền núi ở phía Tây Bắc của tỉnh Phú Thọ, cách trung tâm thành phố Việt Trì khoảng 70 km [55], có mật độ dân số thưa và đời sống của người dân còn chưa cao. Do đó, việc triển khai áp dụng pháp luật về bảo hiểm y tế tại đây là một trong những chính sách quan trọng, phù hợp và cần thiết được chính quyền, cũng như các cơ quan hữu quan quan tâm, chú ý thực hiện. Quá trình thực hiện pháp luật về bảo hiểm y tế tại huyện Yên Lập cho đến nay đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, góp phần đóng góp chung vào nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe cho nhân dân tại địa phương. Từ đó giúp cho việc ổn định xã hội, phát triển kinh tế được hiệu quả, mạnh mẽ hơn. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, vẫn còn đó những bất cập, khó khăn trong triển khai pháp luật bảo hiểm y tế tại đây. Yêu cầu cần đặt ra là cần phải có những giải pháp phù hợp, đúng đắn cả về chính sách pháp luật và tổ chức thực hiện trên thực tế tại huyện Yên Lập. Việc tìm hiểu, nghiên cứu và đánh giá một cách tổng quát, khách quan các quy định pháp luật về bảo hiểm y tế, thực tiễn thực hiện pháp luật bảo hiểm y tế tại huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ là hết sức cần thiết. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu với những số liệu thống kê, đánh giá việc thực hiện pháp luật về bảo hiểm y tế tại huyện Yên Lập để có những đề xuất phù hợp nhằm hoàn thiện pháp luật bảo hiểm y tế và nâng cao hiệu quả thực hiện tại Yên Lập có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn. Do vậy, tác giả đã chọn đề tài “Pháp luật bảo hiểm y tế và thực tiễn tại huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ” làm đề tài luận văn Thạc sỹ Luật kinh tế của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Pháp luật về BHYT là một bộ phận quan trọng trong hệ thống pháp luật an sinh xã hội ở nước ta. Theo kết quả nghiên cứu, tìm hiểu của tác giả, đến nay đã có các công trình nghiên cứu về bảo hiểm y tế như: - Luận văn Thạc sĩ, Luận án Tiến sĩ: Đỗ Văn Sinh (2005), “Tăng cường quản lý Nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động bảo hiểm xã hội ở Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ luật học. 2 Nguyễn Hiền Phương (2008), “Cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật an sinh xã hội ở Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ luật học. Nguyễn Thị Thanh Hương (2012), “Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện pháp luật bảo hiểm y tế ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ Luật học. Lưu Viết Tĩnh (2012), “Nghiên cứu phương thức thanh toán chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo nhóm chẩn đoán với nhóm bệnh tăng huyết áp”, Luận án Tiến sĩ Luật học. Các luận văn Thạc sỹ Luật học: Nguyễn Thanh Bình (2010), “Bảo hiểm y tế cho người nghèo ở Hà Nội”; Trần Thị Phương Châm (2012), “Bảo hiểm y tế khu vực kinh tế phi chính thức ở Hà Nội”; Nguyễn Khánh Linh (2013), “Đánh giá Luật Bảo hiểm y tế sau ba năm thực hiện”; Phạm Thị Vy Linh (2014), “Pháp luật bảo hiểm y tế ở Việt Nam hiện nay”; Phan Diệu Linh năm (2015), “Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc từ thực tiễn thi hành tại tỉnh Phú Thọ”; Bùi Thị Phương Dung (2015), “Thực trạng thi hành pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc ở Việt Nam”; Lương Thị Như Hoa (2016), “Pháp luật về bảo hiểm y tế Việt Nam từ thực tiễn thực hiện tại tỉnh Sơn La”; Hà Biên Cương (2017), “Pháp luật bảo hiểm y tế và thực tiễn thực thi tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái”;Nguyễn Phương Linh (2018), “Pháp luật bảo hiểm y tế và thực tiễn thi hành tại Thành phố Hà Nội”. - Các bài viết, công trình nghiên cứu đăng tạp chí: Nguyễn Hiền Phương, “Bảo hiểm y tế trong hệ thống an sinh xã hội Việt Nam”, Tạp chí Luật học số 10/2006 và “Một số giải pháp cơ bản hoàn thiện pháp luật bảo hiểm y tế ở Việt Nam”, Tạp chí Bảo hiểm xã hội số 4/2008. Đỗ Ngân Bình, “Hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm y tế ở Việt Nam hiện nay” , Tạp chí luật học số 1/2008 của tác giả Đỗ Ngân Bình. Phạm Văn Chung, “Nhìn lại một số quy định mới sau khi Luật Bảo hiểm y tế đi vào cuộc sống”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luậ số 12/2009. Đào Văn Dũng, “Tiến tới bảo hiểm y tế bắt buộc toàn dân”, Tạp chí bảo hiểm xã hội số 5A và 5B năm 2010. Nguyễn Huy Quang , “Tăng cường quản lý nhà nước hướng tới mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân” , Tạp chí Quản lí nhà nước số 182 (2011); Đỗ Thị Dung, “Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế và lộ trình thực hiện bảo hiểm y 3 tế toàn dân theo luật bảo hiểm y tế Việt Nam”, Tạp chí Luật học số 4/2013; Nguyễn Huy Nghị (loạt bài), “Quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế có nhiều điểm mới”, “Sử dụng thẻ bảo hiểm y tế khi khám, chữa bệnh để được hưởng đầy đủ quyền lợi theo Luật bảo hiểm y tế sửa đổi”, “Bảo hiểm y tế năm học mới có nhiều đổi mới”, Tạp chí Luật học năm 2015; Các bài đăng trên tạp chí Bảo hiểm xã hội năm 2015: Thái Dương, “Chính sách bảo hiểm y tế - thắp sáng những niềm tin” của Thái Dương; Lê Công Minh Đức, “Bảo hiểm y tế tạo ra nguồn lực phát triển y tế cơ sở”; Nguyễn Đức Thụ, “Thực hiện Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế qua lăng kính giám sát”; Hải Hồng, “Bảo hiểm y tế Việt Nam - Mô hình có nhiều kinh nghiệm tốt trong tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế” Các bài đăng trên Tạp chí Bảo hiểm xã hội năm 2016: Lê Thị Thu Hạnh, “Chuyển biến tích cực trên lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân”; Thái Dương, “Bảo hiểm y tế toàn dân - Giải pháp giúp người dân tránh “bẫy nghèo”. Các công trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập khá toàn diện các vấn đề liên quan đến pháp luật bảo hiểm y tế, đã hệ thống tổng quan lý luận chung về bảo hiểm y tế và pháp luật bảo hiểm y tế, đưa ra những nhận xét, đánh giá các quy định pháp luật bảo hiểm y tế, những thành công, hạn chế trong thực tiễn thi hành pháp luật bảo hiểm y tế. Ờ cấp độ là luận văn thạc sỹ, đã có một số công trình nghiên cứu về bảo hiểm y tế và thực tiễn thực hiện tại địa phương nhưng cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu pháp luật về bảo hiểm y tế và thực tiễn thực hiện tại huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài Luận văn nghiên cứu về bảo hiểm y tế mang đặc trưng của bảo hiểm xã hội, quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo hiểm y tế, chủ yếu là quy định tại Luật Bảo hiểm y tế năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Luận văn nghiên cứu về việc tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về bảo hiểm y tế tại huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ trong khoảng thời gian 05 năm gần đây, từ 2016 đến 2020. Trong những năm qua, quỹ bảo hiểm y tế của huyện Yên Lập có kết dư và đảm bảo chi trả đầy đủ quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm y tế, luận văn không nghiên cứu toàn diện về vấn đề quỹ bảo hiểm y tế như công tác phân bổ và điều hành 4 dự toán, công tác kiểm tra, thanh tra quỹ bảo hiểm y tế mà chỉ tìm hiểu, đánh giá về tình hình đóng quỹ bảo hiểm y tế của các đối tượng tham gia theo quy định của pháp luật. Đối với một số vấn đề, khi nghiên cứu về việc triển khai, thi hành các quy định pháp luật về bảo hiểm y tế tại huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ, có thể có sự so sánh, đặt trong tương quan với các đia phương khác của huyện Phú Thọ. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài Luận văn được nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm y tế và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật bảo hiểm y tế tại huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ, phù hợp với những đặc điểm riêng của điều kiện và định hướng phát triển kinh tế xã hội tại địa phương. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài : - Tìm hiểu một số vấn đề lý luận chung về bảo hiểm y tế, pháp luật bảo hiểm y tế thông qua làm rõ khái niệm, đặc điểm và vai trò của bảo hiểm y tế, khái niệm và các nguyên tắc, nội dung của pháp luật bảo hiểm y tế. - Nghiên cứu quy định pháp luật bảo hiểm y tế hiện hành của nước ta, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về bảo hiểm y tế tại huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ, từ đó chỉ ra hạn chế, tồn tại trong việc thực hiện pháp luật về bảo hiểm y tế tại huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật bảo hiểm y tế và nâng cao hiệu quả thực hiện tại huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ. 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước trong quá trình xây dựng, phát triển nền kinh tế trải qua các thời kỳ. Các phương pháp nghiên cứu được áp dụng nghiên cứu gồm có phương pháp phân tích; phương pháp so sánh; phương pháp thống kê, so sánh… Phương pháp phân tích, tổng hợp phân chia cái tổng thể, phức tạp thành những yếu 5 tố giản đơn hơn, từ đó có sự nhận thức cụ thể, sâu sắc vấn đề. Tổng hợp nhằm thống nhất, khái quát được cái chung, cái trọng yếu từ các dữ liệu, thông tin phân tích, tìm hiểu được để đưa ra những kiến nghị, giải pháp. Phương pháp so sánh đối chiếu các quy định pháp luật bảo hiểm y tế hiện hành và pháp luật bảo hiểm y tế trước đây, nhận diện những điểm mới và có luận giải nguyên nhân, cơ sở của những thay đổi, đánh giá sự tiến bộ, phù hợp với thực tế, so sánh kết quả thực hiện tại Yên Lập với các địa phương khác. Phương pháp thống kê được sử dụng để tập hợp, chọn lọc những thông tin trên cơ sở các tài liệu, công trình nghiên cứu khoa học, báo cáo tổng kết, số liệu thống kê… có ý nghĩa đối với đề tài nghiên cứu, từ đó sắp xếp, khái quát hóa thông tin theo từng nội dung cần luận giải trong mỗi phần của Luận văn. 6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích các quy định pháp luật về BHYT, qua đó đề xuất các kiến nghị hoàn thiện pháp luật về BHYT. Đồng thời, qua việc đánh giá khách quan việc thực hiện các quy định pháp luật về BHYT tại huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ, Luận văn đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện các quy định này trong thực tế. Do vậy, luận văn có thể được sử dụng như một tài liệu tham khảo cho các tổ chức cá nhân quan tâm tìm hiểu pháp luật BHYT, tài liệu tham khảo cho các cán bộ, cơ quan có liên quan trong quá trình xây dựng chính sách pháp luật về BHYT nói chung và triển khai thực hiện tại huyện Yên Lập nói riêng. 7. Bố cục của luận văn Ngoài lời mở đầu, kết luận, Luận văn được kết cấu thành 03 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về bảo hiểm y tế và pháp luật bảo hiểm y tế Chương 2: Thực trạng quy định pháp luật bảo hiểm y tế và thực tiễn thực hiện tại huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ Chương 3: Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật bảo hiểm y tế và nâng cao hiệu quả thực hiện tại huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ. 6 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM Y TẾ VÀ PHÁP LUẬT BẢO HIỂM Y TẾ 1.1 Một số vấn đề lý luận về bảo hiểm y tế 1.1.1. Khái niệm bảo hiểm y tế Con người ai cũng mong muốn có được sức khỏe tốt để ổn định cuộc sống, lao động và tận hưởng thành quả làm việc của mình. Tuy nhiên không phải ai cũng may mắn có được một sức khỏe tốt và duy trì ổn định, thậm chí trong cuộc đời con người, có thể nói không mấy ai lại không trải qua những lần ốm đau, bệnh tật mà chỉ là ở những mức độ khác nhau. Khi con người rơi vào hoàn cảnh ốm đau thì nhu cầu về chăm sóc sức khỏe, được KCB là nhu cầu cấp thiết đối với họ bởi nó không chỉ giúp bản thân người bệnh bình phục, vượt qua bệnh tật mà nó còn ảnh hưởng đến cuộc sống vật chất và cả tinh thần của những người thân. Song, không phải ai khi rơi vào hoàn cảnh ốm đau, bệnh tật họ cũng có khả năng chi trả cho việc KCB của mình, trong khi đó chi phí này là không thể dự đoán trước. Thậm chí trong thời gian ốm đau, bệnh tật người lao động còn bị gián đoạn hoặc mất việc làm, thu nhập. Do đó, dù ít hay nhiều nó cũng sẽ ảnh hưởng đến đời sống của người lao động và người thân, khiến cho họ rơi vào hoàn cảnh khó khăn, đối khi là túng quẫn. Để vượt qua khó khăn cũng như để tồn tại và phát triển, con người đã tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau và một trong những cách được coi là tốt nhất, đó là tham gia BHYT, bởi đây là một loại hình hoạt động có tính nhân văn sâu sắc, nhằm chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho người dân [32]. Có một bộ phận BHYT mang tính chất của BHXH, an sinh xã hội quốc gia và một bộ phận cũng liên quan đến chăm sóc sức khỏe con người nhưng mang tính chất kinh doanh. BHYT mang tính chất của BHXH là một trong những bộ phận quan trọng của hệ thống ASXH. Tại Công ước 102 về sàn an sinh xã hội do Tổ chức lao động thế giới (ILO) đưa ra, BHYT được xác định là một thành tố của hệ thống ASXH, “là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua hàng loạt biện pháp công cộng nhằm chống 7 lại tình cảnh khốn khó về kinh tế và xã hội gây ra bởi tình trạng bị ngừng hoặc giảm sút đáng kể về thu nhập do ốm đau, thai sản, thương tật trong lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già, tử vong, sự cung cấp về chăm sóc y tế và cả sự cung cấp các khoản tiền trợ giúp cho các gia đình đông con.”[3] Dưới góc độ xã hội, BHYT là hình thức tương trợ cộng đồng có ý nghĩa nhân văn sâu sắc nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Một quỹ chung được tạo ra trên cơ sở sự đồng góp từ một phần thu nhập của các thành viên trong xã hội mà không nhằm mục đích lợi nhuận, những người đóng góp một phần thu nhập của mình vào quỹ để chăm sóc y tế cho chính mình và các thành viên khác trong xã hội. Đối tượng tham gia BHYT gồm tất cả các thành viên trong xã hội, không phân biệt độ tuổi, giới tính, dân tộc, trình độ học vấn… Ngoài ra, Nhà nước cũng dành một phần ngân sách để hỗ trợ cho các hoạt động y tế, giúp đỡ những người yếu thế trong xã hội có cơ hội tham gia BHYT. Nhà nước giữ vai trò là người tổ chức, quản lý và bảo trợ cho quỹ BHYT. Dưới góc độ kinh tế, BHYT là sự hợp nhất nguồn tài chính của những người tham gia BHYT để lập một quỹ tài chính chung nhằm chi trả một phần hoặc toàn bộ chi phí y tế (thuốc men, trang thiết bị vật tư y tế, nhân công ngành y…) giúp khắc phục rủi ro khi những người tham gia BHYT bị ốm đau, bệnh tật. Đây là quỹ tài chính độc lập và tập trung, quỹ này phải do nhà nước đứng ra quản lý nhằm đảm bảo duy trì, an toàn quỹ. Dưới góc độ kinh tế, BHYT là sự bảo đảm về vật chất cho nhu cầu y tế của người tham gia BHYT khi họ và gia đình họ có nguy cơ mất an toàn về kinh tế do rơi vào tình cảnh ốm đau, bệnh tật qua việc sử dụng quỹ huy động từ những người tham gia BHYT và sự tài trợ của nhà nước [34,tr.9]. Đó còn là kênh phân phối lại thu nhập xã hội bởi nó được tạo lập chủ yếu từ một phần thu nhập của những người lao động trong xã hội, mức đóng được tính toán trên cơ sở mức thu nhập song không phải bất cứ ai tham gia BHYT cũng sẽ hưởng BHYT hoặc hưởng BHYT với mức hưởng thực tế như nhau do rủi ro về sức khỏe của mỗi người là khác nhau. Chi phí KCB cho mỗi người bệnh cũng có thể khác nhau tùy thuộc vào mức độ ốm đau, bệnh tật. Nguyên tắc số đông bù cho số ít đã thể hiện vai trò phân phối lại thu nhập xã hội của BHYT. 8 Từ điển bách khoa Việt Nam 2005, Nhà xuất bản Từ điển Bách Khoa, tr165 đã đưa ra định nghĩa về BHYT dưới góc độ xã hội và kinh tế như sau: BHYT là loại bảo hiểm do Nhà nước tổ chức, quản lý nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để chăm lo sức khỏe, khám bệnh và chữa bệnh cho nhân dân. Định nghĩa này đã khẳng định BHYT với ý nghĩa là chính sách xã hội do nhà nước thực hiện, có ý nghĩa an sinh xã hội, chăm lo sức khỏe cho người dân và kênh tạo lập nguồn lực của BHYT. Dưới góc độ pháp lý, BHYT là sự cụ thể hóa quyền được chăm sóc sức khỏe của con người thông qua hoạt động ban hành các quy phạm pháp luật về lĩnh vực BHYT của Nhà nước nhằm tạo ra hành lang pháp lý cho hoạt động thực thi pháp luật về BHYT trong xã hội. BHYT là một phần của hệ thống ASXH nên hầu hết các quốc gia trên thế giới đều thế chế hóa, nội luật hóa thành các quy định pháp luật của riêng mình. Bởi lẽ, quyền được sống và bảo đảm sức khỏe là quyền đương nhiên của mỗi con người, không ai trong cuộc sống không bị ốm đau bệnh tật nên nhu cầu được chăm sóc sức khỏe là tất yếu. Ở nước ta, BHYT là một cấu thành trong hệ thống các chính sách ASXH lớn của nhà nước, thể hiện cụ thể thông qua hệ thống pháp luật về BHYT. Tựu chung lại, từ những nghiên cứu trên, có thể đưa ra định nghĩa về BHYT như sau: BHYT là hình thức bảo hiểm không vì mục đích lợi nhuận, nhằm mục đích chăm sóc sức khỏe, được hình thành trên cơ sở đóng góp của người tham gia và do nhà nước tổ chức thực hiện. 1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm y tế Một là, BHYT là một bộ phận cấu thành của hệ thống ASXH. Sàn ASXH về cơ bản được định nghĩa là các bộ quy định nhằm đảm bảo các chính sách ASXH cơ bản trong đó hướng tới bảo vệ an toàn, ngăn ngừa và làm giảm sự đói nghèo, dễ bị tổn thương và việc bị loại trừ khỏi xã hội. Theo Khuyến nghị R.202 về sàn ASXH thì Sàn an sinh xã hội là các mức đảm bảo an sinh xã hội cấp quốc gia nhằm ngăn ngừa hoặc giảm nghèo, giảm mức độ tổn thương và tăng cường hòa nhập xã hội. Ở phạm vi hẹp, ASXH là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông 9 qua hàng loạt các biện pháp công cộng nhằm chống lại tình cảnh khốn khó về kinh tế và xã hội gây ra bởi tình trạng bị ngưng hoặc giảm sút đáng kể về thu nhập do ốm đau, thai sản, thương tật trong lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già, tử vong, sự cung cấp về chăm sóc y tế và các khoản tiền trợ giúp cho các gia đình đông con[34]. Các chính sách bảo vệ này phải bảo đảm việc những thành viên của xã hội đang cần sự trợ giúp, trong cuộc đời của họ, có thể tiếp cận ở mức tối thiểu các dịch vụ y tế thiết yếu và an ninh thu nhập cơ bản. Cùng với BHXH, trợ giúp xã hội và ưu đãi xã hội, BHYT là một bộ phận cấu thành hệ thống ASXH, có vai trò vô cùng quan trọng, là một trong những trụ cột chính của an sinh xã hội. Mặc dù cùng có mục tiêu chung là vì an sinh xã hội, ổn định cuộc sống của người dân nhưng BHYT có những đặc điểm riêng về mục tiêu và đối tượng phục vụ, nguồn kinh phí hình thành quỹ BHYT tạo nên vị trí độc lập của nó trong hệ thống ASXH. Hai là, BHYT có đối tượng tham gia rộng rãi, gồm mọi thành viên trong xã hội. Bảo hiểm y tế được hình thành và ra đời với mục đích bảo vệ sức khỏe cho con người, là chính sách an sinh xã hội mang tính nhân văn sâu sắc, thể hiện sự tương hỗ giữa các chủ thể trong xã hội với nhau. Trong khi đó, rủi ro sức khỏe không loại trừ một ai, bất cứ ai trong xã hội, không phụ thuộc vào địa vị, học vấn, nơi sinh sống… đều có thể rơi vào tình trạng ốm đau, bệnh tật. Vì vậy, đối tượng tham gia BHYT là không giới hạn, nó có thể bao gồm tất cả các thành phần xã hội, nhóm dân cư… tại tất cả các khu vực, địa bàn. Đối tượng của BHYT là mọi thành viên xã hội, không phân biệt giới tính, tôn giáo, địa vị kinh tế, xã hội… So với BHXH, nếu như BHXH – cũng là một nhánh chính của hệ thống ASXH mới chỉ dừng lại ở phạm vi đối tượng bảo vệ là người lao động và thành viên gia đình họ trong một số trường hợp thì BHYT lại không loại trừ quyền tham gia và hưởng chế độ của bất kì ai trong cộng đồng. Bảo hiểm y tế được mở rộng tới mọi người dân hướng tới mục đích bảo hiểm y tế toàn dân (đối tượng bảo hiểm y tế bao gồm cả đối tượng bảo hiểm xã hội, cứu trợ xã hội, ưu đãi xã hội...). Hơn thế nữa, nếu các sự kiện rủi ro được hưởng trợ cấp trong các chế độ BHXH phải gắn với quá trình lao động thì đối với BHYT, 10 vấn đề này không đặt ra là một yêu cầu đảm bảo điều kiện hưởng trợ cấp. Mọi thành viên trong xã hội đều có quyền được bảo vệ khi gặp sự kiện ốm đau bất kể có tham gia quan hệ lao động hay không[37]. Bởi vậy, một được mục tiêu BHYT toàn dân, trong đó mọi đối tượng được hưởng lợi ích từ BHYT, góp phần giảm nhẹ nỗi lo cho con người, cho người dân khi có nhu cầu được chăm sóc sức khỏe và KCB. Ba là, mức hưởng BHYT phụ thuộc vào rủi ro bệnh tật và khả năng cung ứng của dịch vụ y tế. Khi có rủi ro về sức khỏe, người tham gia BHYT có quyền và được thăm khám, chữa trị bệnh cho đến khi phục hồi, sức khỏe ổn định. Căn cứ vào đặc điểm đối tượng tham gia của người tham gia BHYT, căn cứ vào bệnh tật cụ thể, khả năng phục hồi, ổn định sức khỏe của người tham gia BHYT, BHYT sẽ thanh toán các chi phí y tế để khám, điều trị bệnh cho họ. Song việc đáp ứng nhu cầu KCB của người tham gia BHYT lại phụ thuộc và khả năng cung ứng của dịch vụ y tế, đó là trình độ chuyên môn của đội ngũ y bác sĩ, số lượng nhân viên y tế, hệ thống cơ sở vật chất của các cơ sở KCB, mật độ phân bổ các cơ sở KCB tại các địa bàn, địa phương. Đơn vị cung ứng dịch vụ BHYT chỉ có thể đáp ứng được nhu cầu KCB của người tham gia BHYT trong phạm vi khả năng, năng lực cung ứng dịch vụ y tế của hệ thống cơ sở KCB. Mức hưởng BHYT của người tham gia BHYT phụ thuộc vào rủi ro bệnh tật và cơ quan cung cấp dịch vụ y tế, thay vì phụ thuộc vào thời gian đóng và số tiền mà người tham gia BHYT đã đóng. Đây là nội dung quan trọng, thể hiện tính nhân văn sâu sắc của BHYT, Bốn là, trong quá trình thực hiện BHYT, cơ quan BHYT, người tham gia BHYT và cơ sở KCB có mối quan hệ đan xen chặt chẽ và khăng khít. Các quan hệ BHYT khá phong phú, đan xen với nhau do có nhiều bên tham gia quan hệ BHYT. Đó là quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động về trách nhiệm đóng BHYT, quan hệ giữa tổ chức BHYT và các cơ sở y tế KCB BHYT trong việc cung cấp dịch vụ y tế, quan hệ giữa cơ sở y tế KCB BHYT với người tham gia BHYT khi KCB, quan hệ giữa người sử dụng lao động và tổ chức BHYT về việc thunộp tiền BHYT… 11 Cơ quan BHYT thu phí BHYT và đảm bảo việc tổ chức, cung cấp các dịch vụ y tế cho người tham gia BHYT. Người tham gia BHYT có trách nhiệm đóng phí và được hưởng các quyền lợi bảo hiểm, sử dụng các dịch vụ y tế tại các cơ sở KCB BHYT theo quy định. Các cơ sở y tế KCB BHYT cung cấp dịch vụ y tế theo hợp đồng với cơ quan BHYT cho người tham gia BHYT. Cơ quan BHYT có trách nhiệm thanh toán cho các cơ sở này số tiền theo mức hưởng của người tham gia BHYT. Các bên tham gia vào quan hệ BHYT đều có những nghĩa vụ, trách nhiệm với nhau và có những quyền tương ứng. Để chính sách BHYT được thực hiện tốt thì quyền lợi và trách nhiệm của các bên phải được hài hòa, phối hợp tạo nên chu trình BHYT chặt chẽ, khăng khít.[30] 1.1.3. Vai trò của bảo hiểm y tế BHYT có ý nghĩa, vai trò đặc biệt quan trọng đối với đời sống của mỗi người dân. Xét trên những bình diện chung thì BHYT có vai trò rộng rãi như sau: - BHYT chính là biện pháp để xoá đi sự bất công giữa người giàu và người nghèo, để mọi người có bệnh đều được điều trị với điều kiện họ có tham gia BHYT. Với BHYT, mọi người sẽ được bình đẳng hơn, được điều trị theo bệnh, đây là một đặc trưng ưu việt của BHYT. BHYT mang tính nhân đạo cao cả và được xã hội hoá theo nguyên tắc “số đông bù số ít”. Số đông người tham gia để hình thành quỹ và quỹ này được dùng để chi trả chi phí KCB cho môt số ít người không may gặp rủi ro bệnh tật. Tham gia BHYT vừa có lợi cho mình, vừa có lợi cho xã hội. - BHYT giúp cho người tham gia khắc phục khó khăn cũng như ổn định về mặt tài chính khi không may gặp phải rủi ro đau ốm. Nhờ có BHYT, người dân sẽ an tâm được phần nào về sức khoẻ cũng như kinh tế, bởi vì họ đã có một phần như là quỹ dự phòng của mình để dành riêng cho vấn đề chăm sóc sức khoẻ, đặc biệt với những người có hoàn cảnh khó khăn. - BHYT ra đời có tác dụng khắc phục hậu quả và kịp thời ổn định được cuộc sống của người dân khi họ bị ốm đau, tạo cho họ một niềm lạc quan trong cuộc sống, từ đó giúp họ yên tâm lao động sản xuất tạo ra của cải vật chất cho chính bản thân họ và sau đó là cho xã hội, góp phần đẩy mạnh sự phát triển của xã hội. 12 - BHYT làm tăng chất lượng KCB và quản lý y tế thông qua hoạt động quỹ BHYT đầu tư. Lúc đó trang thiết bị về y tế sẽ hiện đại hơn, có kinh phí để sản xuất các loại thuốc đặc trị chữa bệnh hiểm nghèo, có điều kiện nâng cấp các cơ sở KCB một cách có hệ thống và hoàn thiện hơn, giúp người dân đi KCB được thuận lợi. - Về phương diện kinh tế: BHYT có vai trò quan trọng trong phương diện kinh tế. Con người khi ốm đau bệnh tật sẽ phát sinh nhu cầu khám chữa bệnh, nhưng không phải ai cũng có đủ điều kiện để sẵn sàng chi trả các kinh phí đó. Vì vậy, nếu họ tham gia BHYT, BHYT sẽ giúp họ thanh toán một phần hoặc toàn bộ chi phí y tế và như vậy những khó khăn về tài chính khi bị ốm đau sẽ được giảm tải. Điều đó cho thấy, BHYT thực sự có ý nghĩa về mặt kinh tế. Mặt khác nếu nhìn trên tổng thể nền kinh tế quốc dân và xét trên phương diện điều tiết kinh tế vĩ mô thì BHYT là công cụ thứ hai sau thuế trong quá trình phân phối lại, góp phần đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội. Theo thông lệ chung, người lao động căn cứ vào khả năng thu nhập từ hoạt động lao động của bản thân mình mà có nghĩa vụ đóng góp hàng tháng theo tỷ lệ quy định vào quỹ BHYT. Tỷ lệ đóng góp sẽ được các cấp có thẩm quyền xem xét điều chỉnh hàng năm căn cứ vào diễn biến về chi phí KCB chung của cả cộng đồng những người tham gia BHYT vào những năm trước và dự báo tình hình của năm tới. - Về phương diện xã hội: BHYT cũng có ý nghĩa quan trọng trên phương diện xã hội. Người dân tham gia BHYT được chi trả chi phí khám chữa bệnh tạo sự yên tâm về tâm lý cho người dân. Sức khỏe của người dân được bảo và chăm sóc cũng sẽ tạo một môi trường xã hội ổn định và vững chắc. Quá trình phát triển của BHYT trong lịch sử cũng đã chứng minh BHYT là cần thiết và là hoạt động của toàn thể thành viên trong xã hội chống lại những rủi ro do bệnh tật gây nên. Đồng thời, bệnh tật sẽ có thể tác động đến bất kì ai, ở bất kì độ tuổi nào, tới bất kì thành viên trong xã hội… Vì vậy, xây dựng lên BHYT cũng là xây dựng lên một lưới đỡ an sinh rộng lớn, bao trùm đến tất cả các thành viên trong xã hội và có ý nghĩa quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội của một quốc gia. 13 Với vị trí là một thành tố trong bộ phận cấu thành của hệ thống ASXH, tạo ra “lưới đỡ” hỗ trợ cho con người được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trong cuộc sống, BHYT trước hết bảo đảm cho mọi người dân đều được tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản. Công bằng trong chăm sóc sức khỏe được đo bằng những cơ hội tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe có chất lượng tốt, đáp ứng được các nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân, của người tham gia BHYT. Đặc biệt là các rủi ro về sức khỏe, bệnh tật luôn có thể đến với bất kỳ ai, bất kỳ người tham gia BHYT nào. Vì vậy, về phương diện xã hội thì BHYT có vai trò rất quan trọng và ý nghĩa to lớn trong công cuộc đảm bảo an sinh mỗi quốc gia. 1.2 Một số vấn đề lý luận về pháp luật bảo hiểm y tế 1.2.1. Khái niệm pháp luật bảo hiểm y tế Quyền được chăm sóc, bảo đảm sức khỏe khi con người gặp phải rủi ro về sức khỏe là quyền đương nhiên của mỗi người. Việc thể chế hóa các quyền đó dưới các hình thức pháp luật cụ thể như : đạo luật, nghị định, thông tư …là con đường để công nhận và bảo vệ quyền đó cho con người. Theo đó, việc tổ chức thực hiện BHYT phải xuất phát từ các quy định của pháp luật, yêu cầu các bên tham gia quan hệ BHYT phải tuân thủ những nguyên tắc, quy định này để đảm bảo tính thống nhất, tuân thủ theo chính sách chung, đảm bảo đúng bản chất, mục đích của BHYT. Pháp luật bảo hiểm y tế là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tham gia, thụ hưởng bảo hiểm y tế dưới sự đảm bảo của Nhà nước vì mục đích an sinh xã hội. 1.2.2. Nguyên tắc pháp luật bảo hiểm y tế Bảo hiểm y tế là một bộ phận cấu thành của hệ thống ASXH, do đó bên cạnh việc tuân thủ các nguyên tắc của pháp luật ASXH, với những đặc trưng của mình pháp luật BHYT còn phải đảm bảo một số nguyên tắc sau: Thứ nhất, đảm bảo quyền tham gia và hưởng BHYT của mọi thành viên trong xã hội. Theo khuyến cáo của Tổ chức lao động quốc tế và Tổ chức y tế thế giới, chế độ BHYT phải tiến tới bao phủ toàn bộ các thành viên trong xã hội. Việt Nam cũng như các quốc gia khác trên thế giới đều hướng tới mục tiêu này[26], quyền được chăm sóc, 14 bảo vệ sức khỏe của công dân được bảo đảm theo phương châm của Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, 2001 “Thực hiện đồng bộ chính sách bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân…thực hiện công bằng xã hội trong chăm sóc sức khỏe; đổi mới cơ chế và chính sách viện phí; có chính sách trợ cấp và bảo hiểm y tế cho người nghèo, tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân”. Kinh nghiệm nhiều nước trên thế giới và ở Việt Nam cho thấy để thực hiện được các yêu cầu nói trên phải dựa trên hệ thống BHYT theo nguyên tắc BHYT toàn dân. Theo đó, nội dung nguyên tắc này được hiểu là phải đảm bảo xã hội hóa hoạt động y tế; tăng cường vai trò quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước; phát triển các thiết chế để cộng đồng tham gia vào việc cung ứng dịch vụ và tài chính chăm sóc sức khỏe, Nhà nước chỉ cung cấp tài chính với các đối tượng đặc biệt; đảm bảo phát triển chính sách y tế với mục đích ASXH, không loại trừ đối tượng nào…[21]. Thứ hai, bảo đảm chia sẻ rủi ro và bình đằng giữa những người tham gia BHYT. Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của pháp luật BHYT, yêu cầu tạo điều kiện cho mọi người được tham gia BHYT nhưng mức hưởng BHYT được xác định trên hai cơ sở là mức độ bệnh tật của người tham gia và khả năng cho trả của quỹ BHYT. Mức hưởng BHYT phải dựa vào bệnh lý, người tham gia BHYT khi bị ốm đau, bệnh tật thì được khám và điều trị cho đến khi khỏi bệnh mà không phụ thuộc vào mức phí họ đã đóng vào quỹ BHYT. Người bị bệnh nặng hoặc bệnh hiểm nghèo, điều trị lâu dài thì được hưởng chi phí y tế cao hơn người bị bệnh tật nhẹ, khám chữa chỉ một lần hoặc điều trị trong thời gian ngắn hơn. Một số nhóm đối tượng lại cần sự ưu tiên, ưu đãi đặc biệt như trẻ em chẳng hạn nên mức hưởng BHYT còn đuợc xác định theo từng nhóm đối tượng. Với tư cách là quyền cơ bản của công dân, việc chăm sóc sức khỏe phải gắn liền với sự bền vững, công bằng và hiệu quả. Tuy nhiên để dung hòa và thực hiện được các yếu tố nói trên là việc làm lâu dài và tùy vào đặc điểm chính trị, kinh tế, xã hội cụ thể trong từng thời kỳ. Thứ ba, quỹ BHYT được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, đảm bảo cân đối thu chi và được nhà nước bảo hộ. BHYT là chính sách ASXH lớn, có ý nghĩa quan trọng ảnh hưởng đến mọi thành phần dân cư, đối tượng trong xã hội, quỹ 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất