Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp ở việt nam hiện nay luận văn ths. luật...

Tài liệu Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp ở việt nam hiện nay luận văn ths. luật

.PDF
127
622
89

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ HOA PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ HOA PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Lí luận và lịch sử Nhà nƣớc và pháp luật Mã số : 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Duyên Thảo HÀ NỘI – 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thị Hoa LỜI CẢM ƠN Kính thưa các thầy cô trong Hội đồng khoa học Kính thưa các thầy giáo, cô giáo, các quý vị đại biểu cùng toàn thể các bạn Trong suố t hai năm ho ̣c tâ ̣p và nghiên cứu có đươ ̣c kế t quả hôm nay , ngoài sự nỗ lực của bản thân, em còn đươ ̣c sự quan tâm giúp đỡ của quý thầ y , cô Khoa Luâ ̣t, ĐHQG Hà Nô ̣i; đă ̣c biê ̣t là sự hướng dẫn tâ ̣n tâm và đầ y trách nhiê ̣m của TS Pha ̣m Thi ̣Duyên Thảo ; sự nhâ ̣n xét , đóng góp vô cùng quý báu của các nhà khoa học trong Hội đồng; Sự giúp đỡ, tạo điều kiện của giáo viên chủ nhiệm lớp; cùng sự giúp đỡ, cổ vũ, đô ̣ng viên của ba ̣n bè, anh, chị, em lớp Lý luận khóa 19. Bên ca ̣nh đó , em còn nhâ ̣n đươ ̣c sự quan tâm giúp đỡ , đô ̣ng viên từ phiá Ban giám hiệu , anh, chị, em đồ ng nghiê ̣p ta ̣i Trường cao đẳ ng Thương Ma ̣i và Du lich, ̣ nơi em công tác. Nhân buổ i bảo vê ̣ luâ ̣n văn hôm nay , cho phép em đươ ̣c bày tỏ lòng biế t ơn các nhà khoa ho ̣c , các thầy cô Khoa Luật , ĐHQG Hà Nô ̣i , Ban giám hiê ̣u cùng toàn thể đồ ng nghiê ̣p Trường cao đẳ ng Thương Ma ̣i và Du lich ̣ . Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắ c nhấ t đế n TS Pha ̣m Thi ̣Duyên Thảo người đã trực tiế p hướng dẫn khoa ho ̣c để em bảo vê ̣ hoàn thành luâ ̣n văn thạc sỹ Luật học của mình . Em cũng xin gửi lời cảm ơn những người thân trong gia đình cùng toàn thể ba ̣n bè luôn đô ̣ng viên và ta ̣o điề u kiê ̣n để em hoàn thành khóa đào tạo . Em tin rằ ng , tấ t cả những tình cảm mà em có đươ ̣c sẽ là sự đô ̣ng viên , tiế p thêm sức ma ̣nh để em tiế p tu ̣c vững bước trên con đường học tập, nghiên cứu và công tác sau này. Cuố i cùng em xin kính chúc các nhà khoa ho ̣c , các thầy cô , quý vị đại biể u cùng toàn thể anh chi ̣em, bạn bè sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt. Xin trân tro ̣ng cảm ơn. BẢNG VIẾT TẮT Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Trơ ̣ cấ p thấ t nghiê ̣p TCTN Người thấ t nghiê ̣p NTN Người lao đô ̣ng NLĐ Người sử du ̣ng lao đô ̣ng NSDLĐ An sinh xã hô ̣i ASXH MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN BẢNG VIẾT TẮT LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................................................1 CHƢƠNG1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP VÀPHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP......................................................................................6 1.1. Bảo hiểm thất nghiệp ............................................................................... 6 1.1.1. Khái niệm bảo hiểm thất nghiệp ........................................................... 6 1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm thất nghiệp ...................................................... 8 1.2. Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp ....................................................... 10 1.2.1 Khái niệm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp.......................................... 10 1.2.2 Nội dung của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp ................................ 13 1.3. Vai trò, mục đích của pháp luật BHTN ............................................... 22 1.4. Các yếu tố tác động đến pháp luật bảo hiểm thất nghiệp .................. 25 1.4.1. Các yếu tố tác động đến việc xây dựng , ban hành pháp luật bảo hiểm thấ t nghiê ̣p ...................................................................................................... 25 1.4.2. Các yếu tố tác động đến việc thực hiê ̣n pháp luật BHTN.................. 27 1.5. Các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp ..................................................................................................... 28 1.6. Khái lƣợc lịch sử phát triển của pháp luật bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam......................................................................................................... 32 1.6.1. Giai đoaṇ từ năm 1945 đến năm 1985 ................................................ 32 1.6.2. Giai đoaṇ từ năm 1986 đến năm 1994 ................................................ 33 1.6.3. Giai đoaṇ từ năm 1994 đến năm 2006 ................................................ 35 1.6.4. Giai đoaṇ từ năm 2006 đến nay .......................................................... 38 1.7. Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp ở một số nƣớc trên thế giới, kinh nghiệm với Việt Nam .................................................................................... 40 1.7.1. Pháp luật bảo hiểm thất nghiệp của Trung Quốc .............................. 40 1.7.2. Pháp luật bảo hiểm thất nghiệp của Nga............................................ 42 1.7.3. Pháp luật bảo hiểm thất nghiệp của Thụy Điển ................................. 43 Kế t luâ ̣n chƣơng 1 .................................................................................................................................. 45 ̀ HIỂM THẤ CHƢƠNG2: THƢ̣C TRẠNG PHÁP LUẬT VÊ BẢO T NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ..................................................................................................................... 47 2.1. Hê ̣thố ng các văn bản pháp luâ ̣t điều chỉnh vấ n đề bảo hiể m thấ t nghiêp̣ ở Viêṭ Nam hiêṇ nay ......................................................................... 47 2.1.1. Các Điều ước quốc tế liên quan đến bảo vệ việc làm và chống thất nghiê ̣p mà Viê ̣t Nam đã gia nhập .................................................................. 47 2.1.2. Hê ̣ thố ng các văn bản quy pham ̣ do Nhà nước ban hành liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp............................................................................... 47 2.2. Nguyên tắc của bảo hiểm thất nghiệp trong pháp luật bảo hiểm thất nghiệp Việt Nam ............................................................................................ 49 2.2.1. Bảo hiểm thất nghiệp phải gắn liền TCTN với giải quyết việc làm cho người thấ t nghiê ̣p ........................................................................................... 49 2.2.2. Trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp phải đảm bảo khuyến khích ngườ i thấ t nghiê ̣p chủ động tìm kiếm việc làm............................................................... 50 2.2.3. Mức hưởng BHTN được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng và có sự chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia BHTN .............................. 51 2.2.4. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp phải có sự hỗ trợ của nhà nước .............. 52 2.3. Thực trạng các quy định pháp luật về BHTN ở Việt Nam ................ 52 2.3.1. Về đố i tượng tham gia BHTN.............................................................. 52 2.3.2. Về điều kiê ̣n hưởng BHTN .................................................................. 55 2.3.3. Về các chế độ bảo hiểm thấ t nghiê ̣p.................................................... 60 2.3.4. Về quỹ bảo hiểm thất nghiệp ............................................................... 70 2.4. Thành tựu của hê ̣thố ng pháp luâ ̣t về BHTN ở Việt Nam.................. 73 2.4.1. Thành tựu ở góc độ các quy định pháp luật hiện hành về bảo hiểm thất nghiệp ..................................................................................................... 73 2.4.2. Thành tựu từ thực tiễn điều chỉnh của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.............................................................................................................. 77 2.5. Hạn chế và những vấn đề đang đặt ra của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam ......................................................................................... 83 2.5.1. Những hạn chế của pháp luật bảo hiểm thất nghiệp ........................ 83 2.5.2. Những vấn đề đang tồn tại đối với pháp luật và quá trình vận hành pháp luật bảo hiểm thất nghiệp ..................................................................... 86 2.6. Nguyên nhân những thành tựu và hạn chế của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam ................................................................................. 90 2.6.1. Nguyên nhân của những thành tựu ................................................... 90 2.6.2. Nguyên nhân của những haṇ chế ....................................................... 91 Kế t luâ ̣n chƣơng 2 .................................................................................................................................. 94 CHƢƠNG3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬTBẢO VỀ HIỂM THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM ..................................................................................................................... 97 3.1. Các phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam......................................................................................................... 97 3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam ............................................................................................................... 101 3.2.1. Mở rộng đối tượng có thể tham gia bảo hiểm thất nghiệp để đảm bảo công bằng xã hội và đảm bảo sự tương thích với pháp luật quốc tế ......... 101 3.2.2. Quy định hợp lý, linh hoạt hơn về điều kiện tham gia bảo hiểm thất nghiệp để đảm bảo quyền lợi cho người lao động. ..................................... 102 3.2.3. Tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật về hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm việc làm, quỹ bảo hiểm thất nghiệp ....................................................... 103 3.2.4. Bổ sung quy chế đảm bảo, ràng buộc trách nhiệm của người sử dụng lao động, của nhà nước trong các vấn đề liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp............................................................................................................ 104 3.2.5. Pháp luật bảo hiểm thất nghiệp cần phải đảm bảo hơn nữa mức độ tương thích với các quy định trong các điều ước quốc tế liên quan ......... 105 3.2.6. Đảm bảo sự tham gia thực sự của những người lao động, của các tổ chức xã hội nghề nghiệp trong quá trình xây dựng, hoàn thiện pháp luật bảo hiểm thất nghiệp .................................................................................... 106 3.2.7. Cần tăng cường công tác hướng dẫn, quy định chi tiết thi hành, giải thích pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp ..................................................... 107 3.2.8. Cần tăng cường hợp tác quốc tế trong quá trình xây dựng, thực hiện pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp .............................................................. 107 3.3. Các giải pháp hỗ trợ để nâng cao hiệu quả của pháp luật về bảo hiể m thấ t nghiêp̣ trong thực tiễn ......................................................................... 108 3.3.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biế n giáo dục pháp luật BHTN cho NLĐ ........................................................................................................ 108 3.3.2. Tiế p tục kiê ̣n toàn tổ chức , bô ̣ máy cơ quan quản lý nhà nước về BHTN; Nâng cao chấ t lượng dich ̣ vụ và công tác thực hiê ̣ n chế độ BHTN ....................................................................................................................... 109 3.3.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế đô ̣ BHTN, có cơ chế xử lý đủ mạnh để xử lý vi phạm , giải quyết tranh chấp về BHTN ....................................................................................................... 111 3.3.4. Kiê ̣n toàn công tác quản lý lao đôṇ g thấ t nghiê ̣p , chi trả quyền lợi bảo hiểm thất nghiệp.................................................................................... 112 Kết luận chƣơng 3 ................................................................................................................................112 KẾT LUẬN............................................................................................................................................114 TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................Error! Bookmark not defined. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Mất việc làm, thất nghiệp luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của xã hội không chỉ ở Việt Nam mà ở cả trên thế giới. Sự suy thoái của nền kinh tế, kinh doanh thua lỗ, nợ đọng kéo dài là những nguyên nhân có thể khiến nhiề u doanh nghiệp phá sản , góp phần gia tăng tình trạng thất nghiệp hàng loạt đối với người lao động. Thất nghiệp làm người lao động mất đi khoản thu nhập vốn để nuôi sống bản thân và gia đình ho ̣. Tình trạng thất nghiệp kéo dài cùng với chất lượng cuộc sống không được đảm bảo sẽ làm suy giảm niềm tin của người lao động đến những chính sách phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, thậm chí có thể gây ra biến động không tốt về chính trị. Như không ít quốc gia trên thế giới, trước những biến động của bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, Việt Nam cũng là quốc gia đã và đang chịu những ảnh hưởng nhất định của khủng hoảng kinh tế thế giới, trong đó có sự gia tăng số lượng người lao động mất việc làm. Là một nước đang phát triển, với mức sống của người dân còn nhiều khó khăn, việc những người lao động bị thất nghiệp đã tác động không nhỏ đến đời sống gia đình và xã hội của Việt Nam. Do đó, việc hạn chế thất nghiệp và đảm bảo ổn định đời sống người lao động trong trường hợp bị thất nghiệp là yêu cầ u và cũng là mục tiêu quan trọng của nhà nước ta. Nhâ ̣n thức đươ ̣c điề u này , Đảng ta đã xác định: “Từng bước hình thành quỹ bảo trợ thất nghiệp ở thành thị, đảm bảo công ăn việc làm cho dân là mục tiêu hàng đầu, không để thất nghiệp trở thành căn bệnh kinh niên” [15]. Chính sách này đã được đề cập và khẳng định lại trong nhiều văn kiện . Đặc biệt, Bộ luật lao động năm 2013, Luật bảo hiểm xã hội ngày 29/6/2006 và Luật việc làm ngày 16/11/2013 là những văn bản pháp lý quan trọng góp phần bảo đảm quyền được BHTN cho NLĐ bị thất nghiệp. Là một trong những chính sách về ASXH, quyền được BHTN đã được quan tâm song, thực tế cho thấy còn nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập trong quá trình thực hiện như: đối tượng tham gia BHTN còn hạn chế dẫn tới một bộ phận không nhỏ NLĐ chưa được bảo đảm quyền lợi khi họ bị mất việc làm; tình trạng NSDLĐ nợ đóng BHTN; sự lợi dụng của NLĐ đối với 1 việc chi trả BHTN, …Do vậy, việc tìm ra những biện pháp thích hợp nhằm khắc phục tình trạng trên là hết sức cần thiết để bảo đảm quyền được BHTN cho người bị mất việc, góp phần củng cố niềm tin của NLĐ đối với chính sách, pháp luật của nhà nước, ổn định đời sống xã hội. Hơn nữa, Điều 22 của Tuyên ngôn Quốc tế nhân quyền đã khẳng định: “Mọi người, như một thành viên của xã hội, có quyền ASXH và được quyền thực hiện, thông qua nỗ lực quốc gia và hợp tác quốc tế và phù hợp với tổ chức và các nguồn lực của mỗi quốc gia, các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa không thể thiếu cho nhân phẩm của mình và sự phát triển tự do của nhân cách của mình”. Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay” làm luận văn thạc sỹ luật học của mình với mong muốn tìm ra những vướng mắc, tồn tại trong quá trình thực hiện chính sách, pháp luật về BHTN, từ đó làm cơ sở để tìm ra những giải pháp nhằm bảo đảm quyền được BHTN. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Là một bộ phận cấu thành của hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam về ASXH, tuy mới thực thi được sáu năm song BHTN đã phát huy vai trò to lớn của nó đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vì thế, trong thời gian qua đã thu hút nhiều công trình, đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này, trong số đó cần phải kể đến các công trình: Đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước “Nghiên cứu những nội dung cơ bản của BHTN hiện đại, vấn đề lựa chọn hình thức thất nghiệp tại Việt Nam” (2004) của TS. Nguyễn Huy Ban đã nêu lên vấn đề thất nghiệp và BHTN, cũng như yêu cầ u xây dựng chế độ BHTN ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ luật học “Chế độ BHTN trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam” (2005) của NCS. Lê Thị Hoài Thu đã đi sâu nghiên cứu, trình bày một cách hệ thống những nội dung chủ yếu của chế độ BHTN, những yêu cầu đặt ra đối với việc xây dựng chế độ BHTN ở Việt Nam, đồng thời có sự so sánh với quy định của Tổ chức lao động quốc tế và một số nước trên thế giới. Luận văn thạc sĩ luật học “BHTN trong luật bảo hiểm xã hội ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp” (2014) của Ngô Thu Phương (2014) đã nêu ra một 2 số nội dung cơ bản của BHTN cũng như thực trạng áp dụng BHTN ở Việt Nam sau 5 năm thực hiện. Ngoài ra, còn có một số bài viết đăng trên các tạp chí khoa học pháp lý như: “BHTN và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ”; “Những bất cập trong thi hành pháp luật về BHTN”; “Kế t quả 6 năm thực hiê ̣n BHTN theo quy đinh ̣ của Luâ ̣t bảo hiể m xã hô ̣i”; “Những điể m mới về chiń h sách BHTN” … Qua các công trình nghiên cứu trên cho thấ y , những vấn đề liên quan đến nội dung cơ bản của bảo hiểm thất nghiệp đã được giải quyết. Song, những cơ chế để giải quyế t các vấ n đề liên quan đến pháp luật bảo hiểm thất nghiệp vẫn chưa thực sự đầ y đủ , thâ ̣m chí còn yế u dẫn đế n viê ̣c giải quyế t hâ ̣u quả của tình trạng thất nghiệp mang lại hiệu quả không cao . Điề u này đòi hỏi cầ n phải có công trình nghiên cứu bổ sung , góp phần hoàn thiện hệ thố ng pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp. Hơn nữa , các công trình trên đã đi sâu vào nghiên cứu về những nô ̣i dung cơ bản của pháp luâ ̣t BHTN, đã chỉ ra thực tra ̣ng và giải pháp cho viê ̣c hoàn thiện pháp luật BHTN nhưng đó là những nghiên cứu trước khi chiń h sách BHTN ở Việt Nam chính thức ban hành , hay sau thời điể m chính sách ban hành nhưng chỉ tâ ̣p trung nghiên cứu theo từng mảng nô ̣i dung mà chưa đánh giá toàn diện về thực trạng pháp luật BHTN ở Việt Nam từ khi thực hiện cho đến nay. Chính vì vậy, đề tài “Pháp luật về BHTN ở Việt Nam hiện nay ” sẽ làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận về BHTN cũng như thực trạng BHTN ở nước ta từ khi có hiệu lực cho đến nay. 3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát là tập trung nghiên cứu phân tích chính sách, pháp luật về BHTN ở Việt Nam hiện nay, qua đó tìm ra những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về BHTN. Trên cơ sở nghiên cứu lí luận, các khái niệm có liên quan, nghiên cứu việc thu thập số liệu, căn cứ và o thực tra ̣ng của quá triǹ h thực hiê ̣n chiń h sách, pháp luật BHTN ở việt Nam hiện nay , đề tài sẽ đưa ra những giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về BHTN. 3 4. Tính mới và những đóng góp của luận văn Trên cơ sở phân tích và đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành về BHTN và thực tiễn áp dụng các quy định đó, đề tài đã chỉ ra những vướng mắc, khó khăn còn tồn tại và đưa ra một số kiến nghị nhằm sửa đổi, bổ sung những điểm còn chưa hợp lý, góp phần hoàn thiện hơn nữa các quy định của pháp luật BHTN, nâng cao hiệu quả áp dụng của BHTN trong đời sống xã hội hiện nay nhằm bảo đảm quyền được BHTN. Những đóng góp có thể kể đế n như: So sánh những ưu điể m , hạn chế của quy định cũ với quy định mới ; So sánh mức độ tương thích của pháp luâ ̣t BHTN của Việt Nam với các quy định của điều ước quốc tế ; Kinh nghiê ̣m cho viê ̣c xây dựng và thực hiê ̣n pháp luâ ̣t BHTN ở Việt Nam từ thực tiễn áp dụng pháp luật BHTN của Trung Quốc , Nga, Thụy Điển; Mô ̣t số giải pháp cho việc hoàn thiện pháp luật BHTN. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu nô ̣i dung , vai trò , mục đích của pháp luâ ̣t về BHTN ở Việt Nam hiện nay; Các yếu tố tác động đến pháp luật BHTN; Lịch sử h ình thành và phát triển của pháp luật BHTN ở Việt Nam ; Pháp luật BHTN của Nga, Trung Quố c, Thụy Điển; Những thành tựu, hạn chế của pháp luật BHTN ở Việt Nam , từ đó đề ra các giải pháp hoàn thiê ̣n pháp luâ ̣t BHTN ở Việt Nam. Phạm vi vấn đề nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng pháp luật về BHTN ở Việt Nam hiện nay. 6. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, cũng như quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về nhà nước và pháp luật nói chung và về pháp luật BHTN nói riêng. Nội dung nghiên cứu bám sát đường lối, chủ trương của Đảng về vấn đề an sinh xã hội, với mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa gắn với việc bảo đảm, bảo vệ quyền con người trong đó có quyền được BHTN. Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng, quan điểm tiếp cận các vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu của luận văn. 4 Các phương pháp cụ thể được sử dụng trong luận văn gồm: phương pháp lôgíc, phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp quy nạp - diễn dịch... 7. Ý nghĩa lí luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn Luận văn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lí luận và thực tiễn của pháp luật về BHTN ở Việt Nam hiện nay; Nâng cao nhận thức của người dân đối với chính sách BHTN; Thực hiện pháp luật về BHTN của các cơ quan, tổ chức liên quan đến quyền được BHTN. Luận văn cũng nêu ra những yêu cầu khách quan của nhiệm vụ hoàn thiện pháp luật về BHTN, qua đó đề ra những quan điểm, giải pháp nhằm bảo đảm quyền được BHTN trong tiến trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Trên cơ sở phân tích thự c tra ̣ng pháp luâ ̣t BHTN ở Việt nam hiện nay , luâ ̣n văn đã chỉ ra những bấ t câ ̣p , khó khăn trong công tác áp dụng , thực thi pháp luật BHTN. Bên ca ̣nh đó , luâ ̣n văn cũng đề ra mô ̣t số giải pháp nhằ m hoàn thiện hệ thống pháp luật BHTN. Điề u này góp phần bổ khuyết cho những thiế u sót của những quy đinh ̣ trong pháp luật BHTN hiê ̣n ta ̣i, đồ ng thời là cơ sở cho việc xây dựng, hoàn thiện pháp luật về BHTN trong thời gian tới. Các kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung vào lí luận về BHTN, làm phong phú thêm lí luận chung về nhà nước và pháp luật. Luận văn có thể là tài liệu tham khảo của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến BHTN, và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp tục nghiên cứu về BHTN. 8. Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luâ ̣n về bảo hiểm thất nghiệp và pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp. Chương 2: Thực trạng pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam. 5 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP 1.1. Bảo hiểm thất nghiệp 1.1.1. Khái niệm bảo hiểm thất nghiệp Khái niệm BHTN là một vấn đề lí luận cơ bản có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ các vấn đề liên quan tới chế định BHTN. Việc xác định khái niệm BHTN có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc xây dựng, tổ chức thực hiện pháp luật về BHTN; kiến tạo, thực thi quy trình, thủ tục giải quyết chế độ BHTN; xác định đối tượng của BHTN sao cho phát huy được cao nhất vị trí, vai trò của BHTN trong đời sống xã hội cũng như việc xác định vị trí, vai trò của cơ quan quản lý nhà nước về BHTN. Tùy thuộc vào từng khía cạnh của đời sống xã hội, BHTN được nhìn nhận, đánh giá ở nhiều góc độ khác nhau. Dưới góc độ kinh tế - xã hội, BHTN được hiểu là giải pháp nhằm khắc phục hậu quả của tình trạng thất nghiệp, giúp NTN tạm thời đảm bảo đươ ̣c cuộc sống và tìm kiếm việc làm thông qua việc tạo lập và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung. Quỹ này được hình thành qua sự đóng góp của NLĐ và NSDLĐ có sự hỗ trợ của nhà nước, được sử dụng để trả TCTN, cũng như tiến hành các biện pháp nhằm nhanh chóng giúp NTN cải thiện cơ hội việc làm, sớm trở lại với thị trường lao động. Dưới góc độ pháp lý, BHTN là tổng thể các quy phạm pháp luật quy định việc đóng góp và sử dụng quỹ BHTN, chi trả cho TCTN để bù đắp thu nhập cho NLĐ bị mất việc làm và thực hiện các biện pháp đưa NTN trở lại làm việc. BHTN vì thế thường được hiểu là một chế độ trong hệ thống các chế độ bảo hiểm xã hội, có mục đích hỗ trợ thu nhập cho NLĐ bị mất thu nhập do thất nghiệp [10]. Theo Công ước số 102 năm 1952 của ILO, BHTN là một trong chín nhánh của bảo hiểm xã hội, là một biện pháp hỗ trợ thiết thực về mặt tài chính cho NLĐ trong lúc mất việc làm nhằm giúp họ khắc phục khó khăn, ổn định 6 cuộc sống. Ngoài ra, cơ chế pháp lý này còn tạo dựng hệ thống các giải pháp như: hỗ trợ học nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm góp phần ổn định tâm lý, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động bị mất việc có cơ hội tìm kiếm, thích ứng với công việc mới. Ở nước ta , trong tiến trình sửa đổi, bổ sung Hiến pháp, Đảng và nhà nước đã nhận thức rõ ASXH là một trong những vấn đề cần phải được lưu xét. Vì thế, lần sửa đổi này đã mở rộng hơn đối tượng có quyền được bảo trợ. Cụ thể, tại Điều 35 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Công dân có quyền được bảo đảm ASXH”. Hơn nữa , ASXH là mục tiêu, chính sách phát triển của mỗi quốc gia nhằm thúc đẩy phúc lợi của người dân thông qua các biện pháp hỗ trợ đảm bảo quyền tiếp cận các nguồn lực đầy đủ trong đó có quyền được BHTN. Do đó, dưới góc độ nhân quyền, quyền được BHTN là quyền con người cần được quan tâm, bảo đảm, bảo vệ. Thực chất, đây là quyền lợi riêng nhưng được toàn thể xã hội chung tay bù đắp. Tuy nhiên, đó mới chỉ là cách nhiǹ nhâ ̣n về BHTN ở từng khía cạnh của đời số ng xã hô ̣i . Ở Việt Nam, tính đến thời điểm trước ngày Luật việc làm ra đời 16/11/2013, chưa có một định nghĩa chính thức nào về BHTN được ghi nhận trong hệ thống các văn bản pháp quy. Mặc dù, Luật số 71/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc hội về Bảo hiểm xã hội là văn bản pháp lý có giá trị cao nhất về lĩnh vực bảo hiểm xã hội, trong đó có chế định BHTN song cũng chỉ đưa ra các nội dung cơ bản liên quan đến BHTN chứ không có điều nào định nghĩa cụ thể về BHTN. Do đó , chúng ta chưa có một khái niệm chính thức về BHTN. Còn nay, theo Luâ ̣t viê ̣c làm thì : BHTN là chế độ nhằ m bù đắ p một phầ n thu nhập của NLĐ khi bi ̣mấ t viê ̣c làm , hỗ trợ NLĐ học nghề, duy trì viê ̣c làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào quỹ BHTN. Với khái niê ̣m trên cho thấ y , BHTN là chế độ nhằm đảm bảo quyền lợi cho NLĐ bị thất nghiệp. So với tiêu chuẩ n của công ước 102 về Quy pha ̣m tố i thiể u về ASXH, 1952 của ILO thì Luật việc làm đã đưa ra 7 khái niệm về BHTN tương đố i toàn diê ̣n , đã thể hiê ̣n đươ ̣c bản chấ t của BHTN. Sự ra đời của Luật việc làm là một bước tiến mới của BHTN ở Việt Nam. Như vậy, xét về bản chất, BHTN chính là sự bù đắp những tổn thất về thu nhập cho NLĐ thất nghiệp giúp họ duy trì sinh hoạt trong thời gian mất việc, tạo điều kiện tái tạo việc làm; là một biện pháp mang tính cấp thiết, bảo đảm cho sự sinh tồn của người mất việc. Đồng thời, giúp NTN né tránh rủi ro thông qua việc tạo lập quỹ BHTN. Do đó, NTN từ chỗ bị mất thu nhập do thất nghiệp lại vẫn nhận được tiền TCTN do có tham gia đóng BHTN. 1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm thất nghiệp BHTN bảo đảm cho quá trình tái tạo việc làm và đời sống của NTN được diễn ra bình thường. Vì vậy, ngoài hỗ trợ về vật chất, BHTN còn hỗ trợ về mặt tinh thần cho họ. Là một chế độ trong hệ thống các chế độ bảo hiểm xã hội nên BHTN cũng có các đặc điểm chung giống bảo hiểm xã hội như: Về đối tượng hưởng: Là NLĐ thuộc trường hợp được tham gia đóng bảo hiểm và thân nhân của họ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Về điều kiện hưởng chế độ: Phải là NLĐ được tham gia đóng bảo hiểm thuộc các trường hợp được hưởng chế độ. Về nguồn hình thành quỹ: Dựa vào sự đóng góp bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định căn cứ trên mức tiền lương của người tham gia đóng bảo hiểm. Ngoài ra, quỹ bảo hiểm còn được hình thành từ sự hỗ trợ của nhà nước, tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ, sự đóng góp của NSDLĐ (trừ trường hợp thuộc diện tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện) và các nguồn thu hợp pháp khác. Về nguồn bảo đảm chi trả: Bảo hiểm xã hội Việt Nam – cơ quan thuộc Chính Phủ sẽ chịu trách nhiệm bảo đảm chi trả quyền lợi bảo hiểm cho những trường hợp được hưởng chế độ bảo hiểm. Về căn cứ chi trả quyền lợi bảo hiểm: Phụ thuộc vào thời gian tham gia bảo hiểm mà NLĐ được hưởng các quyền lợi bảo hiểm. 8 Với năm tiêu chí nêu trên cho thấy, BHTN là lựa chọn thích hợp, đảm bảo độ tin cậy cho người tham gia, giảm thiểu sự mất cân bằng thu nhập cho NTN trong thời gian bị mất việc làm. Tuy nhiên, bên ca ̣nh những đă ̣c điể m chung, BHTN cũng có những đặc điểm riêng nhất định. Một là, NTN nhâ ̣n trơ ̣ cấ p trên cơ sở đóng phí BHTN. Với mu ̣c đić h hỗ trơ ̣ NLĐ khi bi ̣thấ t nghiê ̣p, để giải quyết tình trạng thất nghiệp , góp phần cải thiê ̣n đời số ng của NLĐ sau khi mấ t viê ̣c làm , Nhà nước đã ban hành chiń h sách nhằ m giúp NTN thoát khỏi khó khăn, ổn định cuộc sống. Tuy nhiên, phụ thuộc vào mức đóng góp, thời gian tham gia bảo hiểm mà NLĐ được hưởng các quyền lợi bảo hiểm khác nhau theo nguyên tắc có đóng, có hưởng. Song mức đóng góp chỉ là mô ̣t tỉ lê ̣ phầ n trăm rấ t nhỏ trên mức lương của NLĐ và mức hỗ trơ ̣ không cao hơn lương tháng họ đang hưởng trong thời gian nhấ t đinh ̣ chứ không giố ng như quyề n lơ ̣i đươ ̣c hưởng nế u tham gia bảo hiể m xã hô ̣i. Hơn nữa , trong suố t quá trình tham gia BHTN mà NLĐ không bi ̣mấ t viê ̣c làm thì chẳ ng đươ ̣c hưởng chế đô ̣ gì , coi như ho ̣ bị mất toàn bộ số tiền đã đóng góp , còn nếu họ tham gia bảo hiểm xã hội thì đương nhiên họ sẽ được hưởng quyề n lơ ̣i do chế đô ̣ đó mang la ̣i , nhưng phu ̣ thuô ̣c vào mức đóng và thời gian mà ho ̣ đã tham gia. Hai là, đố i tươṇ g tham gia và hưởng BHTN. Cùng xuất phát từ quan hệ lao động, nhưng đối tượng hưởng BHTN là những NLĐ, có khả năng lao động bị chấm dứt quan hệ lao động do không có việc làm, hay có việc làm nhưng không đáp ứng được yêu cầu của NSDLĐ và họ luôn sẵn sàng trở lại làm việc. Còn đối tượng của các chế độ bảo hiểm khác là những NLĐ vẫn đang tồn tại quan hệ lao động nhưng do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hoặc đã chấm dứt quan hệ lao động như hết tuổi lao động hay chết. Do đó, kể cả có việc làm phù hợp cũng không thể chắc chắn ai trong số đó sẵn sàng quay trở lại thị trường lao động. Ba là, trong chế độ BHTN, bên ca ̣nh việc bù đắp thu nhập bị mất do mất việc làm còn có những giải pháp tình thế hữu ích giúp NTN cải thiện tình 9 trạng thất nghiệp như hỗ trợ chi phí học nghề, giới thiệu việc làm. Điều này cho thấy, chính sách này không chỉ cải thiện điều kiện sống cho NLĐ trong lúc mất việc mà còn tạo động lực, khuyến khích NTN tìm việc, hạn chế sự gia tăng số lượng lao động thất nghiệp, góp phần phát triển kinh tế đất nước. Như vâ ̣y, chính sách này không chỉ bảo đảm quyền lợi vật chất cho người mất việc mà còn hỗ trợ về tinh thần cho họ khi xảy ra sự kiện bảo hiểm . Còn ở chính sách bảo hiểm xã hội chỉ hỗ trợ thu nhâ ̣p cho NLĐ chứ không giúp ho ̣ cải thiê ̣n cơ hô ̣i viê ̣c làm cũng như nâng cao triǹ h đô ̣, tay nghề . 1.2. Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp 1.2.1 Khái niệm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp Cùng với sự khủng hoảng kinh tế thế giới, thất nghiệp đã trở thành vấn đề không còn xa lạ ở nhiều nước. Đặc biệt, với những quốc gia có dân số dồi dào trong độ tuổi lao động, nếu không có một kế hoạch quản lý, sử dụng lao động tốt, sẽ không thể phát huy tối đa được nguồn nhân lực này. Có nhiều nguyên nhân, trong đó phải kể đến: trình độ nhận thức còn hạn chế, thiếu chuyên nghiệp, kỷ luật lao động chưa cao, việc giải quyết tranh chấp lao động chưa hiệu quả, thu nhập thấp; diện tích đất canh tác bị thu hẹp; sự di dân tự do giữa các vùng miền; cơ cấu ngành kinh tế chưa hợp lý... đều có thể dẫn đến gia tăng tình trạng thất nghiệp. Bên cạnh đó, một thực tế là, nguồn nhân công lao động nhiều nhưng không phải ai trong số đó cũng có khả năng đáp ứng nhu cầu công việc. Vì thế, thị trường lao động tồn tại thực trạng mất cân đối giữa cung và cầu, đòi hỏi các nhà nước cần có những giải pháp đủ mạnh để cải thiện thị trường lao động vốn hùng hậu về số lượng nhưng đang ngày càng xấu đi về chất lượng. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, các quốc gia đều đang phải nỗ lực phát triển kinh tế, bên cạnh việc thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững khác, trong đó có bảo vệ, bảo đảm các quyền con người, coi con người là trung tâm của mọi sự phát triển. Trách nhiệm của các nhà nước được đề cao hơn bao giờ 10 hết, trong đó có trách nhiệm giải quyết các vấn đề xã hội; tránh nguy cơ bùng phát tràn lan nạn thất nghiệp; bảo vệ người mất việc làm; ổn định trật tự xã hội; hạn chế hậu quả do thất nghiệp mang lại; tránh lãng phí nguồn nhân lực. Pháp luật BHTN, do vậy đã được hình thành, ngày càng phát triển với mục tiêu nhằm bảo trợ, bù đắp sự mất thu nhập tạm thời trong thời gian NLĐ bị mất việc, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho NTN có cơ hội tiếp cận việc làm mới, góp phần điều chỉnh các quan hê ̣ liên quan đến thất nghiệp, BHTN. Ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt các nước theo hệ thống pháp luật Anh-Mĩ, nguồn pháp luật BHTN khá rộng. Hệ thống nguồn pháp luật ở các nước này ngoài các văn bản quy phạm do nhà nước ban hành, các án lệ của tòa án và tập quán quốc tế liên quan đến BHTN cũng có vai trò quan trọng. Ở các nước theo hệ thống pháp luật Châu Âu lục địa, nguồn pháp luật BHTN trước đây chủ yếu là các văn bản quy phạm do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Án lệ, tập quán và các nguồn khác không hoặc ít được xem là nguồn chính thức. Tuy nhiên, hiện nay, do sự phát triển của các giao lưu thương mại, dịch vụ, sự dịch chuyển của các nguồn nhân lực mang tính quốc tế, nguồn pháp luật của không ít quốc gia thuộc hệ thống pháp luật này đã có sự linh hoạt, mở rộng hơn. Ở Việt Nam hiện nay, nguồn cơ bản của hệ thống pháp luật BHTN là các văn bản quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành và các điều ước quốc tế liên quan mà Việt Nam là thành viên. Án lệ về BHTN chưa được xem là một nguồn chính thức ở Việt Nam, tuy nhiên, trong thực tế, hàng năm, Tòa án Nhân dân Tối cao vẫn làm công tác hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật và tổng kết kinh nghiệm xét xử, theo đó, những vấn đề liên quan đến BHTN vẫn được xem xét dưới góc độ định hướng, tham khảo từ "nguồn pháp luật không chính thức này". Với sự ra đời của Nghị quyết 49 năm 2005 của Bộ Chính trị về Cải cách tư pháp đến năm 2020, từ quy định: giao cho Tòa án Nhân dân tối cao công tác "phát triển án lệ", có lẽ trong tương lai, dù còn rất 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan