Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Pháp luật thương mại Việt Nam trong tiến trình gia nhập tổ chức thương mại thế g...

Tài liệu Pháp luật thương mại Việt Nam trong tiến trình gia nhập tổ chức thương mại thế giới

.PDF
105
277
145

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN NAM CƯỜNG PHÁP LUẬT THƯƠNG M ẠI VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH GIA NHẬP T ổ CHỨC THƯƠNG M ẠI THÊ GIỚI CHUYÊN NGÀNH: L U Ậ T K IN H T Ế M Ã SỐ: 50515 L U Ậ N V Ã N T H Ạ C SỸ K H O A H Ọ C L U Ậ T Nẹười hướnẹ dẩn khoa học: PGS, T.s NGUYỄN NHƯ PHÁT •OÀ OIA rA«v ] . , 1TIN Thi N V-LƠ/..ỉ~iG HÀ NỘI 6 - 2002 NÕ! I V' CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VÃN Viết tát Tên đáy đủ tiếng anh ASEAN A ssociation o f south east asian nation Tên đáy đủ tiếng Viêt H iệp hội các nước Đ ô n g N am á AFTA A S E A N free Trade Area K hu vực m ậu dịch tự do A S E A N DSB D ispute Settlem ent Body Cơ q uan giải quyết tranh chấp DSU D ispute Settlem ent U nderstanding Thoả thuận giải quyết tranh chấp EC E uropean C o m m u n ity C ộng đồn g C hâu âu EU Eropean U nion Liên m inh C hâu âu GDP G ross D om estic Product T ổng sản lượng quốc nội GSP G eneralized Sytem o f Prefrences Hệ thống ưu đãi th u ế q u a n phổ cập ILO International L a bour Organization Tổ chức Lao độn g quốc tế IM F International M onetary Fund Q uỹ tiền tệ quốc tế ISO International O rganization For Standardization Tổ chức quốc tê về tiêu chuẩn hoá M FN M ost Favored N ation Tối huệ quốc NT N ation T reatm ent C h ế độ đãi n gộ quốc gia NTB N on- Tariff- Barrier H àng rào phi thuê quan WB W o rld Bank N gân hàng th ế giới W IP O W o rld Interllectual Property T ổ chức sở hữu trí tuệ th ế giới O rganization A d hoc abitration T rọng tài c h u y ê n trách A nti- d u m p in g C hống phá giá Anti - trust C hống độc độc quyền C ase L aw L uật án lệ C onsensuss Đ ồ n g thuận, nhất trí Countervailing m easure Các biện pháp đối kháng de factor Institution N hững thiết c h ế thực định W TO W orld Trade Organization G A TT General A greem ent on Trade & Tariff Tổ chức Thương mại thế giới Hiệp định chung về th u ế quan và thương mại đã được thay thế bởi W TO . G A T T -1994 hiện là m ột trong các Hiệp định trong khuôn khổ W T O TRIPS Trade related interllectual property rights Thương mại liên quan quyền sở hữu trí tuệ Khu vực m ậu dịch tự do Bác M ỹ N A FT A North am erica freetrade area GATS General agreement on trade in service Hiệp định thương mại dịch vụ MC Ministerial Council Hội nghị Bộ trưởng của W T O GC General Hội đồng chung, cơ quan thường Council trực của W TO , thành viên là cấp sứ. TR IM Trade related investment m easures Các khía cạnh đầu tư liên quan tới thương mại Tariff quota Hạn ngạch thuế quan. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƯƠNG I C ơ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VỀ PHÁP LUẬT THUƠNG MẠI 7 Khái quát về tổ chức Thương mại thế giới 7 Lịch sử hình thành và phát triển của thương mại quốc tế. 7 Mục tiêu và chức năng của WTO 11 Các nguyên tắc hoạt động của WTO 13 Pháp luật của WTO 18 Khái quát về hệ thống pháp luật của tổ chức WTO 18 Quy trình và phương thức ban hành các loại văn bản của WTO 34 Giá trị pháp lý của các văn bản WTO và ảnh hưởng của chúng 37 đối với pháp luật của các quốc gia thành viên. Quan niệm về pháp luật thương mại ở Việt Nam 43 Lịch sử pháp luật thương mại Việt Nam (thời Pháp, Nguỵ và 43 nay) Khái luận về pháp luật thương mại Việt Nam trong hệ thống 46 pháp luật quốc gia. Luật thương mại và hoạt động thương mại của thương nhân 50 nước ngoài Yêu cầu đổi mới pháp luật thương mại Việt Nam 51 Chương II YÊU CẦU C ơ BẢN CỦA PHÁP LUẬT WTO ĐÔÌ VÓI PHÁPLUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG TIÊN TRÌNH GIA NHẬP 55 Yêu cầu đối với thương mại hàng hoá 55 Yêu cầu về chính sách thuế quan 55 Yêu cầu về chính sách phi thuế quan 57 Yêu cầu Đối với thương mại dịch vụ 68 Dịch vụ tư vấn pháp luật 68 Dịch vụ bảo hiểm 70 Dịch vụ Ngân hàng 71 Dịch vụ viễn thông 73 Dịch vụ du lịch 73 Dịch vụ phân phối 74 Thương mại liên quan tới đầu tư (TRIM). 74 Yêu cầu WTO 74 Thực trạng pháp luật đầu tư hiện hành của Việt Nam 75 Yêu cầu đổi mới trong tiến trình gia nhập WTO 76 Thương mại liên quan đến quyền sở hĩai trí tuệ (TRIPS) 77 Nội dung cơ bản của Hiệp định TRIPS 78 Thực trạng pháp luật sở hữu trí tuệ của Việt Nam. 78 Yêu cầu đáp ứng Hiệp định TRIPS 79 Cơ chế giải quyết tranh chấp 79 Chương III HƯỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM v ì MỤC ĐÍCH HỘI NHẬP KINH TẾ 82 Qưổc TẾ Nhu cầu phải hoàn thiện pháp luật thương mại vì mục đích hội 82 nhập kinh tế quốc tế Quan điểm về WTO của các nước đang phát triển 82 Quan điểm của Việt Nam về gia nhập WTO 83 I.3. Một số nhu cầu cụ thể phải hoàn thiện pháp luật thương mại 85 theo các nguyên tắc pháp lý của WTO II. Công tác xây dựng pháp luật thời gian qua trước yêu cầu hội 87 nhập. 2.1. Các quy phạm pháp luật chứa đựng nguyên tắc m ở cửa thị 87 trường 2.2. Quy phạm pháp luật chứa đựng nguyên tắc công bằng (không 89 phân biệt đối xử) 2.3. Các quy phạm pháp luật chứa đựng nguyên tắc cạnh tranh 90 III. Một số hướng hoàn thiện cơ bản 91 Kết luận 96 LỜI NÓI ĐẨU ỉ. Tính cấp thiết của đề tài Những năm gần đây, vấn đề toàn cầu hoá, tự do hoá thương mại đã trở thành đề tài chủ yếu được đưa ra tranh luận tại hầu hết các diễn đàn kinh tế, thương mại quốc tê và khu vực; là nội dung quan trọng trong các Hội nghị song và đa phương có liên quan tới kinh tế- thương mại, tài chính, tiền tệ, ngân hàng, đầu tư, bảo hiểm, kiểm toán, chứng khoán... Quan hệ kinh tế quốc tế đang có nhiều biến đổi sâu sắc, các quốc gia ngày càng phụ thuộc lẫn nhau về vốn, nguyên nhiên liệu, công nghệ, thị trường và sự phân công lại lao động quốc tế. Biểu hiện rõ nét nhất của xu thế toàn cầu hoá là vấn đề tự do hoá thương mại; tự do hoá dịch vụ; sự chu chuyển của các luồng vốn; quyền tự do kinh doanh của thể nhân và pháp nhân, tự do kinh doanh và đi lại của thể nhân... Thực tế đã chứng minh rằng quốc gia nào sớm thực hiện chính sách mở cửa thị trường, tự do hoá thương mại thì đều trở thành nước công nghiệp phát triển: Nhật bản mở cửa thị trường từ đầu thế kỷ thứ 19, Hàn quốc, Đài loan, Singapore... mở cửa thị trường sau chiến tranh thế giới thứ II; và gần đây nhất là sự thành công nổi bật của Trung quốc do thực hiện chính sách mở cửa và đã gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO. Tự do hoá thương mại ngày càng được công nhận là động lực của sự tăng trưởng, là chìa khoá mở ra con đường đi tới sự giàu có, thịnh vượng của mỗi quốc gia. Thương mại làm gia tăng của cải và phân công lại lao động quốc tế, khiến cho các quốc gia, các địa phương hay từng nhà sản xuất tập trung chuyên môn hoá vào những mặt hàng có hiệu quả nhất. Trong thành ngữ của người Việt cũng có câu “ Phi thương bất phú ”, nhưng nội dung của tự do hoá thương mại ngày nay khác hẳn so với cách hiểu "thương" và "phú" thuần tuỷ của ông cha ta ngày trước; nó bao hàm nhiều ý nghĩa và được hiểu theo nghĩa rất rộng: Đó là, tạo 1 điểu kiện thuận lợi nhất cho sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy xuất khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài, giải phóng năng lực sản xuất của mọi thành phần kinh tế; và mục đích cuối cùng, mục đích cao nhất của tự do hoá thương mại chính là vì lợi ích của người tiêu dùng, người tiêu dùng trực tiếp được hưởng lợi do có cơ hội tiếp cận với nhiều loại hàng hoá và dịch vụ phong phú, đa dạng hơn; họ có quyền được lựa chọn hàng hoá, dịch vụ với giá rẻ và chất lượng cao Song, quá trình toàn cầu hoá diễn ra không suôn xẻ mà nó rất phức tạp, có tạo ra cơ hội nhưng cũng mang lại không ít khó khăn, thách thức, đặc biệt là đối với các nước nghèo, các nước đang phát triển có nền kinh tế cạnh tranh yếu. Các nước này sẽ phải đối mặt với hàng loạt vấn đề, như: Kinh tế suy thoái, lạm phát, giảm phát, nhập siêu, bùng nổ dân số, ô nhiễm môi trường, thất nghiệp, tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt... Các công ty xuyên và đa quốc gia đã chiếm lĩnh gần hết thị trường thế giới. Các nước công nghiệp G8 đang nắm vai trò chỉ huy nền kinh tế toàn cầu. Nhằm đối phó với những thách thức nêu trên, các nước đang và chậm phát triển đã nhận thức ra rằng muốn tồn tại để phát triển bền vững, điều cần thiết trước tiên là phải mở cửa thị trường, tăng cường liên kết kinh tế quốc tế. Đối với Việt Nam, do sớm nhận thức được xu thế toàn cầu hoá, tự do hoá thương mại mà nước ta không thể đứng ngoài cuộc, Đại hội đảng lần thứ VII đã bắt đầu đặt vấn đề về chính sách đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại. Nghị quyết Hội nghị TW 3, khoá VIII, tháng 6 năm 1992 (phần về chính sách đối ngoại và kinh tế đối ngoại), nêu: " Cố gắng khai thông quan hệ với các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển Châu á (ADB)... Đại hội Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ VIII tiếp tục xác định nhiệm vụ “Mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động tham gia các tổ chức quốc tế và khu vực, củng cố và nâng cao vị thế nước ta trên trường quốc tế”. Văn kiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 4 Ban Chấp hành TW Đảng khoá VIII (phần II về những chủ trương chính sách lớn) có đoạn: “Chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết về cán bộ, luật pháp và nhất là vể những sản phẩm mà chúng ta có khả năng cạnh tranh để hội nhập thị trường khu vực và quốc tế. Tiến hành khẩn trương vững chắc việc đàm phán hiệp định thương mại với Mỹ, gia nhập APEC, WTO. Có kế hoạch cụ thể để chủ động thực hiện các cam kết trong khuôn khổ AFTA”. Văn kiện Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng càng khẳng định chủ trương “Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc; an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường” . Việt Nam bắt đầu thực hiện công việc hội nhập từ 1995 (gia nhập ASEAN và cam kết thực hiện mục tiêu khu vực mậu dịch tự do AFTA vào năm 2006); được kết nạp vào Tổ chức Diễn đàn Kinh tế Châu á- Thái bình dương APEC tháng 11 năm 1998; ký Hiệp định Thương mại với Mỹ tháng 7 năm 2000 và chính thức có đơn xin gia nhập tổ chức thương mại thế giới vào tháng 12 năm 1994 với mong muốn hội nhập sâu sắc hơn vào nền kinh tế thế giới nhằm thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước vào năm 2020. Để đạt được mục tiêu này, ngoài các yếu tố về kinh tế, yếu tố pháp luật đóng vai trò vô cùng quan trọng, đặc biệt là pháp luật về thương mại của ta còn có khoảng cách khá xa so với luật pháp quốc tế; có nhiều quy phạm xung đột với pháp luật thương mại và thông lệ quốc tế. Các chế định của luật trong nước chưa đáp ứng được tiêu chuẩn, điều kiện của một nước thành viên WTO. Ngay trong tổ chức khu vực như ASEAN, nước ta vẫn bị xếp vào nhóm thứ 2 (phát triển chậm hơn, chính sách pháp luật chưa đồng bộ). Yếu tố thị trường mới được xác lập chưa hoàn thiện, cần khẩn trương sửa đổi, bổ sung: Các quyền kinh doanh, quyền sở hữu, quyền tiếp cận các nguồn vốn, quyền tự do 3 đi lại, quyền sử dụng đất, các quyền về tư pháp, quyền tiếp cận thông tin liên quan đến kinh tế, thương mại, đầu tư... Trên tinh thần đó, nghiên cứu đề tài trên đây trong khuôn khổ một luận văn cao học luật là có ý nghĩa quan trọng về lý luận và thực tiễn. II. Mục đích nghiên cứu Với mong muốn góp phần làm rõ hơn thể chế kinh tế - thương mại quốc tế, chủ yếu là các chế định, nguyên tắc, yêu cầu, tiêu chuẩn của nước thành viên WTO; thông lệ quốc tế trong buôn bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ và các khái niệm mới của thương mại quốc tế, như: Các khía cạnh đầu tư liên quan đến thương mại, thương mại liên quan quyền sở hữu trí tuệ, thương mại dịch vụ, cơ chế giải quyết tranh chấp; các chế định: v ề trợ cấp xuất khẩu, chống bán phá giá, phòng vệ, thuế đối kháng; các nguyên tắc tối huệ quốc, đối xử quốc gia, minh bạch hoá, tiêu chuẩn lao động, vệ sinh môi trường, kiểm điểm chính sách thương mại đối với nước thành viên... Trong phạm vi hạn hẹp của luận văn này, tác giả xin cố gắng khái quát hoá, phân tích, so sánh pháp luật WTO với thực trạng chính sách pháp luật thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, từ đó, trên cơ sở nhận xét và đánh giá thực trạng của pháp luật Việt Nam, kiến nghị một số giải pháp về xây dựng và hoàn thiện pháp luật thương mại của Việt Nam trong quá trình cải cách và mở cửa. III. Tình hình nghiên cứu Các cơ quan tham mưu của Chính phủ đã có một số tổng kết về công tác hội nhập. Các Bộ: K ế hoạch & Đầu tư, Thương mại có một số đề án, dự án phân tích năng lực cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ Việt Nam trong quá trình hội nhập. Bộ Tư pháp đang thực hiện công tác rà soát văn bản pháp luật (các điều ước quốc tế, các văn bản pháp luật trong nước), lên danh mục văn bản 4 không còn phù hợp hoặc cản trở tự do hoá thương mại, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ. Một số luận văn cao học và cử nhân cũng đã đề cập tới vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế, dưới các góc độ khác nhau. Nhưng chưa có luận văn nào tóm tắt pháp luật WTO để đối chiếu với pháp luật thương mại Việt Nam. IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của để tài này là các Hiệp định, các Nghị định thư, các phụ lục đi kèm của WTO, cơ cấu tổ chức cơ quan lập pháp, cơ quan thi hành, cơ quan giải quyết tranh chấp trong WTO, chủ thể tham gia quan hệ pháp luật thương mại thế giới; các nguyên tắc, các chế định điều chỉnh thương mại quốc tế; các công cụ và biện pháp đảm bảo cho quan hệ thương mại được công bằng, không bị bóp méo cạnh tranh; có so sánh, đối chiếu với luật thực định của pháp luật thương mại Việt Nam. Về phạm vi, luận văn tập trung phân tích các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ, thương mại quyền sở hữu trí tuệ, các khía cạnh thương mại liên quan đến đầu tư theo quan niệm của WTO; và pháp luật thương mại Việt Nam. V. Phương pháp nghiên cứu Bản luận văn này sử dụng phương pháp thống kê, phân loại, sau đó, khái quát hoá cả hai hệ thống pháp luật: Pháp luật WTO và pháp luật thương mại V iệt Nam. Từ đó, đi sâu phân tích, dùng biện pháp so sánh để nhận định khả năng tiếp cận và khả năng đáp ứng yêu cầu tự do hoá thương mại. VI. Những đóng góp mới của luận văn Với mong muốn nêu bật sự cần thiết phải cải cách chính sách pháp luật trong nước phục vụ mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nghiên cứu viên 5 đã cô gắng Việt hoá những khái niệm, nguyên tắc, yêu cầu, mục đích của tự do hoá thương mại; gợi ý định hướng xây dựng chính sách mở cửa thị trường, giải phóng năng lực sản xuất của mọi thành phần kinh tế. Ngoài ra, Luận văn cũng góp phần xác định nhiệm vụ chủ yếu trong công tác xây dựng pháp luật, thời gian tới là tập trung hoàn thiện pháp luật thương mại, vì theo kinh nghiệm của các chuyên gia về WTO, các nước nghèo phải có một chính sách kinh tế- thương mại đúng, chặt chẽ mới bảo vệ được quyền lợi của mình trong quá trình hội nhập. VII. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, cấu trúc luận văn như sau: CHƯƠNG I: Cơ sở lý luận của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế về pháp luật thương mại CHƯƠNG II: Yêu cầu cơ bản của pháp luật WTO đối với pháp luật thương mại Việt Nam trong tiến trình gia nhập. CHƯƠNG IĨI: Hướng hoàn thiện pháp luật thương mại Việt Nam vì mục đích hội nhập kinh tế quốc tế 6 CHƯƠNG I C ơ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUÁ TRÌNH HỘI N H Ậ P KINH TÊ QUỐC TÊ VỂ PHÁP LUẬT THƯƠNG M ẠI I. KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của thương mại quốc tế. Để hiểu rõ sự ra đời của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), trước hết chúng ta phải tìm hiểu quá trình lịch sử của thương mại quốc tế, nó bắt đầu từ khi nào, phát triển ra sao, từ đó mới có thể hình dung được quá trình hình thành và phát triển của tổ chức thương mại quốc tế (W TO); và có thể chia lịch sử thương mại th ế giới thành 4 giai đoạn sau: a. Giai đoạn thứ nhất: thương m ại quốc t ế thời cổ đại cho đến thời kỳ Tì un ẹ cổ. Thương mại quốc tế có từ rất sớm, trước công nguyên đã xuất hiện việc trao dổi hàng hoá, giao lưu thương mại, như tại Ba tư (IRAN), Aicập và Trung quốc mà chúng ta đã từng nghe nói đến con đường tơ lụa nổi tiếng. Khoảng 400 năm trước Công nguyên đã xuất hiện tập quán thương mại và hàng hải quốc tế, ví dụ như: Bộ luật Ham m urabi đã có quy định về bảo vệ an toàn cho thương nhân và phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại. Tại Trung quốc, trao đổi hàng hoá đã có từ thời Chu, Thương, Hạ; Sang đến thời Xuân thu đã xuất hiện tiền tệ (vỏ sò, tiền sắt, bạc, vàng, lụa...); vào thời kỳ tiền Hán đã có tiền giấy và các chế độ phong kiến tiếp theo đã nghĩ ra cả ngân phiếu để thanh toán với các nước láng giềng nhưng quan hệ thương mại lại bị điều chỉnh bằng các quy phạm pháp luật hành chính (gọi là Chỉ dụ hoặc Chế của các Hoàng đ ế Nhà Hán), ví dụ: Thời Hán Văn Đ ế đã có các “Chế” cho phép Lái buôn được buôn bán sắt và muối với Cao ly và Nam Việt. b. Giai đoạn hai: từ th ế kỷ 18 đến chiến tranh thê'ẹiới thứ nhất. 7 T hế kỷ thứ 17, tại một số quốc gia Châu Âu như Tây Ban Nha, Bồ Đào nha, Anh, Pháp...đã xuất hiện liên hiệp phường hội mậu dịch' và luật thương buôn, hiện vẫn còn giá trị trong Bộ thông luật Anh (Common Law of England). Năm 1713 đã có Hiệp ước Ultrecht, sau này, được coi là văn kiện mở đường cho sự ra đời của GATT. Từ năm 1890 cho đến trước chiến tranh thế giới thứ nhất đã có nhiều Hội nghị quốc tế bàn về hợp tác thuế quan, đơn giản hoá thủ tục Hải quan. Giai đoạn này cũng xuất hiện lý thuyết trọng thương (M ercantilism), bao gồm 3 nội dung: Tìm mọi cách tiêu thụ hàng hoá của chính quốc tại thuộc địa; không nhập hàng của nước thuộc địa mà chỉ tước đoạt; Nhà nước kiểm soát thương mại thông qua các công ty độc quyền và việc tranh giành thị trường, xâm chiếm thuộc địa, tranh chấp các nguồn tài nguyên đã dẫn đến chiến tranh thế giới thứ nhất. Các Hiệp ước song phương hình thành từ thế kỷ 17 đến thế kỷ thứ 18 với mục tiêu phát triển các quan hệ thương mại, lúc bấy giờ chủ yếu là trao đổi hàng hoá giữa các châu lục bằng phương tiện hàng hải. Thời kỳ này đã xuất hiện các yếu tố của cơ chế thương mại đa phương, ví dụ như năm 1890 đã ra đời Hiệp ước về thành lập Liên minh quốc tế niêm yết biểu thuế quan. Các Hội nghị quốc tế đa phương đầu tiên diễn ra vào các năm 1900, 1908, 1913, 1920, 1922, 1927, 1930 và 1933 đã bàn về hợp tác hải quan. Năm 1923, một Hội nghị quốc tế về thủ tục hải quan đã thông qua Công ước về đơn giản hoá thủ tục hải quan. Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, các nước Anh, Pháp phải dồn sức trả nợ Mỹ tiền mua vũ khí, thiết bị, lương thực...nên đã áp dụng chính sách tăng thuế đối với hàng nhập khẩu. Nước Đức bại trận phải bồi thường chiến tranh cũng quay ra hạn chế nhập khẩu và trợ giá xuất khẩu. Tóm lại, giai đoạn này Châu Ảu áp dụng chính sách bảo hộ mậu dịch bằng biện pháp phi thuế quan 1 Liên h iệ p p h ư ờ n g hội m ậ u dịch (H a n se a tic L e a g u e hay c ò n gọi là H a n sa ) là m ộ t L iên m in h th ư ơ n g m ại xuất hiện tại các th à n h p h ố m iền Bấc nước Đ ứ c , có m ụ c đích c ổ đ ộ n g , xúc tiến th ư ơ n g m ại. (Sách Hệ th ố n g T h ư ơ n g m ạ i t h ế giới Luật và ch ín h sách về cá c q u a n hệ kinh tế q u ố c tế c ủ a Jo h n H. Jackso n). 8 hoặc cấm nhập khẩu. Ngược lại, nước Mỹ bảo hộ mậu dịch bằng hàng rào thuế quan cao; và Chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch đã bóp nghẹt thương mại quốc tế một thời gian dài, từ 1918 đến khi kết thúc chiến tranh thế giới hai. c. Giai đoạn thứ ba: từ Hiến ch ươn ạ La Havana đến Hiệp đinh GATT ỉ 947. Tại Hội nghị Bretton W oods tháng 7/1944, 44 nước thành viên Hội Quốc Liên tham dự Hội nghị đã quyết định thành lập 2 tổ chức kinh tế quốc tế: Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và Ngân hàng tái thiết phát triển quốc tế, sau trở thành Ngân hàng thế giới (WB). Năm 1945, Liên Hợp quốc ra đời và trong kỳ họp đầu tiên của mình tháng 12/ 1946 đã đưa ra một Nghị quyết kêu gọi tổ chức một Hội nghị nhằm soạn thảo hiến chương cho một tổ chức thương mại thế giới và thành lập một Uỷ Ban trù bị chuyên trách việc bàn và soạn thảo hiến chương, đồng thời, quyết định sẽ đàm phán để thành lập Tổ chức thương mại thế giới (International Trade Organization viết tắt ITO). Từ cuối năm 1946 cho đến ngày 24/3/1948, tại La Havana 53 nước thành viên Liên Hợp quốc đã hoàn thành và thông qua một văn kiện về việc thành lập ITO (International Trade Organization) lấy tên là Hiến chương La Havana, bao gồm 106 điều, 16 phụ lục dày tới 27.000 trang giấy với các mục tiêu chủ yếu là tự do hoá thương mại, chống độc quyền, mở rộng nhu cầu tiêu thụ hàng hoá và điều tiết các chính sách đối đầu giữa các nước thành viên. Phần lớn các nước ký kết là các nước được giải phóng sau chiến tranh thế giới thứ II (trừ phe Trục: Đức, ý, Nhật). Tuy vậy ITO hoạt động không có hiệu quả, do lúc bấy giờ Mỹ chiếm 1/2 cán cân thương mại quốc tế mà Quốc hội Mỹ lại không công nhận ITO, cuối cùng tổ chức này đã tan rã. Sau khi Quốc hội Mỹ từ chối thông qua dự án ITO, một số nước bắt đầu đàm phán về một Hiệp định cắt giảm thuế quan. Ngày 30 tháng 10 năm 1947, tại Geneva, đại diện 25 nước đã đạt được một thoả thuận về cắt giảm thuế quan đối với một 9 nửa số hàng hoá trong thương mại quốc tế và đã ký một Hiệp định chung về thuế quan và Thương mại (General Agreement Trade and Tariff viết tắt là GATT). Như vậy GATT là một thiết chế cấu thành của hệ thống Bretton W oods (IMF, WB, GATT) được thiết lập sau chiến tranh thế giới thứ 2, bao gồm: Các cơ chế: Trao đổi tiền tệ, tạo vốn và cơ chế thương mại quốc tế mới. Về mặt luật pháp quốc tế, GATT là một Hiệp định đa phương duy nhất điều chỉnh quan hệ thương mại quốc tế, là một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử luật thương mại quốc tế. Bởi vì, văn kiện này đã đề cập đến các nguyên tắc cơ bản, như: Tối huệ quốc, đối xử quốc gia, nguyên tắc chỉ bảo hộ bằng thuế quan...và nó bắt đầu có hiệu lực từ tháng 1 năm 1948. GATT hoạt động ở 2 cấp độ: Cấp độ thứ nhất, các nước thành viên của GATT cùng nhau làm việc hàng ngày đê thực hiện các quy định về thương mại, giải quyết tranh chấp và thảo luận các vấn đề chung. Cấp độ thứ 2, các nước thành viên tiến hành đàm phán nhằm tự do hoá thương mại hơn nữa. d. Giai đoạn thứ tư: từ G A IT - 1947 đến việc hình thành tổ chức thươnq mại th ế ỹ ớ i (WTO) năm 1995. Từ năm 1948 đến năm 1990, số lượng các nước thành viên tham gia GATT đã tăng từ 25 quốc gia và vùng lãnh thổ lên 99 thành viên. GATT từ chỗ chỉ là m ột Hiệp định đa phương về thuế quan và thương mại, đã dần trở thành một tổ chức thương mại đa phương điều tiết hơn 80% giao dịch thương mại và dịch vụ trên toàn cầu. Từ 1947 đến 1994, trải qua 8 vòng đàm phán, trong khuôn khổ của GATT về các nội dung khuyến khích tiếp tục giảm thuế quan, phi thuế quan trên cơ sở có đi có lại, cơ chế giải quyết tranh chấp; từ vấn đề hàng nông sản sang dệt may rồi tiến dần tới các nội dung tiếp cận thị trường, đầu tư liên quan đến thương mại, dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ...Trải qua 8 vòng đàm phán, các nước công nghiệp hoá đã cắt giảm mức thuế quan trung bình xuống dưới 4% (bằng 1 /1 0 mức thuế ở thời điểm GATT được thành lập). Vòng đàm 10 phán cuối cùng là vòng đàm phán URUGUAY bắt đầu từ năm 1986 và kết thúc vào ngày 15/12/1993, tại Thuỵ sỹ. Ngày 15/ 4/ 1994, các Bộ trưởng của 120 nước tham gia vòng đàm phán URUGUAY đã ký một văn kiện tại M arrakesh, Marốc, gọi là Tuyên bố Marrakesh khẳng định kết quả của vòng đàm phán URUGUAY với nội dung: “Tăng cường nền kinh tế thế giới, thúc đẩy phát triển trong các lĩnh vực thương mại, đầu tư, việc làm và thu nhập trên phạm vi toàn thế giới”. Vòng đàm phán URUGUAY đã mở ra một thời kỳ mới trong quan hệ kinh tế quốc tế. Các quy định mới về thương mại quốc tế đã mở rộng phạm vi điều chỉnh sang các lĩnh vực dịch vụ, sở hữu trí tuệ, các biện pháp đầu tư liên quan tới thương mại. Nó có phạm vi lớn hơn nhiều so với các điều ước quốc tế song và đa phương trước đây. Các nước tham gia vòng đàm phán cũng đạt được thoả thuận về thủ tục giải quyết tranh chấp quốc tế; và quyết định quan trọng nhất của vòng URUGUAY là việc ký Hiệp định thành lập Tổ chức Thương mại thế giới WTO vào ngày 1/1/ 1995. 1.2. Mục tiêu và chức năng của WTO a. Mục tiêu của WTO Theo lời nói đầu của Hiệp định GATT 1947 và tuyên bô Marrakesh ngày 14/4/1994, Tổ chức thương mại thế giới WTO có 3 mục tiêu sau đây: + Mục tiêu thứ nhất và bao trùm là thúc đẩy tăng trưởng thương mại hàng hoá và dịch vụ trên toàn thế giới, bảo đảm phát triển bền vững và bảo vệ môi trường với các nội dung cụ thể: Loại bỏ các rào cản thương mại; đảm bảo cho các công ty, các cá nhân, các Chính phủ hiểu và nắm được những nguyên tắc luật lệ buôn bán quốc tế, đem lại cho họ một sự đảm bảo chắc chắn rằng sẽ không có bất kỳ một sự thay đổi bất thình lình nào trong chính sách của từng nước thành viên. Bởi vì các Hiệp định, các thoả thuận đã được soạn thảo 11 và ký kết bởi cộng đồng các quốc gia thương mại, sau khi, nó được cân nhắc và thảo luận kỹ lưỡng. + Mục tiêu thứ hai, là cung cấp một diễn đàn cho đàm phán đa phương. + Mục tiêu quan trọng thứ ba, là cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại, giải quyết bất đồng và xung đột quyền lợi phát sinh giữa các thành viên theo một trình tự và thủ tục nhất định được các nước thành viên chấp nhận, phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của Luật pháp quốc tế. Đồng thời, bảo đảm cho các nước đang và kém phát triển được thụ hưởng những lợi ích thực sự từ sự tăng trưởng của thương mại quốc tế, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế của các nước này. Nâng cao mức sống, giải quyết công ăn việc làm cho người dân các nước thành viên, bảo đảm các quyền và tiêu chuẩn lao động tối thiểu. b. Chức nănạ của WTO Theo điều III của Hiệp định M arrakesh vể việc thành lập tổ chức thương mại th ế giới, WTO có 5 chức năng chủ yếu sau đây: + Thứ nhất, WTO tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực thi, quản lý các hiệp định và thoả thuận đa biên, có hiệu lực bắt buộc với tất cả các nước thành viên WTO. + Thứ hai, là diễn đàn đàm phán của các nước thành viên về những mối quan hệ thương mại đa biên liên quan đến những vấn đề được điều chỉnh theo các thoả thuận quy định trong các phụ lục của Hiệp định này, là cơ chế cho việc thực thi các kết quả, các quyết định của Hội nghị Bộ trưởng. + Thứ ba, nó theo dõi các thoả thuận, các quy định về thủ tục và cơ chế giải quyết tranh chấp (gọi tắt là DPU) nằm trong phụ lục 2 của Hiệp định này; giải thích các Hiệp định thương mại đa phương. 12 + Thứ tư, là Cơ chế rà soát chính sách thương mại (TPRM ) nhằm làm cho các nước thành viên tuân thủ triệt để các quy tắc, nguyên tắc và cam kết được ghi nhận trong các Hiệp định thương mại đa biên. Cơ chế rà soát cho phép ước lượng và đánh giá tập thể một cách thường xuyên, toàn diện về chính sách thương mại của từng thành viên và tác động của các chính sách đó đến sự vận hành của hệ thống thương mại đa phương. Như vậy, chức năng chủ yếu của cơ chế rà soát là xem xét tác động của các chính sách và thực tiễn thương mại của nước thành viên đối với hệ thống thương mại đa phương. + Thứ năm, thực hiện việc hợp tác với các tổ chức kinh tế quốc tế khác như Ngân hàng phát triển thế giới (WB) và Quỹ tiền tệ quốc tế (IM F) để thống nhất trong việc hoạch định chính sách toàn cầu và dự báo về những xu hướng phát triển tương lai của kinh tế thế giới. Khi cần thiết, W TO hợp tác với IM F và WB về tái thiết và phát triển hoặc hoàn thiện các cơ quan trực thuộc nó. 1.3. Các nguyên tắc hoạt động của WTO Các Hiệp định của WTO rất dài, đa dạng và phức tạp nó bao gồm: Các phụ lục đi kèm Hiệp định; các thoả thuận; các quyết định; các văn bản giải thích Hiệp định...được thể hiện bằng luật thành văn. Các văn kiện này, điều chỉnh những lĩnh vực rộng lớn từ thuế quan, phi thuế quan đối tất cả các loại hàng hoá công nghiệp, nông nghiệp, thủy sản...sang đến các lĩnh vực dịch vụ như: N gân hàng, tài chính, bảo hiểm , bưu chính viễn thông, m ua sắm Chính phủ, tiêu chuẩn công nghiệp, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn lao động cho đến các khía cạnh thương mại liên quan tới đầu tư; thương mại quyền sở hữu trí tuệ ... Tuy các văn kiện của W TO rất dài, đa dạng và phức tạp nhưng do kế thừa các nguyên tắc cơ bản GATT- 1947 nên nó vẫn tuân thủ các nguyên tắc chủ yếu về chống phân biệt đối xử sau đây: 13 a. N quyên tắc khonq phân biệt đối xử (Most Favour Nation viết tắt là MFN), hay còn gọi là quy c h ếT ố i huệ quốc. Quy chế này là nội dung quan trọng, chủ yếu nhất được quy định tại điều 1 của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại năm 1947. Nguyên tắc MFN được hiểu là nếu một nước giành cho một nước thành viên khác một sự đối xử ưu đãi nào đó, thì nưóc này cũng phải giành sự ưu đãi như vậy cho tất cả các nước thành viên khác. Thông thường nguyên tắc MFN được quy định trong các Hiệp định thưong mại song phương. Khi nguyên tắc MFN được áp dụng đa phương đối với tất cả các nước thành viên WTO thì cũng đồng nghĩa với nguyên tắc bình đẳng và không phân biệt đối xử. Nhưng nguyên tắc MFN trong WTO không hoàn toàn được áp dụng một cách tuyệt đối. Hiệp định GATT- 1947 quy định mỗi nước có quyền tuyên bố không áp dụng tất cả các điều khoản trong Hiệp định đối với một nước thành viên khác (ví dụ như trường hợp Mỹ không áp dụng MFN đối với Cu- ba). Một điểm khác so với GATT- 1947 là chỉ áp dụng đối với thương mại hàng hoá, nguyên tắc MFN trong WTO đã được mở rộng sang cả các lĩnh vực thương mại dịch vụ; thương mại quyền sở hữu trí tuệ (điều 2 Hiệp định GATTS; và điều 4 Hiệp định TRIPS); và các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại. Mặc dù được coi là nền tảng trong hệ thống thương mại đa phương, Hiệp định GATT- 1947 và WTO vẫn quy định một số ngoại lệ (exception) và miễn trừ (waiver) đối với nguyên tắc MFN. Điều 24 của GATT- 1947 cho phép các nước thành viên giành cho nhau sự đối xử ưu đãi hơn MFN trong WTO, ví dụ như: Các khu vực mậu dịch tự do, các Liên minh quan thuế như NAFTA, ASEAN...Ngoài ra, GATT- 1947 còn quy định hai miễn trừ về đối xử đặc biệt và ưu đãi hơn đối với các nước đang và chậm phát triển. Miễn trừ thứ nhất là việc thiết lập "Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập" (viết tắt GSP) tức là chỉ áp dụng cho hàng hoá có xuất sứ từ các nước đang và chậm phát triển. Theo quy định này, các nước phát triển có thể giành một số 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan