CHƯƠNG 10:PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP VÀ
PHÁP LUẬT THƯƠNG MẠI
10.1:Pháp Luật doanh nghiệp
10.1.1:Khái niệm về doanh nghiệp và các loại hình doanh
nghiệp
Doanh nghiệp là một bộ phận quan trọng cấu thành nền kinh
tế, có mối quan hệ chặt chẽ với các bộ phận khác. Sự phát triển
của doanh nghiệp gắn liền với sự phát triển của các phương thức
sản xuất.
*Khái niệm:Doanh nghiệp hay đúng ra là doanh thương là một
tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
*Các loại hình doanh nghiệp:
*Doanh nghiệp nhà nước:
Theo điều 4 luật Doanh nghiệp 2014 “Doanh nghiệp nhà nước”
là doanh nghiệp trong đó nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ
*Doanh nghiệp tư nhân:
Là doanh nghiệp do 1 cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp.
*Hợp tác xã:
là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do
ít nhất 7 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn
nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm
đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu
trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.
*Doanh nghiệp công ty cổ phần:
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ
phần;
Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là
03 và không hạn chế số lượng tối đa;
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào
doanh nghiệp;
Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho
người khác, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 119 và
Khoản 1 Điều 126 của LDN;
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
CTCP có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.
*Doanh nghiệp công ty trách nhiệm hữu hạn:
Theo quy định của pháp luật hiện hành, công ty TNHH là loại
hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được pháp luật thừa
nhận. Công ty và chủ sở hữu công ty là hai thực thể riêng biệt:
công ty là pháp nhân và chủ sở hữu là thể nhân.
-Công ty TNHH bao gồm:
Công ty TNHH một thành viên
Công ty TNHH hai thành viên trở lên.
*Doanh nghiệp công ty hợp danh:
Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty,
cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (gọi là thành viên
hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên
góp vốn.
Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.
Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của
công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
*Doanh nghiệp công ty liên doanh:
Là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập
tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký
giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và Chính phủ hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp
có vốn đầu tư hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do
doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên
cơ sở hợp đồng liên doanh.
10.1.2.Một số vấn đề
pháp lý của các loại
hình doanh nghiệp
I.Doanh nghiệp tư nhân:
• DNTN là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt
động của doanh nghiệp.
• DNTN không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào.
• Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một DNTN, chủ
doanh nghiệp không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh,
thành viên công ty hợp doanh
• DNTN không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ
phần, phần góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần góp
vốn trong công ty hợp danh, công ty TNHH hoặc công ty
cổ phần.
(điều 183, chương 7 luật doanh nghiệp)
2.Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn:
+ Có 2 loại là công ty TNHH một thành viên và công ty
TNHH 2 thành viên.
+ Là công ty có tư cách pháp nhân.
+ Công ty có ít nhất 2 thành viên và tối đa 50 thành viên.
+ Là một tổ chức kinh tế độc lập.
+ không được phát hành cổ phần để huy động vốn.
+ Phần vốn của các thành viên chỉ được chuyển nhượng
theo quy định tại các điều 52,53,54 của luật này và không
được quyền phát hành cổ phần.
+ Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn cam kết
góp vào doanh nghiệp.
3.Công ty cổ phần:
+ Công ty được phép phát hành chứng khoán,có tư cách
pháp nhân.
+ Cổ đông tối thiểu là 3, không giới hạn tối đa
+ Chỉ chịu trách nhiệm về khoản nợ và các nghĩa vụ
của công ty theo số vốn đã góp.
4.Công ty hợp danh và công ty liên doanh:
+ Công ty có ít nhất 2 thành viên; nhưng bắt buộc phải có
ít nhất 2 thành viên hợp danh và có thành viên góp vốn.
+ Công ty hợp danh có tư cách pháp lý.
+ Công ty hợp danh không được phát hành chứng khoán.
5.Hợp tác xã:
+ Hợp tác xã chỉ là tổ chức kinh tế không phải la loại hình
doanh nghiệp
10.1.3 Thành lập doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp và
chấm dứt hoạt động doanh nghiệp
10.1.3.1 Thành lập doanh nghiệp
- Tất cả doanh nhân không phân biệt quốc gia, nếu không có
trường hợp bị cấm theo điều 18 LDN 2014, được quyền
thành lập DNTN, công ty TNHH, CTCP.
- Người thành lập phải đăng ký hồ sơ doanh nghiệp theo
quy định cụ thể tại chương IV của nghị định 43/2010/NDCP và thông tư số 14/2010/TT-BKH của bộ kế hoạch đầu
tư.
10.1.3.2. Tổ chức lại doanh nghiệp
- Theo quy định của LDN 2014, tổ chức lại DN: chia, tách,
sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi DN. Chương VII của LDN
2005 có 5 hình thức tổ chức lại DN nhưng không thể chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập, công ty hợp doanh không được
chia tách hay chuyển đổi.
- LDN 2014 không có quy định về việc chuyển đổi công ty
hợp danh hay DNTN. Nhưng điều 36 nghị định
102/2010/NĐ-CP cho phép DNTN chuyển đổi thành công
ty TNHH theo những điều kiện và thủ tục nhất định.
10.1.3.3. Chấm dứt doanh nghiệp
- DNTN và công ty có thể chấm dứt hoạt động và sự tồn tại khi
giải thể hoặc toà án tuyên bố phá sản.
- Giải thể là chấm dứt sự tồn tại DN theo thủ tục khi bảo đảm
thanh toán hết khoản nợ và tài sản khác.
- Sau khi toà án mở thủ tục phá sản. DN được phục hồi hoạt
động kinh doanh hoặc thanh lý tài sản khác để thanh toán cho
khoản nợ. Khi bị mở thủ tục thanh lý, giá trị tài sản của DN,
HTX sẽ phân chia cho các chủ nợ theo quy định 54 luật phá
sản. Sau khi chấm dứt việc thanh lý tài sản, toà án sẽ tuyên bố
DN, HTX phá sản.
PHÁP LUẬT THƯƠNG MẠI
10.2.1 Khái quát chung
Khái niệm :Luật thương mại là tổng thể các quy phạm pháp luật
do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, điều chỉnh các quan hệ
xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động
thương mại giữa các chủ thể kinh doanh với nhau và với các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Về đối tượng điều chỉnh:
- Nhóm quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể kinh
doanh trong quá trình thực hiện hoạt động thương mại.
- Nhóm quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động mang tính
tổ chức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan
trực tiếp đến hoạt động thương mại.
Về phương pháp điều chỉnh:
- Phương pháp mệnh lệnh, quyền uy.
- Phương pháp bình đẳng, thỏa thuận.
Về vai trò của Luật thương mại đối với các chủ thể:
- Đối với các chủ thể kinh doanh:
+ pháp luật tạo ra hành lang pháp lý cho các chủ thể kinh
doanh hoạt động hợp pháp.
+ pháp luật ghi nhận, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng
của các chủ thể kinh doanh.
+ pháp luật ràng buộc trách nhiệm đối với các chủ thể kinh
doanh từ quá trình thành lập, hoạt động và giải thể, phá
sản.
- Đối với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền:
+ pháp luật ràng buộc trách nhiệm của các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền trong việc đảm bảo hoạt động, quyền
và lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh doanh.
+ là công cụ để Nhà nước quản lý kinh tế vĩ mô.
10.2.2.Một số chế định cơ bản :
- Hình thức hợp đồng mua bán hàng hoá
+ Hợp đồng mua bán hàng hoá được thể hiện bằng lời nói,
bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.
-Hàng hoá cấm kinh doanh, hàng hoá hạn chế kinh doanh,
hàng hóa kinh doanh có điều kiện
+ Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ và
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên, Chính phủ quy định cụ thể danh mục hàng hoá cấm
kinh doanh, hàng hoá hạn chế kinh doanh, hàng hoá kinh doanh
có điều kiện và điều kiện để được kinh doanh hàng hóa đó.
+ Đối với hàng hoá hạn chế kinh doanh, hàng hoá kinh doanh
có điều kiện, việc mua bán chỉ được thực hiện khi hàng hoá và
các bên mua bán hàng hóa đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo
quy định của pháp luật.
10.2.3. Giải quyết tranh chấp trong Thương Mại
1. Thương lượng
Đặc điểm - Các bên giải quyết mà không cần sự tham gia của
bên thứ 3
- Thủ tục trình tự do các bên quyết định, pháp luật
không quyết định
- Việc thực thi kết quả thương lượng hoàn toàn phụ
thuộc vào sự tự nguyện của mỗi bên mà không có bất
kì sự đảm bảo nào về mặt pháp lý
Hình thức – trực tiếp: gặp nhau bàn bạc trao đổi đề xuất ý kiến
và đưa ra quyết định chung
-
Gián tiếp: gửi cho nhau tài liệu giao dịch nói ra ý
kiến quan điểm yêu cầu để tìm ra cái chung
Ưu điểm – Không phiền hà, thời gian ngắn, ít tốn kém, không
ràng buộc bởi các quy định, pháp lý
- Giữ được bí mật trong kinh doanh
Khuyết điểm – kết thúc thương lượng không phải lúc nào cũng
đưa ra được kết quả chung
- Không được đảm bảo bằng cơ chế pháp lý mang tính
bắt buộc
2. Hòa giải
Đặc điểm – có sự xuất hiện của bên thứ 3 làm trung gian để hỗ
trợ các bên tìm kiếm giải pháp tối ưu loại
trừ tranh chấp
- Quá trình hòa giải không chịu sự chi phối bởi các quy
định có tính khuôn mẫu về thủ tục
- Việc thực thi kết quaer phụ thuộc vào sự tự nguyện
của mỗi bên
Ưu điểm – Không bị ràng buộc bởi các quy tắc, thời gian giải
quyết gọn, chi phí thấp hơn TTTM và T.Án
- Người làm trung gian thường là người có trình độ
chuyên môn, am hiểu lĩnh vực và vấn đề tranh chấp
sẽ biết cách làm cho ý cho 2 bên dễ giải quyết vấn đề
hơn
- Sự tôn trọng và tự nguyện tuân thủ cao hơn thương
lượng
Khuyết điểm – việc thực hiện kết quả không đảm bảo bằng cơ
chế ogaso ký mang tính bắt buộc
- Có sự tham gia của ngươi thứ 3, bí mật trong thương
mại có thể bị lộ
- Chi phí tốn kém hơn so với thương lượng
3. Trọng Tài Thương Mại và Tòa Án
Thủ tục giải quyết được tiến hành theo các thủ tục tố tụng
của trọng tài và tòa án do pháp luật quy định
Thơì hạn khiếu nại do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận
thì thời hạn khiếu nại được quy định như sau:
- 3 tháng kể từ ngày giao hàng đối với khiếu nại về
hàng hóa
- 6 tháng kể từ ngày giao hàng đối với khiếu nại về chất
lượng hàng hóa. Nếu có bảo hành thì thời hạn khiếu
nại là 3 tháng kể từ ngày hết hạn bảo hành
- 9 tháng kể từ ngày bên vi phạm phải hoàn thành nghĩa
vụ theo hợp đồng. nếu có bảo hành thì kể từ ngày hết
thời hạn bảo hành đối với khiếu nại về các vi phạm
khác
4. xử lý vi phạm pháp luật về thương mại
Các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại bao gồm:
a) Vi phạm quy định về đăng ký kinh doanh; giấy phép kinh
doanh của thương nhân; thành lập và hoạt động của Văn phòng
đại diện, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam và của thương
nhân nước ngoài;
b) Vi phạm quy định về hàng hóa, dịch vụ kinh doanh trong
nước và hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu; tạm nhập, tái
xuất, tạm xuất, tái nhập; chuyển khẩu; quá cảnh;
c) Vi phạm chế độ thuế, hóa đơn, chứng từ, sổ và báo cáo kế
toán;
d) Vi phạm quy định về giá hàng hóa, dịch vụ;
đ) Vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hóa lưu thông trong nước
và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
e) Buôn lậu, kinh doanh hàng nhập lậu, buôn bán hàng giả hoặc
nguyên liệu, vật liệu phục vụ cho sản xuất hàng giả, kinh doanh
trái phép;
g) Vi phạm các quy định liên quan đến chất lượng hàng hóa,
dịch vụ kinh doanh trong nước và hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu,
nhập khẩu;
h) Gian lận, lừa dối khách hàng khi mua bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ;
i) Vi phạm các quy định liên quan đến bảo vệ quyền lợi của
người tiêu dùng;
k) Vi phạm quy định về quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa,
dịch vụ kinh doanh trong nước và xuất khẩu, nhập khẩu;
l) Vi phạm quy định về xuất xứ hàng hóa;
m) Các vi phạm khác trong hoạt động thương mại theo quy định
của pháp luật.
CSPL: Điều 320 Luật thương mại 2005
5. Hình thức xử lý vi phạm pháp luật về thương mại
Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra, tổ chức,
cá nhân bị xử lý theo một trong các hình thức sau đây:
a) Xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính;
b) Trường hợp hành vi vi phạm có đủ yếu tố cấu thành tội phạm
thì người vi phạm bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp hành vi vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì phải
bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về dân sự và
pháp luật khác có liên quan
CSPL: Điều 321 Luật thương mại 2005
- Xem thêm -