đề cương pháp luật đại cương
Copyright lớp Xuất Bản K35
CLB Biên Tập Viên Trẻ
DÀN Ý ĐỀ CƯƠNG PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Câu 1: Bằng lí luận và thực tiễn, hãy làm rõ quan điểm của Chủ nghĩa Mác
– Lenin về nguồn gốc, bản chất của Nhà nước.
1. Khái niệm nhà nước
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị có bộ máy chuyên
trách để cưỡng chế và quản lý xã hội nhằm thực hiện và bảo vệ trước hết lợi ích của
giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp đối kháng của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động dưới sự lãnh đạo ĐCS trong xã hội chủ nghĩa.
2. Nguồn gốc của Nhà nước.
2.1.Xã hội cộng sản nguyên thủy – tổ chức thị tộc bộ lạc
- Kinh tế: kém phát triển, lạc hậu
+ SỞ HỮU CHUNG về tư liệu sản xuất
+ Làm chung - bình đẳng
-
Xã hội: quây quần thành cộng đồng, đoàn kết, bình đẳng, mâu thuẫn nhỏ
trong lao động và phân chia lao động.
2.2.Xã hội cộng sản nguyên thủy tan rã
-
Con người tích lũy được kinh nghiệm lao động sản xuất
-
Con người tìm ra kim loại => công cụ lao động phát triển => năng suất lao
động tăng
-
3 lần phân công lao động:
+ Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt
+ Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp
+ Thương nghiệp xuất hiện => buôn bán phát triển.
HỆ QUẢ: dư thừa sản phẩm lao động => phân hóa giàu nghèo => chiếm
đoạt nô lệ
2.3.Nhà nước ra đời
1
Copyright lớp Xuất Bản K35
CLB Biên Tập Viên Trẻ
- Nhóm người có quyền lực của cải sẽ sử dụng quyền lực để đàn áp các giai
cấp khác để bảo vệ tài sản, quyền lực của mình, duy trì quá trình chiếm đoạt, tư
hữu.
=> giai cấp thống trị đặt ra nhà nước nhằm xoa dịu mâu thuẫn giai cấp.
Nhà nước là kết quả của quá trình biến đổi về kinh tế => biến đổi xã hội. đặc
biệt là kết quả trực tiếp của mẫu thuẫn giai cấp.
Nhà nước do giai cấp thống trị đặt ra nhằm duy trì quyền lực, địa vị, lợi ích của
giai cấp thống trị
3. Bản chất của nhà nước
-
Bản chất giai cấp:
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin, “nhà nước là sản phẩm và biểu hiện
của những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hoà được”. Nhà nước chỉ sinh ra và
thuộc trong xã hội có giai cấp và bao giờ cũng thể hiện bản chất giai cấp sâu sắc.
Nhà nước là bộ máy cưỡng chế nằm trong tay giai cấp cầm quyền, củng cố để duy
trì sự thống trị giai cấp. Sự thống trị giai cấp thể hiện trên lĩnh vực kinh tế, chính trị,
tư tưởng. Để duy trì sự thống trị, giai cấp thống trị phải nắm giữ cả ba loại quyền
lực: chính trị, kinh tế, tư tưởng (quyền lực kinh tế giữa vai trò quyết định).
Thông qua nhà nước, ý chí của giai cấp thống trị được thể hiện một cách tập
trung thống nhất và hợp pháp hoá thành ý chí nhà nước. ý chí nhà nước có sức
mạnh bắt buộc các giai cấp khác phải trân theo một “trật tự” do giai cấp thống trị đã
đặt ra, phục vụ lợi ích cho giai cấp thống trị. Củng cố chủ yếu để thực hiện chuyên
chính giai cấp là nhà nước một bộ máy do giai cấp thống trị tổ chức ra.
VD: thời kì phong kiến, những hình phạt nặng nề, thảm khốc: chu di cửu tộc,
voi dày ngựa xé, ...
- Về mặt xã hội
Giai cấp thống trị thông qua nhà nước để xây dựng hệ tư tưởng của giai cấp
mình thành hệ tư tưởng thống trị trong xã hội, bắt các giai cấp khác phải lệ thuộc
vào mình về hệ tư tưởng.
2
Copyright lớp Xuất Bản K35
CLB Biên Tập Viên Trẻ
Nhà nước không chỉ có tính giai cấp mà còn có vai trò xã hội bởi lẽ nhà nước
được sinh ra không chỉ do nhu cầu thống trị giai cấp mà còn do nhu cầu tổ chức và
quản lý xã hội. Một nhà nước sẽ không thể tồn tại nếu chỉ phục vụ lợi ích của giai
cấp thống trị mà không tính đến lợi ích, nguyên vọng và ý chí của các giai tầng khác
trong xã hội. Nhà nước phải đảm bảo các giai tầng xã hội đạt được, giữ xã hội ổn
định trật tự, phát triển. Nhà nước thực hiện các chức năng phù hợp với yêu cầu của
xã hội.
VD: Chương trình phúc lợi xã hội, chính sách xóa đói giảm nghèo, chính sách
đối với người có công với đất nước, thương binh, liệt sĩ, bảo hiểm y tế,....
Câu 3: Bằng lí luận và thực tiễn, hãy làm sáng tỏ bản chất, đặc trưng của
Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
1. Bản chất của Nhà nước CHXHCN Việt Nam
- Nhà nước CHXHCN Việt Nam mang bản chất của dân, do dân và vì dân.
- Điều 2, Chương I Hiến pháp 2013 khẳng định:
+ Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
+ Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả
quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
2. Đặc trưng của Nhà nước CHXHCN Việt Nam
a) Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước (quy định ở Điều 6,
Chương I, Hiến pháp 2013)
b) Nhà nước CHXHCN Việt Nam là một nhà nước dân chủ thực sự và rộng rãi
-
Kinh tế: (quy định ở Điều 51, Chương III, Hiến pháp 2013)
-
Chính trị: (quy định ở Điều 28, Chương II, Hiến pháp 2013)
-
Tư tưởng văn hoá và xã hội: (quy định ở Khoản 1, Điều 14, Chương II, Hiến
pháp 2013)
3
Copyright lớp Xuất Bản K35
CLB Biên Tập Viên Trẻ
c) Nhà nước thống nhất các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam
- Nhà nước đã xây dựng cơ sở pháp lý vững vàng cho việc thiết lập và củng cố
khối đại đoàn kết dân tộc: (quy định ở Khoản 1, khoản 2, Điều 5, Chương I, Hiến
pháp 2013)
- Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân về phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc
trong bối cảnh mới.”
- Nhà nước luôn chú trọng việc ưu tiên đối với dân tộc thiểu số, các vùng núi,
vùng sâu, vùng xa:
+ Chương trình 7 của Bộ giáo dục và đào tạo về hệ thống trường phổ thông dân
tộc nội trú.
+ Khám, chữa bệnh miễn phí cho đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu vùng xa.
+ Miễn giảm học phí, cộng điểm ưu tiên khi thi ĐH cho học sinh dân tộc miền
núi, vùng sâu, vùng xa, con em các gia đình chính sách
-
Chú ý tới điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của mỗi dân tộc, mỗi địa phương, tôn
trọng các giá trị văn hoá tinh thần, truyền thống của mỗi dân tộc:
+Khoản 3, Điều 5, Chương I, Hiến pháp 2013 quy định: “...Các dân tộc có
quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập
quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của mình.”
d) Nhà nước CHXHCN Việt Nam thể hiện tính xã hội rộng rãi
-
Xoá đói giảm nghèo: Quyết định số 1489/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 20122015.
-
Giải quyết việc làm: Quyết định số 1201/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm và Dạy nghề giai đoạn 20122015.
4
Copyright lớp Xuất Bản K35
-
CLB Biên Tập Viên Trẻ
Chăm sóc sức khoẻ nhân dân: Quyết định số 122/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ
nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030
-
Công trình phúc lợi xã hội: Xây đường dẫn vào nhà cho mẹ Việt Nam anh
hùng Nguyễn Thị Em và xây nhà cho bà Lê Thị Kiều Oanh- thân nhân liệt sĩ tại Củ
Chi.
-
Phòng chống thiên tai: Quyết định số 172/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến
năm 2020.
e) Nhà nước thực hiện đường lối đối ngoại hoà bình, hợp tác và hữu ngh
-
Điều 12, Chương I, Hiến pháp 2013 quy định: “Nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình,
hữu nghị, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hê ̣, chủ động và
tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn
vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có
lợi; tuân thủ Hiến chương Liên hợp quốc và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách
nhiệm trong cộng đồng quốc tế vì lợi ích quốc gia, dân tộc, góp phần vào sự nghiệp
hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.”
Câu 4: Bộ máy Nhà nước Việt Nam bao gồm hệ thống các cơ quan Nhà
nước từ trung ương đến cơ sở. Hãy làm rõ hệ thống cơ quan nhà nước ở nước
ta hiện nay
1. Khái niệm bộ máy Nhà nước
- Bộ máy nhà nước Việt Nam là Hệ thống các cơ quan Nhà nước từ trung ương
xuống cơ sở, được tổ chức theo những nguyên tắc chung thống nhất , tạo thành một
cơ chế đồng bộ để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
2. Hệ thống các cơ quan Nhà nước
5
Copyright lớp Xuất Bản K35
CLB Biên Tập Viên Trẻ
a. Cơ quan quyền lực Nhà nước:
- Do nhân dân bầu ra, nhân danh nhân dân thực hiện và thực thi quyền lực,
chịu trách nhiệm và báo cáo trước nhân dân
- Quốc Hội là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất
- HĐND các cấp là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương
b. Cơ quan quản lí nhà nước: là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực nhà
nước
- Hệ thống cơ quan quản lí: Chính phủ, các bộ và cơ quan ngang bộ, các cơ
quan thuộc chính phủ và ủy ban nhân dân các cấp
- Chính phủ là cơ quan quản lí cao nhất: Bộ, các cơ quan ngang bộ và các cơ
quan thuộc chính phủ là các cơ quan quản lí ở trung ương
- UBND các cấp là cơ quan quản lí ở địa phương, các phòng, ban là cơ quan
chức năng của UBND
c. Cơ quan xét xử:
- Có tính đặc thù: trực thuộc cơ quan quyền lực nhà nược nhưng hoạt động độc
lập và chỉ tuân theo pháp luật
- Hệ thống các cơ quan xét xử: tòa án nhân dân tối cao, tòa án nhân dân các
cấp, tòa án quân sự
d. Cơ quan kiểm sát:
- Thực hiện quyền công tố và kiểm sát việc thực hiện pháp luật của các cơ
quan, tổ chức
- Hệ thống cơ quan kiểm sát: Viện kiểm sát nhân dân tối cao, viện kiểm sát
nhân dân các cấp, viện kiểm sát quân sự
e. Chủ tịch nước
- Do Quốc hội bầu ra, được trao cả 3 quyền lập pháp, hành pháp, tư phap
nhưng không thuộc bất kì một cơ quan nhà nước nào (giữ vị trí đặc biệt)
- Người đứng đầu nhà nước về đối nội và đối ngoại
6
Copyright lớp Xuất Bản K35
CLB Biên Tập Viên Trẻ
Câu 5: Bộ máy Nhà nước Việt Nam được tổ chức theo những nguyên tắc
chung thống nhất. Hãy làm rõ nguyên tắc trong tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước ta hiện nay
1. Khái niệm bộ máy nhà nước Việt Nam
-
Bộ máy nhà nước Việt Nam là Hệ thống các cơ quan Nhà nước từ trung ương
xuống cơ sở, được tổ chức theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành một
cơ chế đồng bộ để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
2. Khái niệm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
-
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước là những quản lý, tư
tưởng chỉ đạo đúng đắn, khách quan và khoa học, tạo thành cơ sở cho tổ chức , hoạt
động của cơ quan nhà nước và toàn thể bộ máy nhà nước.
3. Những nguyên tắc cơ bản
Nguyên tắc bảo đảm quyền lực của nhân dân trong tổ chức và hoạt động của
bộ máy nhà nước
-
Khoản 2, Điều 2 Hiến pháp 2013: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền
tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức”
- Nguyên tắc này được thể hiện trên 3 phương diện:
+ Bảo đảm nhân dân tham gia đông đảo và tích cực vào việc tổ chức ra bộ máy
nhà nước. Phải có đủ cơ sở pháp lý và các biện pháp tổ chức phù hợp để nhân dân
thực hiện ý chí của mình, phát huy quyền làm chủ trong bầu ra cơ quan đại diện,
thông qua hệ thống cơ quan đại diện lập ra các hệ thống cơ quan khác.
+ Bảo đảm cho nhân dân tham gia đông đảo vào việc quản lý công việc của nhà
nước và quyết định những vấn đề trọng đại của đất nước.
+ Bảo đảm cho nhân dân thực hiện việc kiểm tra, giám sát hoạt động của các
cơ quan nhà nước, nhân viên nhà nước. Điều này đảm bảo cho bộ máy nhà nước
hoạt động đúng mục đích, bảo vệ lợi ích nhân dân, chống biẻu hiện tiêu cực (quan
liêu tham những,...) để thực hiện được nguyên tắc này trong đời sống xã hội, nhà
7
Copyright lớp Xuất Bản K35
CLB Biên Tập Viên Trẻ
nước ta cần có những biện pháp để nâng cao nhận thức của nhân dân về văn hoá,
chính trị, pháp luật, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, củng cố thông tin đầy đủ
để dân biết, dân bàn, làm kiểm tra.
- Mỗi công dân Việt Nam phải:
+ Bảo vệ Tổ quốc
VD: Ngày 1 tháng 5 năm 2014, Trung Quốc hạ đặt giàn khoan Hải Dương 981
trái phép xuống vùng hải địa phận của nước ta gây xung đột giữa 2 nước. Dù rất bất
bình trước hành động này nhưng nhà nước ta vẫn chọn biện pháp hòa bình, sử dụng
luật pháp quốc tế yêu cầu Trung Quốc rút giàn khoan trở về mà không sử dụng đến
vũ lực.
+ Tôn trọng Hiến pháp
+ Tuân theo pháp luật:
VD: Anh A vượt đèn đỏ khi tham gia giao thông, khi vượt qua vạch đã bị va
chạm với anh B ở nơi đường cắt ngang. Tuy va chạm không dẫn tới hậu quả nghiêm
trọng nhưng do anh B nổi nóng và anh A không chịu thừa nhận lỗi sai của mình nên
đã xảy ra xô xát. Những hành động của anh A vừa vi phạm luật lệ giao thông đường
bộ, vừa gây mất trật tự an ninh nên anh đã mất đi quyền lợi được bảo vệ bơi pháp
luật. Anh A đã bị xử phạt hành chính một số tiền và phải bồi thường tổn thất cho
anh B. Từ đó chúng ta có thể thấy vi phạm pháp luật luôn gây thiệt hại cho chính
bản thân và những người xung quanh.
Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước: (quy định ở
Điều 4 Hiến pháp 2013)
- Đảng Cộng sản là hạt nhân lãnh đạo trong hệ thống chính trị của xã hội
XHCN. Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản là điều kiện đảm bảo quyền làm chủ của
nhân dân và sức mạnh của Nhà nước. Thông qua nhà nước XHCN Đảng Cộng sản
thực hiện sự lãnh đạo của mình đối với các quá trình phát triển của xã hội. Thực
chất của sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước là lãnh đạo chính trị mang tính
định hướng.
8
Copyright lớp Xuất Bản K35
CLB Biên Tập Viên Trẻ
- Đảng vạch ra đường lối chính trị, nguyên tắc tổ chức và phương hướng hoạt
động cho Nhà nước, Đảng lãnh đạo bằng giáo dục, thuyết phục; bằng tổ chức,
hướng dẫn kiểm tra, giám sát cơ quan nhà nước thực hiện đường lối của Đảng.
Bằng việc thông qua chương trình, kế hoạch hoạt động, bằng pháp luật và các chế
độ ban hành của Nhà nước mà biến đường lối chính trị của Đảng thành ý chí và
hành động cách mạng của quần chúng. Cán bộ, đảng viên của Đảng thông qua sự
lựa chọn và tín nhiệm của quần chúng mà đảm đương các chức vụ trong bộ máy
nhà nước.
- Đảng lãnh đạo thông qua vai trò tiền phong gương mẫu của đảng viên và các
cơ quan của Đảng trong việc chấp hành đường lối của Đảng, pháp luật và chính
sách của Nhà nước.
- Tuyên truyền giáo dục, vận động, tổ chức nhân dân chấp hành đường lối của
Đảng, chủ trương chính sách của Nhà nước. Sự lãnh đạo của Đảng bao gồm cả
giám sát, kiểm tra thực hiện đường lối, kịp thời tổng kết thực tiễn để bổ sung, hoàn
thiện và phát triển đường lối chính sách cho phù hợp với thực tế cuộc sống.
- Để bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với việc thực hiện chức năng xã hội
của Nhà nước, Đảng phải có đường lối đúng đắn, sáng tạo lấy Chủ nghĩa MácLênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh làm cơ sở lý luận phương pháp luận, xuất phát từ
đặc điểm kinh tế – xã hội của đất nước, bám sát thực tiễn sinh động của sự nghiệp
đổi mới.
- Đội ngũ cán bộ có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp cách mạng nói
chung và việc thực hiện chức năng xã hội của Nhà nước nói riêng.
- Cùng với việc hoạch định đường lối, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công
tác kiểm tra, giám sát thực hiện đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước là một
trong những nội dung và là phương thức quan trọng trong sự lãnh đạo của Đảng.
Nguyên tắc tập trung dân chủ: (quy định tại Khoản 1, Hiến pháp 2013)
-
Nguyên tắc tập trung dân chủ là một trong những nguyên tắc cơ bản của các
tổ chức cộng sản và được trình bày trong điều lệ chính thức của các Đảng cộng sản.
9
Copyright lớp Xuất Bản K35
-
CLB Biên Tập Viên Trẻ
Ý nghĩa dân chủ của nguyên tắc này là các cơ quan và chức vụ lãnh đạo được
hình thành thông qua bầu cử, các nghị quyết của Đảng chỉ có thể thông qua bởi cơ
quan được bầu. Ý nghĩa của tập trung là quyết định của tổ chức Đảng cấp trên là bắt
buộc với các tổ chức Đảng cấp dưới và cuối cùng là bắt buộc mỗi đảng viên phải
chấp hành. Mỗi vấn đề của Đảng sẽ được thảo luận cho đến khi ra nghị quyết. Sau
khi có nghị quyết, mỗi đảng viên phải chấp hành nghiêm chỉnh nghị quyết, không
được truyền bá ý kiến trái với nghị quyết. Đảng viên dù có ý kiến khác khi phát
biểu công khai vẫn phải nói theo nghị quyết chứ không được theo ý mình. Trên thực
tế, ý nghĩa tập trung thể hiện rất mạnh mẽ vì nó có thể tập trung sức mạnh của tập
thể vào một mục tiêu cụ thể và che giấu những bất đồng trong nội bộ.
Nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc: (quy định tại
Điều 5 Hiến pháp 2013)
- Bình đẳng dân tộc là quyền của mọi dân tộc không phân biệt đa số hay thiểu
số trình độ văn hoá cao hay thấp, không phân biệt chủng tộc màu da… quyền bình
đẳng giữa các dân tộc bao gồm tất cả các lĩnh vực trong kinh tế, chính trị, văn hoá
xã hội.
- Nước ta có 54 dân tộc, chủ yếu là dân tộc Kinh và các dân tộc thiểu số
(Mường, Nùng,...) nhưng tất cả công dân Việt Nam dù là dân tộc Kinh hay các dân
tộc thiểu số đều có quyền và được bảo vệ quyền như nhau.
- Nhà nước có nhiều chính sách hỗ trợ dành cho đồng bào các dân tộc thiểu
số : mở lớp học vùng cao, khuyến khích con em đồng bào đi học (cộng điểm thi cấp
3, đại học), các y bác sĩ tổ chức khám chữa bệnh miễn phí,...)
Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa:
-
Pháp chế XHCN có quan hệ mật thiết với chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa.
-
Pháp chế XHCN là một chế độ đặc biệt trong cuộc sống chính trị, xã hội, tổ
chức xã hội và mọi người dân phải tôn trọng, thực hiên pháp chế một cách nghiêm
chỉnh, triệt để, chính xác.
10
Copyright lớp Xuất Bản K35
-
CLB Biên Tập Viên Trẻ
Mọi tổ chức, cá nhân công dân sinh sống theo khuôn khổ Hiến pháp và pháp
luật.
Câu 6: Các nhà kinh điển của Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ ra rằng, pháp
luật chỉ phát sinh, tồn tại và phát triển trong xã hội có giai cấp. Từ quan điểm
nêu trên hãy làm rõ bản chất của pháp luật.
- Khái niệm pháp luật: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước đặt
ra có tính quy phạm phổ biến, bắt buộc chung cho mọi cá nhân, tập thể, thể hiện ý
chí của giai cấp nắm quyền lực nhà nước, được nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm
điều chỉnh các quan hệ xã hội.
- Bản chất:
+ Pháp luật có tính giai cấp: tính giai cấp của pháp luật thể hiện ý chí của giai
cấp thống trị, giai cấp nào thống trị xã hội thì pháp luật phản ánh ý chí, nguyện
vọng của giai cấp đó. Nội dung ý chí này phải phù hợp với quan hệ kinh tế xã hội
của nhà nước. Đồng thời tính giai cấp của pháp luật cũng thể hiện ở mục đích điều
chỉnh quan hệ xã hội, hướng quan hệ xã hội phát triển theo một trật tự.
VD: Thời kỳ chiếm hữu nô lệ, pháp luật đặt ra cho phép và ủng hộ mọi hành vi
của chủ nô đối với nô lệ (mua bán, đánh đập, sai khiến,...)
+ Tính xã hội: pháp luật do nhà nước ban hành, là chủ thể đại diện chính thức
cho toàn xã hội. Được xây dựng trên cơ sở đời sống xã hội, thể hiện ý chí nguyện
vọng của các lực lượng khác nhau trong xã hội.
VD: Sau khi cách mạng tư sản thắng lợi ở một quốc gia nào đó, giai cấp tư sản
ở nơi đó đặt ra hệ thống pháp luật thể hiện ý chí giai cấp mình, nhưng cũng thể hiện
tính dân chủ để một phần nào đó đáp ứng nguyện vọng của quần chúng nhân dân –
lực lượng chính giúp họ giành thắng lợi trong các cuộc cách mạng TS.
- Mối liên hệ giữa tính giai cấp và tính xã hội của pháp luật: Pháp luật là một
hiện tượng vừa mang tính giai cấp vừa mang tính xã hội. Hai thuộc tính này có mối
liên hệ mật thiết với nhau. Xét theo quan điểm hệ thống thì không có pháp luật chỉ
11
Copyright lớp Xuất Bản K35
CLB Biên Tập Viên Trẻ
thể hiện duy nhất tính giai cấp hoặc không có pháp luật chỉ thể hiện duy nhất tính xã
hội. Tuy nhiên ở mức độ nào đó thì hai tính chất này của pháp luật thể hiện rất khác
nhau và thường biến đổi tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội, quan điểm, đường
lối chính sách và các trào lưu chính trị xã hội trong mỗi nước, hoặc ở các thời kỳ
lịch sử khác nhau thì mức độ thể hiện cũng khác nhau. Chúng ta sẽ thấy rõ điều này
khi đi vào tìm hiểu tính giai cấp, tính xã hội và mối liên hệ giữa chúng được thể
hiện thông qua các kiểu pháp luật cụ thể.
Câu 7: Bằng lí luận và thực tiễn hãy làm rõ bản chất của pháp luật xã hội
chủ nghĩa.
Pháp luật XHCN vừa có tính giai cấp vừa có tính xã hội giống như những kiểu
pháp luạt khác, song xét trên cơ sở kinh tế, chính trị, xã hội của Chủ nghĩa Xã hội,
pháp luật XHCN có những đặc thù riêng.
Bản chất pháp luật xã hội chủ nghĩa thể hiện ở những điểm cơ bản sau đây:
- Hệ thống quy tắc xử sự có tính thống nhất nội tại cao:
Hệ thống pháp luật XHCN có tính đa dạng về hình thức, gồm nhiều văn bản
quy phạm pháp luật, quy định nhiều mặt của đời sống XH. Tuy nhiên pháp luật
XHCN luôn có tính thống nhất là một hệ thống có quy phạm đồng bộ, bởi chúng
đều có chung bản chất của giai cấp công nhân, được xây dựng trên cơ sở của quan
hệ kinh tế XHCN.
VD: Trong thời kỳ quá độ, mặc dù nền kinh tế đan xen nhiều thành phần kinh tế
nhưng vẫn có sự điều tiết của nhà nước để duy trì tính thống nhất cao.
- Ý chí của giai cấp công nhân và đông đảo nhân dân lao động:
Cho dù bao gồm nhiều văn bản khác nhau quy định những mặt của đời sống
XH, nhưng tất cả văn bản PLXHCN đều phải đảm bảo cho quyền lợi, lợi ích của
nhân dân, bảo vệ quyền tự do dân chủ, hướng đến mục tiêu công bằng XH => Đây
là đặc trưng khác biệt phân biệt PLXHCN với các kiểu pháp luật khác.
12
Copyright lớp Xuất Bản K35
CLB Biên Tập Viên Trẻ
VD: Sự ra đời và hoạt động của công đoàn trong các đơn vị để đảm vệ quyền
lợi của công nhân và người lao động.
- Quan hệ chặt chẽ với chế độ kinh tế XHCN:
Kinh tế đóng vai trò quyết định đối với pháp luật. Pháp luật phản ánh đúng trình
độ kinh tế, nó sẽ có vai trò tích cực và ngược lại thì sẽ cản trở. Pháp luật luôn phải
bám sát thực tiễn, đặc biệt là thực tiễn vận động của nền kinh tế.
VD: Chủ trương xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN được nhà
nước ta áp dụng sau năm 1986. Các quy định pháp luật phù hợp với kinh tế mới:
Khuyến khích người dân tự do kinh doanh, kêu gọi đầu tư nước ngoài.
- Quan hệ mật thiết với đường lối của ĐCS:
Phải phù hợp với chính sách, đường lối của ĐCS, không được phép tuyên
truyền chống phá.
VD: Đại hội VI của Đảng 1986 đã đề ra chủ trương tiến hành Đổi mới đất nước.
Trước bối cảnh đó, pháp luật cũng cần được sửa đổi cho phù hợp với tình hình mới.
- Quan hệ qua lại với quy phạm XH khác:
Pháp luật xã hội chủ nghĩa luôn có quan hệ chặt chẽ với các quy phạm xã hội
khác như quy phạm đạo đức, quy tắc xử sự của các tổ chức xã hội và đoàn thể quần
chúng…
Câu 8: Bằng lí luận và thực tiễn, hãy làm rõ bản chất và các thuộc tính cơ
bản của pháp luật.
- Khái niệm pháp luật: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước đặt
ra có tính quy phạm phổ biến, bắt buộc chung cho mọi cá nhân, tập thể, thể hiện ý
chí của giai cấp nắm quyền lực nhà nước, được nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm
điều chỉnh các quan hệ xã hội.
- Bản chất:
+ Pháp luật có tính giai cấp: tính giai cấp của pháp luật thể hiện ý chí của giai
cấp thống trị, giai cấp nào thống trị xã hội thì pháp luật phản ánh ý chí, nguyện
13
Copyright lớp Xuất Bản K35
CLB Biên Tập Viên Trẻ
vọng của giai cấp đó. Nội dung ý chí này phải phù hợp với quan hệ kinh tế xã hội
của nhà nước. Đồng thời tính giai cấp của pháp luật cũng thể hiện ở mục đích điều
chỉnh quan hệ xã hội, hướng quan hệ xã hội phát triển theo một trật tự.
Ví dụ: nhà nước phong kiến thì pháp luật đại diện cho giai cấp địa chủ cũng
như các chế tài hà khắc, dã man để bóc lột nhân dân lao động; nhà nước tư bản chủ
thì nghĩa pháp luật đại diện cho giai cấp tư sản.
+ Tính xã hội: pháp luật do nhà nước ban hành, đại diện chính thức cho toàn xã
hội. Được xây dựng trên cơ sở đời sống xã hội, thể hiện ý chí nguyện vọng của các
lực lượng khác nhau trong xã hội.
Ví dụ: nhà nước xã hội chủ nghĩa: bên cạnh việc quan tâm đến quyền lợi, lợi
ích giai cấp công nhân và nông dân, pháp luật còn chú ý tới ý chí và lợi ích của các
giai cấp khác.
+ Tính mở
- Ngoài ra bản chất của nhà nước còn được thể hiện qua những quan hệ sau
đây
+ Quan hệ giữa pháp luật và kinh tế: trong mối quan hệ này kinh tế giữ vai trò
quyết định đối với pháp luật. Nhưng pháp luật cũng có sự tác dộng trở lại đối với
kinh tế.
+ Pháp luật với chính trị: các chủ trương, chính sách, đường lối lãnh đạo của
Đảng cầm quyền là cơ sở, căn cứ dể xây dựng pháp luật.
+ Pháp luật với nhà nước: là hai hiện tượng thuộc thượng tầng chính trị- pháp
lí, luôn có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung cho nhau.
+ Pháp luật còn có mối quan hệ với đạo đức
- Thuộc tính cơ bản của pháp luật:
+ Tính quy phạm phổ biến: pháp luật là chuẩn mực đạo đức, là quy tắc xử sự
chung, là thước đo hành vi con người
14
Copyright lớp Xuất Bản K35
CLB Biên Tập Viên Trẻ
Ví dụ: các quy định pháp luật đưa ra buộc tất cả mọi người tuân theo, không
phân biệt tầng lớp, giai cấp, địa vị xã hội...
+ Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức, rõ ràng về nội dung: hình thức của
pháp luật được quy định trong các văn bản hoặc quy tắc cụ thể. Thẩm quyền ban
hành được trao cho các cơ quan cụ thể
Ví dụ: ở VN được ban hành trong Luật ban hành văn bản luật năm 2008: ngôn
ngữ ngắn gọn, súc tích, không dùng phép tu từ...
+ Tính cưỡng chế nhà nước: nhà nước đảm bảo tất cả mọi người phải thực hiện
Câu 9: Hãy chỉ ra những điểm khác biệt cơ bản giữa nhà nước và các tổ
chức khác trong xã hội.
1. Khái niệm
- Nhà nước: là tổ chức quyền lực công cộng đặc biệt, tổ chức và quản lí dân cư
theo lãnh thổ, nắm giữ và thực hiện chủ quyền quốc gia, ban hành pháp luật và thực
hiện quản lí xã hội bằng pháp luật, phục vụ lợi ích các giai tầng , lợi ích cả xã hội,
sự tồn tại và phát triển của đất nước
- Các tổ chức xã hội khác: Là tập hợp một giai cấp , tổ chức có cùng quan
điểm cùng lập trường , cùng ngành nghề hoặc cùng giới tính... tổ chức xã hội được
thành lập 1 cách tự nguyện để thực hiện mục đích của mình.
2. Về phạm vi quyền lực
- Nhà nước: trên phạm vi toàn lãnh thổ của quốc gia, tác động lên mọi chủ thể
trong phạm vi ấy (VD: Nhà nước ban hành pháp luật mọi công dân trong nhà nước
phải tuân thủ theo pháp luật)
- Các tổ chức xã hội khác:Trong nội bộ tổ chức , với những thành viên của tổ
chức (VD: Đoàn TNCSHCM ra điều lệ chỉ áp dụng với các thành viên của tổ chức)
3. Cách tổ chức và quản lí thành viên
-
Nhà nước: Tổ chức và quản lí dân cư theo đơn vị hành chính lãnh thổ (VD:
các tỉnh, thành phố, quận, huyện...)
15
Copyright lớp Xuất Bản K35
-
CLB Biên Tập Viên Trẻ
Các tổ chức xã hội khác: Tổ chức và quản lí thành viên theo giới tính, sở
thích, nghề nghiệp, lứa tuổi… (VD: Hội Liên hiệp Phụ nữ VN quản lí thành viên
theo giới tính)
4. Công cụ quản lí
-
Nhà nước: Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền ban hành pháp luật để
quản lí xã hội. Pháp luật được đảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước.
-
Các tổ chức xã hội khác: Quản lí thành viên bằng điều lệ tổ chức, bằng sự tự
giác của mỗi thành viên.
5. Quyền năng đặc biệt
-
Nhà nước: Ban hành và thu các loại thuế với thời hạn và số lượng ấn định
trước
-
Các tổ chức xã hội khác: Đặt ra các khoản lệ phí (VD: Đoàn phí)
6. Phạm vi đại diện
-
Nhà nước: Đại diện cho chủ quyền quốc gia, cho toàn xã hội..( vd: Nhà nước
có quyền định đoạt các công việc của quốc gia trong quan hệ đối nội đối ngoại)
-
Các tổ chức xã hội khác: Đại diện cho tổ chức mình, cho quyền lợi của thành
viên mình.
7. Tiềm lực
-
Nhà nước: giàu mạnh cả về kinh tế, vũ trang, quân đội...
-
Các tổ chức xã hội khác: Kinh phí nhỏ, do các thành viên tự đóng góp hoặc
do nhà nước hỗ trợ, không có quân đội, vũ trang.
Câu 11: Pháp chế XHCN là gì? Hãy trình bày những yêu cầu cơ bản của
pháp chế XHCN.
Khái niệm: Pháp chế XHCN là tuân thủ pháp luật hiện hành một cách nghiêm
minh và bình đẳng của mọi chủ thể trong xã hội
16
Copyright lớp Xuất Bản K35
CLB Biên Tập Viên Trẻ
- Nguyên tắc pháp chế XHCN biểu hiện sự tuân thủ Pháp Luật tuyệt đối của
một xã hội văn minh, đảm bảo sự ổn định cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội
của một quốc gia.
- Chủ thể thực hiện nguyên tắc pháp chế XHCN là mọi đối tượng cả người
dân, cán bộ nhà nước, những người có chức quyền trong mọi mối quan hệ.
Yêu cầu cơ bản:
- Tôn trọng tính tối cao của hiến pháp và pháp luật
+ Nhằm đảm bảo tính thống nhất của hệ thống PL XHCN, tạo điều kiện cho hệ
thống phát triển ngày càng hoàn thiện, làm cơ sở thiết lập trật tự PL, củng cố và
tăng cường pháp chế XHCN.
+ Đảm bảo tính thống nhất của pháp chế trên quy mô toàn quốc thiết lập trật tự
kỷ cương trong đó cơ quan cấp dưới phải phục tùng cơ quan cấp trên, lợi ích của địa
phương phải phù hợp với lợi ích của quốc gia, cá nhân có quyền tự do dân chủ
nhưng phải tôn trọng quyền của những chủ thể khác .
VD: Lợi ích của địa phương: kế hoạch xây dựng nông thôn mới => phù hợp với
lợi ích quốc gia
- Các cơ quan xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện và bảo vệ pháp luật phải
hoạt động một cách tích cực chủ động và có hiệu quả: có những biện pháp nhanh
chóng và hữu hiệu để xử lý nghiêm minh và kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật
nhất là tội phạm.
VD: nạn khai thác gỗ lậu => các cơ quan công an biên phòng, kiểm lâm phải
hoạt động tích cực, bắt giữ và triệt phá đường dây khai thác, buôn bán gỗ lậu
- Không tách rời công tác pháp chế với văn hóa
+ Văn hóa là cơ sở quan trọng để củng cố nền pháp chế, đồng thời nạn pháp
chế vững mạnh sẽ thúc đẩy phát triển văn hóa
+ Gắn công tác pháp chế với công việc nâng cao trình độ văn hóa nói chung và
văn hóa pháp lý nói riêng của các nhân viên nhà nước, nhân viên các tổ chức xã hội
và công dân.
17
Copyright lớp Xuất Bản K35
CLB Biên Tập Viên Trẻ
Câu 12: Luật hành chính điều chỉnh những nhóm QHXH nào? Chỉ rõ đặc
điểm các nhóm QHXH đó
Khái niệm: Luật hành chính (SGK)
Đối tượng điều chỉnh: 3 nhóm quan hệ:
- Thứ nhất: Các quan hệ quản lý phát sinh trong quá trình các cơ quan hành
chính nhà nước thực hiện hoạt động chấp hành – điều hành trên mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội. Thông qua việc thiết lập những quan hệ này các cơ quan hành
chính nhà nước thực hiện các chức năng cơ bản của mình.
VD: quan hệ giữa cán bộ UBND với người dân đến xin xác nhận giấy tờ
- Thứ 2: Các quan hệ quản lý hình thành trong quá trình các cơ quan nhà nước
xây dựng và củng cố chế độ công tác nội bộ của cơ quan nhằm ổn định về tổ chức
để hoàn thành chức năng của cơ quan mình
+ Mỗi cơ quan nhà nước có chức năng riêng phải tiến hành những hoạt động
quản lý nhất định.
+ Trong các cơ quan nhà nước, thủ trưởng cơ quan và một bộ phận cán bộ công
chức của bộ máy nhà nước được nhà nước trao quyền tiến hành hoạt động tổ chức
trong giới hạn cơ quan.
+ Tuy nhiên, nếu bộ máy nhà nước dành quá nhiều thời gian và sức lực cho
công tác tổ chức nội bộ, có quá nhiều cơ quan trung gian thì hiệu quả quản lý sẽ
giảm.
VD: quan hệ giữa chủ tịch UBND tỉnh với chủ tịch UBND huyện trọng việc xử
lí sai làm của chủ tịch UBND huyện
- Thứ ba: Các quan hệ quản lý hình thành trong quá trình các cá nhân ,tổ chức
được trao quyền thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước trong một số
trường hợp cụ thể do pháp luật quy định
+ Quản lý hành chính nhà nước trong nhiều trường hợp pháp luật có thể trao
quyền thực hiện hoạt động chấp hành –điều hành cho các cơ quan nhà nước khác
18
Copyright lớp Xuất Bản K35
CLB Biên Tập Viên Trẻ
,các tổ chức xã hội hoặc cá nhân vì những lý do khác nhau như: chính trị , tổ chức ,
đảm bảo hiệu quả…
VD: Nhà nước trao quyền cho CSGT xử phạt người vi phạm luật giao thông…
Câu 13: Tại sao nói luật dân sự là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp
luật Việt Nam?
Khái niệm: Luật dân sự là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt
Nam ,bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ tài sản và quan hệ nhân
thân trong giao lưu dân sự trên cơ sở bình đẳng , độc lập và quyền tự định đoạt của
chủ thể tham gia vào các quan hệ đó .
Luật dân sự là một ngành luật độc lập vì nó có đầy đủ đối tượng điều chỉnh và
phương pháp điều chỉnh.
Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự
a) Nhóm quan hệ tài sản: là quan hệ giữa người với người về các loại tài sản
vật, tiền, giấy, quyền tài sản
- Vật: thuộc thế giới vật chất; do con người kiểm soát được; đáp ứng nhu cầu
của con người. VD: ô tô, xe máy, điện thoại,…
- Tiền: là một loại giấy tờ do Nhà nước ban hành theo trình tự và thủ tục do
pháp luật quy định, tiền được coi là 1 loại tài sản khi nó có giá trị lưu thông
- Giấy tờ có giá: là loại giấy tờ do Nhà nước và các tổ chức ban hành, theo
trình tự và thủ tục nhất định do pháp luật quy định, trên đó có ghi mệnh giá (VD:
trái phiếu, cổ phiếu, séc,…)
- Quyền tài sản: là quyền được giá trị bằng tiền, có thể chuyển giao trong giao
dịch dân sự, kể cả quyền sở hữu trí tuệ (VD: quyền chuyển giao quyền sở hữu 1
cuốn sách, 1 bài hát, quyền sở hữu công nghiệp,…)
b) Nhóm quan hệ nhân thân: là quan hệ giữa người với người về mặt nhân thân
của cá nhân, tổ chức
- Đặc điểm:
19
Copyright lớp Xuất Bản K35
CLB Biên Tập Viên Trẻ
+ Gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao được (VD: họ tên, giới
tính,…)
+ Không thể chuyển giao được bằng tiền
- Phân loại:
+ Quyền nhân thân gắn với tài sản: Khi quyền nhân đó thân phát sinh sẽ làm
phát sinh 1 quan hệ tài sản (VD: Một nhà văn sáng tác được một tác phẩm, ông có
quyền đứng tên => quyền nhân thân phát sinh đồng thời quan hệ tài sản cũng phát
sinh khi ông là chủ sở hữu của tác phẩm)
+ Quyền nhân thân không gắn với tài sản: Khi quyền nhân thân đó phát sinh
không làm phát sinh một quan hệ tài sản (VD: Một công dân lựa chọn theo đạo
Thiên chúa => quyền nhân thân về tự do tôn giáo được phát sinh nhưng không làm
phát sinh bất kì 1 quan hệ tài sản nào)
Phương pháp điều chỉnh: thỏa thuận trên cơ sở bình đẳng, độc lập và quyền
tự định đoạt của chủ thể tham gia vào các quan hệ đó
-
Luật dân sự là ngành luật duy nhất có phương pháp điều chỉnh là thỏa thuận
-
Bình đẳng: quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm pháp lý của các bên là như nhau
-
Độc lập: không có quan hệ phụ thuộc
-
Quyền tự định đoạt: chủ sở hữu có quyền chuyển giao.
Câu 15: Trình bày khái niệm, đối tượng, phương pháp điều chỉnh của Luật
hiến pháp?
Khái niệm : Luật hiến pháp là ngành luật chủ đạo trong hệ thống pháp luật
VN, vai trò của nó thể hiện ở việc hiến pháp quy định những vấn đề cơ bản, quan
trọng nhất của một quốc gia như kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, địa vị pháp lý
của công dân, tổ chức, bộ máy nhà nước.
Đối tượng điều chỉnh: điều chỉnh những QHXH cơ bản, quan trọng nhất
-
Những quan hệ chủ yếu trong lĩnh vực chính trị
-
Những quan hệ chủ yếu trong lĩnh vực kinh tế
20
- Xem thêm -