Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu Phan tich va dinh gia co phieu hag

.DOCX
16
401
57

Mô tả:

Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai thành lập năm 1983, năm 2006 chuyển sang hoạt động động theo mô hình cổ phần. Năm 2008 cổ phiếu của công ty niêm yết tại Hose. Hoạt động kinh doanh chính của công ty là xây dựng và kinh doanh bất động sản, khách sạn và resort, trồng và chế biến các sản phẩm từ cây cao su, sản xuất và phân phối đồ gỗ, đầu tư và khai thác thủy điện. Hiện nay, xây dựng và kinh doanh bất động sản chiếm vị trí chủ đạo của công ty . Các dự án căn hộ chung cư chủ yếu tập trun vào phân khúc giá rẻ. Các sản phẩm như đồ gỗ nội, ngoại thất cao cấp; đá granite ốp lát tự nhiên, mủ cao su đã có mặt hầu khắp các thị trường Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Á, Australia, New Zealand. Việc sở hữu đội bóng danh tiếng Hoàng Anh Gia Lai với những thành công vang dội trong thời gian qua đã thu hút sự quan tâm của đông đảo người yêu thích bóng đá. Hình ảnh của đội bóng là công cụ xây dựng và quảng bá thương hiệu rất hiệu quả. Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai hiện là một trong những công ty bất động sản có quy mô vốn lớn nhất tại Viet Nam. Công ty sở hữu 4 nhà máy sản xuất đồ gỗ, 1 nhà máy chế biến đá granite và 1 đơn vị xây dựng quy mô lớn. Việc xây dựng căn hộ cao cấp là quá trình khép kín, sử dụng kết hợp chuỗi những sản phẩm của Hoàng Anh Gia Lai. Nhờ vậy Hoàng Anh Gia Lai có thể giảm giá thành căn hộ khoảng 30% mà chất lượng vẫn tương đương các đơn vị khác. Hoàng Anh Gia Lai đang dần nâng vị thế của mình để trở thành một trong những thương hiệu lớn nhất Việt Nam. CTCP Hoàng Anh Gia Lai Số lượng 24.111 Số 15, Đường Trường Chinh, Phường Phù Đổng, nhân sự Thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai. Số lượng chi Phone: +84 (59) 382-0288 12 nhánh Fax: +84 (59) 382-0007 E-mail: [email protected] Web site www.hagl.com.vn LỊCH SỬ HÌNH THÀNH  Năm 1990, Tiền thân của Công ty là một xưởng nhỏ đóng bàn ghế cho học sinh.  Năm 1993: Xí nghiệp tự doanh Hoàng Anh được thành lập. Khánh thành nhà máy chế biến gỗ nội thất và ngoài trời tại Gia Lai.  Năm 2004: Khai trương hoạt động HAGL Resort Qui Nhơn.  Năm 2005: Khai trương hoạt động HAGL Resort Đà Lạt.  Năm 2006: Khai trương hoạt động HAGL Hotel Pleiku. Xí nghiệp chuyển đổi sang hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần và đổi tên tên là Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai với vốn điều lệ ban đầu 296.836.340 đồng. Đại hội cổ đông lần đầu được tổ chức thành công tại HAGL Hotel, Pleiku.  15/06/2006: Phát hành 3.000.000 cổ phần cho cán bộ công nhân viên hiện thời của Công ty và một số đầu tư, tăng vốn điều lệ lên 326.836.340 đồng.  02/01/2007: Phát hành riêng lẻ 7.316.366 cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược, tăng vốn điều lệ lên 400.000.000 đồng.  15/05/2007: Phát hành riêng lẻ 4.000.000 cổ phần cho một số nhà đầu tư chiến lược, tăng vốn điều lệ lên 440.000.000 đồng.  08/06/2007: Sáp nhập Công ty cổ phần Hoàng Anh Sài Gòn và Công ty cổ phần Hoàng Anh Quy Nhơn. Hợp nhất kinh doanh: Công ty xây dựng và phát triển nhà Hoàng Anh. Vốn điều lệ tăng lên 1.037.563.880 đồng.  24/12/2007: Phát hành riêng lẻ 10.000.000 cổ phần cho một số nhà đầu tư lớn. Nhập 7% vốn điều lệ còn lại tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà Hoàng Anh. Tăng vốn điều lệ lên 1.199.563.880 đồng.  21/07/2008: Phát hành cổ phiếu trả cổ tức với tỷ lệ 49,9%, tăng vốn điều lệ lên 1.798.145.010 đồng.  Ngày 22/12/2008: Công ty chính thức niêm yết cổ phiếu trên sàn HSX với mã HAG.  Năm 2009, vốn điều lệ của Công ty là 2.704,65 tỷ đồng.  Năm 2010, Công ty phát hành cổ phiếu phổ thông để chuyển đổi trái phiếu và phát hành riêng lẻ 19 triệu cổ phiếu phổ thông tăng vốn điều lệ lên 3.115,2 tỷ đồng.  Năm 2011: Chia cổ phiếu thưởng cho cổ đông với tỉ lệ 2:1;  Đến ngày 31/03/2011, vốn điều lệ của Công ty tăng lên 4.672,8 thông qua phát hành cổ phiếu thưởng trong tháng 1/2011 với tỷ lệ 2:1.  Năm 2012: Công ty trả cổ tức bằng cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu, vốn điêu lệ nâng lên 5.373,71 tỷ đồng  Năm 2013: VĐL công ty nâng lên 7,1816 tỷ đồng thông qua các đợt phát hành thêm cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu và phát hành cổ phiếu để chuyển đổi cho trái chủ.  Ngày 27/8/2014, VĐL nâng lên 7.899.679.470.000 đồng. LĨNH VỰC KINH DOANH  Trồng cây cao su;  Sản xuất đồ gỗ xây dựng;  Sản xuất hàng nội thất văn phòng (không gia công cơ khí, tái chế phế thải, xi mạ điện, sơn, hàn, chế biến gỗ, sản xuất gốm sứ thủy tinh tại trụ sở);  Khai thác quặng sắt;  Khai thác quặng kim loại khác không chứa sắt;  Sản xuất điện;  Xây dựng công trình công nghiệp;  Hoạt động của các trung tâm trò chơi điện tử, vũ trường, karaoke, Ca nhạc tạp kỹ;  Cắt tóc, làm đầu, gội đầu;  Mua bán gỗ và lâm sản;  Mua bán xuất khẩu mủ cao su các loại và sản phẩm chế biến từ mủ cao su;  Chế biến đá Granite;  Mua bán vật liệu xây dựng (đá Granite);  Mua bán thiết bị máy công nghiệp, khai khoáng, lâm nghiệp và xây dựng (thiết bị, phụ tùng phục vụ chế biến đá Granite);                                    Dịch vụ du lịch lữ hành nội địa; Đúc sắt, thép; Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét; Đúc kim loại màu; Sản xuất săm, lốp cao su; đắp và tái chế lốp cao su; Sản xuất sản phẩm khác từ cao su; Mua bán xăng dầu; Hoạt động của các đội bóng, câu lạc bộ bóng đá; Trồng rừng, chăm sóc rừng, mua bán cây giống (cây cao su); Gia công chế biến các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, hàng mộc dân dụng phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu; Quảng cáo; Dịch vụ tư vấn bất động sản; Sản xuất phân bón và hợp chất ni tơ; Khai thác quặng kim loại quý hiếm; Khai thác khoáng hóa chất và khoáng phân bón; Khai thác và thu gom than bùn; Vận tải hàng hóa bằng đường bộ; Sản xuất kim loại màu và kim loại quý; Xây dựng công trình đường bộ; Khai khoáng khác chưa được phân vào đâu; Sản xuất sắt, thép, gang; Truyền tải và phân phối điện; Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; Xây dựng công trình dân dụng; Đại lý đổi ngoại tệ (theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp); Kinh doanh bất động sản; Cho thuê kho; Mua bán hàng công nghệ thực phẩm; Mua bán rượu sản xuất trong nước và rượu nhập khẩu; Hoạt động thể thao (phòng tập thể dục); Khách sạn; Nhà hàng, quán ăn, hàng ăn uống; Dịch vụ tắm hơi, massage và các dịch vụ tăng cường sức khỏe tương tự (trừ hoạt động thể thao); Mua bán thuốc lá điếu sản xuấy trong nước; Bán lẻ hàng lưu niệm, hàng đan lát, hàng thủ công mỹ nghệ trong các cửa hàng chuyên doanh; Kho bãi và lưu giữ hàng hóa trong kho ngoại quan;  Sơ chế tiêu;  Sản xuất sản phẩm từ bắp, gạo, khoai lang, mỳ, đậu xanh, đậu nành. Thông tin HĐKD Số ĐKKD 5900377720 Ngày cấp 18/06/2015 Vốn điều lệ: 7.899.679.470.000 Mã số thuế: 5900377720 Lĩnh vực kinh doanh: Tài chính, Các công ty đầu cơ và phát triển bất động sản Thông tin niêm yết Ngày niêm yết 22/12/2008 Nơi niêm yết HOSTC Mệnh giá 10.000 Giá chào sàn 40.000 KL đang niêm yết 789.967.947 Tổng giá trị niêm yết 7.899.679.470.000 Ban lãnh đạo Chủ tịch HĐQT Đoàn Nguyên Đức Thành viên HĐQT Nguyễn Văn Sự Thành viên HĐQT Võ Thị Huyền Lan Thành viên HĐQT Nguyễn Văn Minh Thành viên HĐQT Đoàn Nguyên Thu Thành viên HĐQT Phan Thanh Thủ Thành viên HĐQT Võ Trường Sơn Trưởng ban kiếm soát Lâm Hoàng Hải Thành viên Ban kiểm soát Nguyễn Tấn Anh Thành viên Ban kiểm soát Nguyễn Thị Huyền II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ HOÀN CẢNH NỘI BỘ CÔNG TY 1. Phân tích môi trường kinh doanh 1.1 Môi trường vĩ mô 1.1.1 Môi trường kinh tế a. GDP, GNP, HDI Các chỉ số này gia tăng kéo theo sự tăng lên về nhu cầu, chủng loại, chất lượng, thị hiếu …dẫn đến tăng quy mô thị trường. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) sáu tháng đầu năm 2012 ước tính tăng 4,38% so với cùng kỳ năm 2011, trong đó quý I tăng 4,00%; quý II tăng 4,66%. Trong mức tăng trưởng chung của toàn nền kinh tế sáu tháng đầu năm nay, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,81%, đóng góp 0,48% vao mức tăng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 3,81%, đóng góp 1,55% vao mức tăng chung; khu vực dịch vụ tăng 5,57%, đóng góp 2,35% vao mức tăng chung. b. Lãi suất Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng đã đánh giá, rà soát dư nợ các khoản cho vay cũ để xem xét điều chỉnh giảm lãi suất. Tỷ lệ lãi suất được điều chỉnh hợp lý làm cho các dự án có tính khả thi hơn vì tỷ lệ lãi suất thấp làm giảm chi phí về vốn, tăng cầu đầu tư. Lãi suất cho vay cao hay thấp sẽ ảnh hưởng đến các yếu tố đầu vào và đầu ra. Dự báo sự thay đổi tỷ giá hối đoái, lãi suất tạo cơ hội thuận lợi cho việc thực hiện các kế hoạch kinh doanh, giảm thiểu rủi ro trong các hoạt động xuất nhập khẩu. Sự biến động của lãi suất trên thị trường sẽ là rủi ro lớn cho doanh nghiệp khi vay vốn đặc biệt là vay dài hạn. Hiện các dự án trồng cao su của HOÀNG ANH GIA LAI hiện đã đ ược ngân hàng BIDV tài trợ 70% vốn trong thời hạn 10 - 12 năm. c. Tỷ giá hối đoái Các quyết sách rõ ràng và minh bạch của NHNN trong công tác điều hành chính sách tỷ giá nửa đầu năm 2015, cùng với diễn biến khả quan của cung – cầu ngoại tệ trong nền kinh tế đã giúp diễn biến tỷ giá USD/VND trong 6 tháng đầu năm 2015 tiếp tục duy trì xu thế ổn định. Tỷ giá được giữ ổn định kết hợp với mức lãi suất tiền gửi VND còn rất cao so với gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ, cũng như mức độ lạm phát được kiềm chế trong bảy tháng đầu năm đã tạo được niềm tin cho các doanh nghiệp trong nước. d. Các chính sách Trong nghị quyết về các nội dung của phiên họp Chính phủ thường kỳ, Chính phủ giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp tục điều tiết mặt bằng lãi suất thị trường; điều chỉnh hợp lý mối quan hệ giữa lãi suất vay ngoại tệ và lãi suất vay Việt Nam đồng. Đồng thời, điều hành tỷ giá và thị tr ường ngoại tệ linh hoạt theo hướng ổn định, phù hợp với các cân đối vĩ mô, khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập siêu, cải thiện cán cân thanh toán và tăng dự trữ ngoại tệ. Chính phủ cũng yêu cầu, Hội đồng Chính sách tài chính - tiền tệ quốc gia chủ động nghiên cứu, đánh giá tác động của những diễn biến trên thị trường tài chính, tiền tệ thế giới và khu vực, kịp thời đề xuất giải pháp điều hành chính sách vĩ mô phù hợp Trong thời gian qua, tình hình kinh tế khó khăn với khủng hoảng nền kinh tế thế giới bắt nguồn từ việc cho vay tín dụng dưới chuẩn ở Mỹ và tình hình nợ công của các nước phát triển đã và đang làm ảnh hưởng đến kinh tế các nước, trong đó có Việt Nam. Do đó, nhà nước dã có nhiều chính sách tài chính tiền tệ nhằm hỗ trợ kịp thời các doanh nghiệp trong nước, như quy định trần lãi suất cho vay, ổn định kinh tế vĩ mô, tạo ra một môi trường vĩ mô ổn định. Tính đến nửa đầu 2015, kinh tế vĩ mô đã có xu hướng ổn định trở lại. 1.1.2 Yếu tố khoa học công nghệ Việc tự do hóa thị trường mậu dịch, tham gia vào các tổ chức kinh tế như WTO,ASEAN,... giúp cho các nước có cơ hội mở rộng thị phần của mình. Doanh nghiệp các nước đã biết tận dụng cơ hội, nhanh chóng đổi mới công nghệ sản xuất, chuyển giao máy móc công nghệ tiên tiến để sản xuất ra sản phẩm có chất l ượng t ốt, giá thành rẻ, mẫu mã đẹp. Nền kinh tế mở cửa, thị hiếu người tiêu dùng ngày càng đòi hỏi cao, trong khi đó công nghệ của công ty chưa đáp ứng. Đây thực sự là thách thức lớn của công ty, đặc biệt là sản phẩm gỗ. - Đối với sản phẩm gỗ: công nghệ ở mức trung bình, không có cải tiến kỹ thuật, chủ yếu là thủ công, thành phẩm chủ yếu ở dạng thô nên giá thành thấp, cạnh tranh không cao.  Đối với sản phẩm căn hộ cao cấp: Công nghệ chủ yếu là thuê, xây dựng dạng đấu thầu thi công. - Đối với sản phẩm cao su: công nghệ ở mức trung bình, không có cải tiến kỹ thuật,chủ yếu là thủ công, thành phẩm chủ yếu ở dạng thô 1.1.3 Yếu tố xã hội Dân số hiện nay của nước ta vào khoảng 100 triệu người, dân số thế giới khoảng 7 tỷ. Sự tăng lên về số lượng và quy mô vốn đầu tư của các khu công nghiệp, khu đô thị mới. Bên cạnh đó, thu nhập bình quân tăng lên và mức sống người dân không ngừng được cải thiện. Do vậy, nhu cầu về nhà ở, đồ nội thất từ cá nhân và doanh nghiệp không ngừng tăng 1.1.4 Yếu tố tự nhiên: Khí hậu, thủy văn, địa hình, rừng núi, sông ngòi, hệ động thực vật, tài nguyênkhoáng sản thiên nhiên. Các yếu tố môi trường vĩ mô gồm nhóm các yếu tố môi trường kinh tế, nhóm các yếu tố môi trường xã hội, nhóm các yếu tố thuộc về hệ thống chính trị, có mối quan hệ với nhau gây ảnh hưởng dây chuyền mạnh mẽ đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.1.5 Yếu tố chính trị pháp luật Tình hình chính trị trong những năm vừa qua tương đối ổn định. Việt Nam được đánh giá là nước thứ 2 trong khu vực Châu Á có nền chính trị ổn định khi xảy ra hàng loạt các cuộc khủng bố trên thế giới. Các chính sách pháp luật đang dần hoàn thiện tuy nhiên vẫn còn nhiều kẽ hở ảnh hưởng đến sự bình đẳng trong cạnh tranh của các doanh nghiệp. 1.2 Môi trường vi mô Phân tích SWOT HAG O- Cơ hội T- Thách thức 1. Các ngành công 1. Áp lực thiếu hụt nghiệp phụ trợ phát nguyên liệu cho sản triển mạnh xuất và xuất khẩu, 2. Sản phẩm đồ gỗ Việt chi phí nhập khẩu Nam được đánh giá tăng cao về mặt chất 2. Mức độ cạnh tranh lượng. ngày càng cao trong 3. Thị trường bất động sản sẽ ấm dần lên trong thời gian tới 4. Nhu cầu về căn hộ và văn phòng cho thuê được dự báo vẫn còn rất lớn 5. Thị trường cao su đang phát triển mạnh 6. Các lĩnh vực kinh doanh đề là những ngành thiết yếu nên có cơ hội tăng trưởng khi nền kinh tế phục hồi trong những năm tới. 7. Việt Nam ổ định về chính trị và kinh tế đang phát triển nhanh S- Điểm mạnh S1,S2,S6 và O2,O4,O5 1. Trình độ lao động có S1. Trình độ lao động có công nghệ và kỹ công nghệ và kỹ thuật cao thuật cao S2. Thương hiệu sản phẩm 2. Thương hiệu sản có uy tín vào và đã được phẩm có uy tín vào khẳng định tại Việt Nam và đã được khẳng S6. Trình độ lao động có định tại Việt Nam công nghệ và kỹ thuật cao 3. Hệ thống quản lý O2. Sản phẩm đồ gỗ Việt chuyên nghiệp và Nam được đánh giá cao về hiệu quả mặt chất lượng. 4. Tiềm năng về tài O4. Nhu cầu về căn hộ và chính và quan hệ văn phòng cho thuê được ngân hàng dự báo vẫn còn rất lớn 5. Hội đồng quản trị O5. Thị trường cao su đang năng lực chuyên phát triển mạnh môn cao 6. Lĩnh vực kinh doanh đa dạng và có định hướng W- Điểm yếu W1, W4 và O1, O7 lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng và đồ gỗ 3. Nguồn cung cấp của thị trường căn hộ cao cấp và că hộ nói chung tăng mạnh trong những năm tới 4. Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới vẫn còn ảnh hưởng lớn đến Việt Nam T1,T2,T3 và S1,S3,S4 S1. Trình độ lao động có công nghệ và kỹ thuật cao S3. Hệ thống quản lý chuyên nghiệp và hiệu quả S4. Tiềm năng về tài chính và quan hệ ngân hàng T1. Áp lực thiếu hụt nguyên liệu cho sản xuất và xuất khẩu, chi phí nhập khẩu tăng T2. Mức độ cạnh tranh ngày càng cao trong lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng và đồ gỗ T3. Nguồn cung cấp của thị trường căn hộ cao cấp và că hộ nói chung tăng mạnh trong những năm tới W2 , W3 và T1,T2 1. Kiểm soát chi phí đầu vào chưa thật hiệu quả 2. Hoạt động Marketting chưa mạnh 3. Công ty chưa tập trung nhiều vào việc phát triển thị phần miền Bắc. 4. Công ty còn ảnh hưởng của việc kinh doanh gia định và cơ cấu phức tạp W1. Kiểm soát chi phí đầu vào chưa thật hiệu quả W4. Công ty còn ảnh hưởng của việc kinh doanh gia định và cơ cấu phức tạp O1. Các ngành công nghiệp phụ trợ phát triển mạnh O7. Việt Nam ổ định về chính trị và kinh tế đang phát triển nhanh W2. Hoạt động Marketting chưa mạnh W3. Công ty chưa tập trung nhiều vào việc phát triển thị phần miền Bắc. T1. Áp lực thiếu hụt nguyên liệu cho sản xuất và xuất khẩu, chi phí nhập khẩu tăng T2. Mức độ cạnh tranh ngày càng cao trong lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng và đồ gỗ 1.2.1 Đối thủ cạnh tranh -Đồ gỗ Đến nay cả nước có trên 3.900 doanh nghiệp chế biến gỗ, trong đó các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 16%. Tuy chỉ chiếm 16% nhưng các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có sản lượng và kim ngạch xuất khẩu chiếm đ ến 50%. Về vốn đầu tư, có đến 93% số doanh nghiệp chế biến gỗ ở quy mô nhỏ và siêu nhỏ. Sự phân bố của các doanh nghiệp chế biến gỗ không đồng đều trên cả nước, những địa phương có nhiều rừng như: Tây Bắc, Bắc Trung bộ, Tây Nguyên lại có rất ít doanh nghiệp chế biến gỗ và quy mô doanh nghiệp rất nhỏ. Trong khi đó, 60% doanh nghiệp và cơ sở chế biến gỗ tập trung ở các tỉnh Đông Nam bộ, với những doanh nghiệp có quy mô lớn. Những doanh nghiệp chế biến gỗ lớn tại Việt Nam hiện nay có thể kể đến: Công ty CP Tập đoàn Kỹ nghệ gỗ Trường Thành, đây doanh nghiệp hàng đầu trong ngành chế biến gỗ tại Việt Nam về doanh số, chất lượng sản phẩm. Công ty có bảy nhà máy chế biến gỗ ở Gia Lai, Bình Dương, TPHCM và cả ở Lào với hơn 5.000 công nhân. Năm 2014 kim ngạch xuất khẩu của Trường Thành cũng đạt tới 30 triệu đôla Mỹ. Nhóm bốn công ty SCANSIA của Na Uy, bao gồm hai liên doanh với Scansia là Scansia Pacific, IFC và ba công ty 100% vốn của Scansia là Scanviwood, ScansiaViet và Scansia Sofa. Cả nhóm bốn công ty nói trên sản xuất kinh doanh hàng đồ gỗ trong nhà (indoor), ngoài trời (outdoor, garden furniture) và đồ nội thất làm bằng kim loại, có năng lực sản xuất 1.500 container sản phẩm mỗi năm và toàn bộ sản phẩm đ ược xuất khẩu với kim ngạch xuất khẩu 20-25 triệu đôla Mỹ. Hoàng Anh Gia Lai: Với ba công ty chế biến gỗ có công suất sản xuất 180-200 container sản phẩm gỗ sân vườn mỗi tháng của công ty. Bên cạnh đó, Hoàng Anh Gia Lai có nguồn gỗ rất lớn tại Nam Lào (gần tỉnh Kon Tum). Với lượng gỗ nói trên thì Hoàng Anh Gia Lai không phải nhập khẩu gỗ như mọi năm cho nên sẽ giảm chi phí đầu vào rất lớn. Điều này đồng nghĩa với việc tạo ra lợi nhuận cho các nhà máy gỗ trong những năm về sau. Ngoài việc xuất khẩu và tiêu thụ trong nước thu về l ợi nhuận, ngành sản xuất đồ gỗ còn có một ý nghĩa chiến lược rất quan trọng là tạo lợi thế cạnh tranh cho ngành bất động sản. Đồ gỗ tham gia vào quy trình xây dựng khép kín của Hoàng Anh Gia Lai làm cho giá thành xây dựng của Hoàng Anh Gia Lai luôn ở mức cạnh tranh nhất trên thị trường. - Bất động sản Sau một thời gian tăng trưởng nóng, thị trường bất động sản tại Hà Nội và nhiều tỉnh, thành khác đang bước vào giai đoạn sàng lọc, điều chỉnh và nối gót thị tr ường bất động sản Tp.HCM cách đây 2-3 năm. Cho đến nay, thị trường Tp.HCM vẫn chưa có dấu hiệu “đi lên” thì chắc chắn thị trường Hà Nội sẽ phải cần nhiều thời gian hơn mới có thể khởi sắc trở lại. Tại Việt Nam, trong vòng 3 năm tới sẽ khó có hiện tượng tăng giá mạnh, “sốt nóng” trên diện rộng như thường xảy ra ở những năm trước. Nếu có thì tại mỗi tỉnh/thành chỉ có thể “sốt” cục bộ ở một số khu vực, chủ yếu tại các nơi có giá nhà đất còn thấp, chưa tăng ảo nhiều do các yếu tố đầu cơ, hoặc tại những nơi có nhiều thay đổi về quy hoạch, hạ tầng kinh tế xã hội. Tuy nhiên, xét trên nhiều khía cạnh, thị trường bất động sản Việt Nam vẫn có nhiều yếu tố để thúc đẩy sự phát triển như: Gia tăng dân số, mức độ đô th ị hóa, thu nhập tăng và sự xuống cấp của các khu nhà ở cũ… Nhiều người ở thành phố l ớn như Hà Nội, Tp.HCM vẫn chưa có nhà ở, chủ yếu phải ở nhà thuê, mà nhà cho thuê đa số lại mang tính tạm bợ, không đáp ứng được nhu cầu cuộc sống của người dân. Trong khi đó, Việt Nam là nước có dân số trẻ, lượng cầu về nhà ở sẽ còn tiếp tục tăng mạnh. Năm 2014 sẽ là năm tái cấu trúc thị trường bất động sản, thị trường sẽ có di ện mạo mới, nguồn cung mới cho phân khúc nhà cao cấp sẽ giảm và lượng nhà giá r ẻ s ẽ tăng lên. Dự báo tình hình giao dịch có thể sẽ được cải thiện, tính thanh khoản tăng lên ở các phân khúc nhà đất có giá rẻ hoặc trung bình. Đây sẽ là cơ hội cho những nhà đầu tư biết “nhìn xa trông rộng” và có khả năng tài chính ổn định. Do đó, sẽ có sự cạnh tranh gay gắt từ giá thành cho đến chất lượng, từ các công ty trong nước đến các tập đoàn nước ngoài. Các công ty cạnh tranh lớn như Cty LD Phú Mỹ Hưng, Cty Kinh Doanh Nhà Một Thành Viên, công ty Vạn Phát Hưng …và hàng loạt các công ty mới như Cty TNHH TM-XD Lê Thành, Cty CP BĐS Hưng Phú . . . Hiện nay, HOÀNG ANH GIA LAI đã là một thương hiệu mạnh về nguồn cung sản phẩm căn hộ cao cấp nhưng so với các đối thủ lớn khác thì HOÀNG ANH GIA LAI còn hạn chế về các mặt quỹ đất xây dựng, thiết kế tổng quan, hệ thống phân phối ....Nếu so với Phú Mỹ Hưng đã tạo cho mình một đô thị mới, thành một khu, một cộng đồng Phú Mỹ Hưng thì HOÀNG ANH GIA LAI chỉ mới xây dựng các căn hộ rải rác, nhiều vị trí.....Đa dạng sản phẩm như Vạn Phát Hưng có nhà biệt thự, nền đất và căn hộ, nhiều sự lựa chọn còn HOÀNG ANH GIA LAI chỉ là căn hộ và căn hộ. Một số đối thủ cạnh tranh đến từ nước ngoài thật sự lớn mạnh về nhiều mặt. Nguồn tài chính của các công ty này khá vững mạnh và n định. Ngoài ra với kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản, các công ty này có nhiều mặt mạnh như: hệ thống quản lý chuyên nghiệp, tầm nhìn kinh doanh khá xa và rộng ... Tuy nhiên, họ cũng gặp khó khăn không ít về vấn đề thủ tục pháp lý tại Việt Nam đ ặc biệt trong vấn đề sở hữu đất đai và thời hạn thuê đất. Ngược lại, các công ty mới tham gia trong nước có ít kinh nghiệm trong lĩnh vực này nên lượng cung sản phẩm có thể tăng tuy nhiên có thể làm mất ổn đ ịnh trong phân khúc thị trường này. Nguồn tài chính chưa thật sự vững mạnh và ổn định nên gây trở ngại về tiến độ giao nhà. - Cao su Với những biện pháp khoa học kỹ thuật mới, giống mới được nhập từ các nước có ngành cao su tiên tiến như Malaysia và Thái Lan, cho nên đến giữa năm 2012 lứa cây cao su đầu tiên bắt đầu cho sản phẩm. Khi hoàn thành chương trình trồng 51.000 ha cao su, Hoàng Anh Gia Lai có thể thu hoạch được 127.500 tấn mủ cao su quy khô đ ể xuất khẩu. Mức giá bán mủ cao su trên thị trường trong thời gian qua dao động trong khoảng 4.000 đến 6.000 USD/tấn trong khi giá thành ước tính chưa đến 1.000 USD/tấn. Ngoài ra, cuối chu kỳ khai thác mủ cao su (sau 20 năm khai thác) 51.000 ha cao su sẽ cho ra khoảng 3 triệu m3 gỗ phục vụ cho ngành chế biến gỗ với giá trị khoảng 750 triệu USD. Sau khi trừ đi chi phí khai thác, vận chuyển và chế biến khoảng 320 triệu USD, còn thu về khoảng 430 triệu USD (từ sản phẩm gỗ cao su). Đối thủ cạnh tranh mạnh nhất của HOÀNG ANH GIA LAI về quỹ đất ở Lào là Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam (Tên giao dịch quốc tế : Vietnam Rubber Group; VRG) là tập đoàn đa sở hữu, trong đó Nhà nước sở hữu chi phối về vốn, trên cơ sở t chức lại Tổng Công ty Cao su Việt Nam . Tập đoàn đã khai thác 299.129 tấn mủ cao su, vượt kế hoạch năm là 12.365 tấn. Tổng doanh thu năm qua của tập đoàn đạt 31.844,5 tỷ đồng, lợi nhuận đạt 8.914,3 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước hơn 2.418 t ỷ đồng. Tính đến nay, tổng diện tích cao su của tập đoàn là 272.334ha, trong đó có 32.115ha trồng tại Lào và Campuchia. Hiện nay Tập đoàn Cao su Việt Nam có 27 công ty thành viên, quản lý hơn 155.000 héc-ta cao su với lượng mủ sản xuất đ ạt 330.000 tấn/năm. Ngoài ra còn có Công ty cao su Đồng Nai: Sản phẩm chung của công ty tập trung vào 3 lĩnh vực: nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ; trong đó sản phẩm chính của công ty tập trung ở lĩnh vực nông nghiệp là cao su thiên nhiên sơ chế gồm nhiều chủng loại : SVR L, SVR 3L,SVR CV50, SVR CV60, SVR GP, SVR 5, SVR10, SVR20, SVR10CV, LATEX 60% HA,LA... chiếm khoảng 96% doanh thu hàng năm của công ty và chiếm khoảng 10% tổng sản lượng cao su của Việt nam. 1.2.2 Khách hàng - Đồ gỗ Năm 1995, HOÀNG ANH GIA LAI đã có lô hàng đồ gỗ đầu tiên xuất qua thị trường Châu Âu. Và cho đến hiện tại, với hơn 500 mẫu mã hàng hóa trong nhà và ngoài trời, sản phẩmcủa HOÀNG ANH GIA LAI đã có mặt ở các thị trường từ Châu Âu, Châu Đại Dương đến Châu Á. Nhu cầu, thi hiếu khách hàng ngày càng cao: do đời sống kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập bình quân đầu người tăng làm cho mức sống dân cư. Do đó các sản phẩm không chỉ bảo đảm về mặt chất lượng mà còn phải cải thi ết về mẫu mã, hình dáng bên ngoài, phù hợp với từng loại đối tượng khách hàng. Tiện ích sản phẩm lên hàng đầu: sản phẩm không chỉ đẹp bền mà còn phải tiện ích, hữu dụng, dễ lau dọn, dễ bảo quản, không chiếm quá nhiều diện tích, nhiều công dụng…. Tâm lý chuộng hàng ngoại: mặc dù cùng chất lượng, mẫu mã nhưng người tiêu dùng vẫn chọn hàng ngoại vì mẫu mã đẹp và đa dạng, uy tín thương hiệu, hệ th ống phân phối cũng là một thế mạnh nổi trội, chi phí dành cho quảng cáo, tổ chức mạng lưới phân phối. Bất động sản Hiện công ty đang nhắm đến đối tượng là những người có thu nhập cao, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, những người làm việc tại các trung tâm thành phố lớn như Tp.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng ... III. Tình hình phát triển kinh doanh 1. Phân tích cơ bản HAG: Kết thúc năm 2014, HAG hoàn thành 48% kế hoạch DT và 47% kế hoạch LNST cả năm HAG tiếp tục đẩy mạnh đầu tư vào nông nghiệp, bên cạnh các hoạt động đầu tư vào mía đường, cao su, cọ dầu tại Lào và Campuchia, HAG dành hơn 6,000 tỷ đồng để đầu tư cho dự án nuôi bò thịt và bò sữa. Sản phẩm sẽ được bao tiêu bởi 2 DN lớn trong ngành thực phẩm là Vissan và NutiFood. Với dự án này, HAG cho biết sẽ tận dụng nguồn phụ phẩm từ thân bắp, bã mía, rỉ mật mía... thành nguồn thức ăn cho bò giúp giảm giá thành sản phẩm, bắt đầu đóng góp LN từ năm nay, năm 2015. Giá các loại nông sản giảm trong Q2/2015 đã ảnh hưởng trực tiếp đến LN của Công ty, biên LN của các mảng thuộc lĩnh vực nông nghiệp trong Q2/2015 như mía đường giảm từ 64% xuống còn 48%, cao su giảm từ 63% xuồng còn 57% so với cùng kỳ. Tuy nhiên giá đường đang có xu hướng tăng trở lại, đồng thời chi phí SG&A giảm nhờ hoạt động tái cấu trúc sẽ giúp HAG cải thiện LN tích cực hơn trong 2 quý cuối năm. Lũy kế 6 tháng 2014, HVG vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng khá tốt, DTT đạt 1,623 tỷ đồng (+14.7%), LNST công ty mẹ đạt 639 tỷ đồng (+72.4% ). Mía đường tiếp tục chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu DT (49%), mủ cao su vẫn ở mức khiêm tốn (4%), ngoài ra lần đầu có sự đóng góp DT từ mảng bắp trong Q2/2014 đạt 114 tỷ đồng, tỷ suất LN cao là 63%, chiếm 16% cơ cấu DT Q2 và 7% 6T đầu năm. Kết quả đã đạt được trong nửa đầu năm 2014 của HAG tương ứng 48% kế hoạch DT và 47% kế hoạch LN cả năm, với DT và LN kỳ vọng sẽ tích cực hơn trong giai đoạn cuối năm, HAG vẫn có khả năng đạt được kế hoạch đề ra với LNST ước đạt 1,460 tỷ đồng. Nhìn chung trong dài hạn, những lợi thế về quy mô cũng như định hướng kinh doanh sang lĩnh vực nông nghiệp sẽ đem lại sự tăng trưởng ổn định và bền vững cho HAG. Kết quả kinh doanh Q2/2014 của HVG không duy trì được tốc độ tăng trưởng khả quan như Q1. DTT đạt 698.4 tỷ đồng (+0.7% y-o-y), lãi ròng giảm 6.3% y-o-y, còn 267 tỷ đồng. Biên LN gộp giảm, DT tài chính giảm mạnh (-60% y-o-y) là nguyên nhân chính của sự sụt giảm này. Kết thúc Q2/2014, hệ số công nợ/VCSH tăng lên mức 1.36x so với mức 1.28x của quý trước. Hệ số nợ của HAG có thể tiếp tục tăng lên nhằm phục vụ cho chiến lược chăn nuôi bò trong thời gian tới. EPS năm 2015 dự kiến đạt 2,033 đồng/cp, tăng khoảng 55% so với 2014 (1,629 đồng/cp). P/E (15.5x) và P/B (1.3x) của HAG hiện đểu ở mức cao hơn so với các doanh nghiệp cùng ngành. Theo phương pháp định giá so sánh nhiều chỉ số, mức giá hợp lý của HAG là 29.500 đồng/CP, khuyến nghị "MUA" đối với CP HAG. Mã CK SLCPL H Giá HAG BHS KTS KTS NHS SBT Chỉ số bình quân ngành mía đường 718.2 63.0 5.1 50 60.8 143.5 25.3 11.4 16.0 10.4 11.5 11.8 Vốn Hóa(tỷ đồng) 18169.31 718.14 81.12 520.00 698.63 1693.14 22,567 Tăng trưởng doanh thu lợi nhuận EPS P/E P/B D/E 1629 1366 1349 953 2334 1532 1,617 15.5 8.4 11.9 10.9 4.9 7.7 12.8 1.3 0.8 0.7 0.4 0.7 0.9 1.2 1.36 1.57 0.49 0.85 1.26 0.88 1.3 Tỷ đồng 3,000 45.0% 41.1% 39.3% 39.2% 40.2% 38.2% 37.5% 40.0% 2,500 35.0% 30.0% 2,000 25.0% 20.0% 1,500 15.0% 10.0% 11.9% 1,000 5.0% 9.0% 4.0% 500 0.0% 3.6% - Doanh thu LNST Biên LN Cơ cấu NPT/VCSH Tỷ đồng 25000 2.10 1.90 20000 1.71 2.50 2.18 1.83 2.00 1.53 1.43 1.26 15000 1.28 1.36 1.50 1.00 10000 0.50 5000 0.00 0 Nợ phải trả Các chỉ số tài chính VCSH Cổ phiếu Giá Số lượng cổ phiếu đang lưu hành Vốn hóa (Tỷ VND) Cổ tức Định giá EPS (VND) P/E (x) BVS P/B (x) Khả năng sinh lợi Tỷ suất lợi nhuận gộp (%) Tỷ suất lợi nhuận trước thuế (%) Tỷ suất lợi nhuận ròng (%) EBIT EBITDA ROE (%) ROA (%) Hiệu quả hoạt động Vòng quay hàng tồn kho (ngày) Vòng quay khoản phải thu (ngày) Vòng quay khoản phải trả (ngày) Vòng quay tổng tài sản (lần) Khả năng trả lãi vay (lần) Khả năng tài chính Nợ/Tổng tài sản (lần) Nợ/Vốn chủ sở hữu (lần) Vay dài hạn/Tổng tài sản (lần) Vay dài hạn/Vốn chủ sở hữu (lần) Nợ ngắn hạn/Tổng tài sản (lần) Nợ ngắn hạn/Vốn chủ sở hữu (lần) Tăng trưởng Tăng trưởng doanh thu (%) Tăng trưởng lợi nhuận ròng (%) Thanh Toán Tỉ số thanh toán hiện hành (lần) Tỉ số thanh toán nhanh (lần) Tỉ số thanh toán tiền mặt (lần) 2011 2012 2013 2014 19.500 467.280.590 7.102,70 - 21.600 537.371.049 8.168,00 500 20.500 718.154.693 10.916,00 - 22.100 789.967.947 12.007,50 - 2.500 6,1 20.113,40 0,8 651 23,3 18.150,00 0,8 1.178 12,9 17.896,80 0,8 1.866 8,1 18.024,20 0,8 45,20% 47,40% 42,10% 1.494,30 1.629,80 13,30% 5,20% 27,30% 29,20% 8,30% 1.283,90 1.508,60 3,70% 1,20% 43,20% 50,10% 35,10% 1.387,70 1.714,10 7,50% 2,80% 40,20% 48,10% 50,90% 1.470,00 1.804,20 10,90% 4,50% 0,4 1,5 0 0,1 3,2 0,7 1,8 0 0,2 2,6 0,5 1,5 0 0,1 2,3 0,9 2,2 0 0,1 2,6 0,6 1,6 0,3 0,9 0,3 0,7 0,7 2,1 0,4 1,4 0,2 0,7 0,5 1,3 0,4 0,9 0,2 0,4 0,6 1,5 0,3 0,8 0,3 0,7 - 39,50% - 166,10% 10,20% 60,10% 2 1,3 0,4 2,1 1,4 0,4 2 1,6 0,5 1,1 0,8 0,1 2. Định giá cổ phiếu 2.1. Mô hình triết khấu dòng cổ tức Tỷ lệ lãi suất phi rủi ro là 5.3%, phần bù rủi ro của thị trường là 4%. Dự kiến HAGL sẽ tăng trưởng mạnh vào 4 năm tới do Việt Nam đang trong lộ trình mở cửa đối với các nước ASEAN và sau đó đi vào ổn định từ năm thứ 5. Tốc độ tăng trưởng kế Việt Nam được giự báo ở mức 6,5% Ta có: - Chi phí vốn = 5.3% + 0.79*4%= 8.46% Tốc độ tăng trưởng mong đợi(g) = Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại(b) x Thu nhập trên vốn cổ phần (ROE)= 1* 0,1243 = 12,43% Chi phí vốn trong giai đoạn tăng trưởng ổn định =5.3% + 4% = 9.3% Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại trong thời kỳ tăng trưởng =g/ROE = 12,43%/12,43% Trong thời gian này do tập trung phát triển nhiều dự án nên HAG có thể không chi trả cổ tức cho các cổ đông của mình cho đến khi tỷ lệ tăng trưởng ổn định sẽ thanh toán cổ tức với tỷ lệ 30% - 2.2. Như vậy ta có PV(DPSt) = 0 Thu nhập trên mỗi cổ phần dự kiến vào năm thứ 5= EPSx(1+g)4x(1+6.5%) =2322x 1.12434 x1.065= 3951 DPS5= EPS5 x Tỷ lệ thanh toán cổ tức dự kiến trong thời kỳ ổn định = 3951 x 30% = 1185.3 PV(Pn) = DPS5/[(9.3%- 6.5%)x(1+ 8.46%)4] = 30590 Giá thị trường hiện tại của HAG là 15400, vậy ta dễ dàng nhận thấy cổ phiêu HAG đang được giao dịch với giá trị nhỏ hơn rất nhiều so với giá trị thực. Mô hình chiết khấu dòng tiền khả dụng FCFF Dòng tiền tự do của doanh nghiệp(FCFF) = Thu nhập hoạt động (1- Thuế suất) + Khấu hao – Chi phí vốn – Chênh lệch vốn lưu động. Thu nhập ròng năm 2014 là 1.773.234.478 VND Trong đó 1.477.819.111 VND là thu nhập từ việc giữ tiền mặt và chứng khoán ngắn hạn Với giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu đầu năm 2014 là 14.238.572.800 nghìn và tiền mặt 978.411.400 nghìn, ta có: - ROE phi tiền mặt = (1.773.234.478- 1.477.819.111) / (14.238.572.800 978.411.400 ) = 0.0223 hay 2.23% Năm 2014, công ty có báo cáo chi đầu tư 1923 tỷ, khấu hao là 998 tỷ và giảm vốn lưu động phi tiền mặt 50 tỷ. Công ty tăng tổng nợ vay thêm 140 tỷ trong năm - - Tỷ lệ tái đầu tư VCSH là: 100% Với giả định rằng công ty có thể duy trì được suất sinh lợi phi tiền mặt hiện hành trên vốn đầu tư và tỷ lệ tái đầu tư vốn chủ sở hữu trong 4 năm tới ta có Tốc độ tăng trưởng mong đợi(g) = Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại(b) x Thu nhập trên vốn cổ phần (ROE)= 1* 0,1243 = 12,43% Hệ số beta của công ty là 0.79, lãi suất phi rủi ro là 5.3% Chi phí vốn = 5.3% + 0.79*4%= 8.46% Sau năm thứ 5, ta giả định rằng tốc độ tăng trưởng thu nhập kỳ vọng sẽ giảm xuống còn 5.3% và suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu sẽ giảm xuống bằng chi phí vốn chủ sở hữu trong giai đoạn ổn định 9.3% Tỷ lệ tái đầu tư vốn chủ sở hữu giai đoạn ổn định là : 5.3% / 8.46% = 0.6264 hay 62.64% Với giả định tăng trưởng thu nhập là 12.43%, tỷ lệ tái đầu tư vốn chủ sở hữu là 62.64%, chi phí vốn chủ sở hữu là 8.46% ta có bảng ước lượng dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu cho 5 năm tới như sau : Chỉ tiêu Tốc độ tăng trưởng kỳ vọng Thu nhập ròng Tỷ lệ tái đầu tư FCFE Giá trị hiện tại FCFE - 1 12.43% 2 12.43% 3 12.43% 4 12.43% 100% 100% 100% 100% Tổng các giá trị hiện tại của FCFE trong giai đoạn tăng trưởng cao là Thu nhập trên mỗi cổ phần dự kiến vào năm thứ 5: 3951 FCFE kỳ vọng năm thứ 5 là : Giá trị kết thúc của vốn chủ sở hữu : Giá trị hiện tại của giá trị kết thúc của vốn chủ sở hữu : Giá trị vốn chủ sở hữu trong tài sản hoạt động : Giá trị vốn chủ sở hữu trên mỗi cổ phần : Cổ phiếu được giao dịch với giá 15400 trên thị trường, như vậy cổ phiếu được giao dịch hơi thấp hơn giá trị định giá theo mô hình
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan