Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu Phan tich va dinh gia co phieu bhs

.PDF
24
383
143

Mô tả:

CTCP ĐƯỜNG BIÊN HÒA (HOSE : BHS) GIÁ MỤC TIÊU 13.5 GIÁ HIỆN TAI 16.0 ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU KÉM KHẢ QUAN CHỈ SỐ TÀI CHÍNH Khối Lượng KLTB 13 tuần KLTB 10 ngày CN 52 tuần TN 52 tuần EPS PE Vốn thị trường KL đang lưu hành Giá sổ sách ROA Beta EPS 4 quý trước 602,54 801,086 912,106 17 9.2 1,482 10.7 1,002 62.99 triệu 14.4 ngàn 1% 0.42 1,821 MÔ TẢ CÔNG TY CTCP Đường Biên Hòa là đơn vị duy nhất có nhà máy luyện đường chuyên biệt, có khả năng sản xuất đường luyện quanh năm, không phụ thuộc vào mùa vụ. Ngoài ra, Công ty còn đầu tư dây chuyền sản xuất đường Sugar A - sản phẩm có bổ sung Vitamin A. Đây là sản phẩm được Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia khuyên dùng. Đồng thời, Công ty có đủ năng lực cung ứng kịp thời sản phẩm có chất lượng cao cho thị trường trong và ngoài nước. Với năng lực sản xuất 5,000 tấn mía nguyên liệu/ngày và 100,000 tấn đường/năm, đường Biên Hòa là nhà máy có quy mô khá lớn trong ngành. NHỮNG CỔ ĐÔNG LỚN 1. 2. 3. 4. 5. 6. CTCP Mía đường Thành Thành Công Tây Ninh CTCP Đầu tư Thành Thành Công Tổng Công ty Mía đường II - CTCP Công ty TNHH Thương mại Đầu tư Thuận Thiên Đặng Huỳnh Ức My Triệu Phi Yến 21.64% 14.60% 12.43% 11.91% 9.76% 4.96% Triển vọng phát triển ngành :Ngành đường Việt Nam về cơ bản còn nhiều mặt hạn chế, yếu kém ngay từ khâu đầu tư nguyên liệu nên năng lực cạnh tranh tương đối thấp. Khi gia nhập cộng đồng kinh tế Asean, ngành đường Việt Nam sẽ phải đối mặt với thách thức và sẽ rơi vào quy luật đào thải và chọn lọc nếu không có các biện pháp khắc phục. Về lâu dài, triển vọng ngành đường Việt Nam chưa mấy tích cực, tuy nhiên trong ngắn hạn, có thể đánh giá cao triển vọng hồi phục KQKD các doanh nghiệp trong ngành sau những năm vô cùng khó khăn của ngành đường vừa qua. Tiềm năng tăng trưởng của công ty cổ phần đường Biên Hòa: Đường là một sản phẩm rất thông dụng trong ngành thực phẩm và chế biến nước giải khát, bánh kẹo. Theo số liệu thống kê, ¾ đường dùng trong cộng nghiệp chế biến và ¼ còn lại được dùng trực tiếp trong đời sống của người dân. Tuy nhiên, tại Việt Nam, lượng cung đường chưa đáp ứng nổi nhu cầu tiêu thụ đường trong nước, tổng lượng cung đường được ước tính khoảng 1.15 triệu tấn trong khi đó nhu cầu đường lên tới 1.3 - 1.4 tấn mỗi năm. Đây là cơ hội tốt cho triển vọng phát triển của công ty. Do vậy, ngành đường có nhiều thuận lợi trong tương lai. Định giá cổ phiếu này chưa thực sự hấp dẫn : Phương pháp của nhóm dùng là phương pháp so sánh chỉ số và phương pháp chiết khấu dòng tiền vốn chủ sở hữu FCFE. So sánh chỉ số P/E năm 2014 với các cổ phiếu cùng ngành thì cổ phiếu của công ty nằm ở mức trung bình của ngành. Với kết quả định giá bằng phương pháp FCFE cho ta kết quả giá trị nội tại của cổ phiếu này còn nằm dưới mức giá giao dịch của thị trường. Một phần là do xu thế giá cổ phiếu trong năm 2015 tăng mạnh do những chính sách sáp nhập của công ty và điều kiện kinh tế vĩ mô của Việt Nam chuẩn bị ký kết hiệp định kinh tế TPP mà trong đó những công ty sản xuất các mặt hàng thực phẩm như BHS là những công ty có lợi thế khi Việt Nam ký kết thành công hiệp định này.Nhưng hiện tại, nhóm vẫn đánh giá BHS là cổ phiếu kém khả quan. So sánh chỉ số P/E với các công ty cùng ngành BHS P/E SBT 12,6 LSS 16,9 11,7 NHS 5,4 SEC SLS 18 11,3 Chiết khấu dòng tiền 1 giai đoạn FCFE Tỷ suất chiết khấu Tỷ lệ tăng trưởng Hiện giá vốn chủ sở hữu Số lượng cổ phiếu đang lưu hành Giá mục tiêu 30435 triệu VNĐ 8,44% 4,70% 852017 triệu VNĐ 62,99 triệu CP 13.526 VNĐ 1 MỤC LỤC Phần 1: Tổng quan về doanh nghiệp và ngành kinh doanh .................................. 3 A, Tổng quan ngành mía đường .................................................................. 3 I, Tình hình mía đường thế giới ...................................................................... 3 II. Ngành mía đường tại Việt Nam ................................................................. 4 B. Tổng quan về Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa .................................. 6 1. Vị thế công ty trong ngành .......................................................................... 7 2. Định hướng phát triển ................................................................................. 9 3. Các dòng sản phẩm ..................................................................................... 9 4. Hệ thống phân phối ................................................................................... 10 5. Kế hoạch phát triển kinh doanh trong tương lai ....................................... 10 6. Tiềm năng tăng trưởng của công ty cổ phần đường Biên Hòa ................. 11 7. Phân tích SWOT........................................................................................ 11 Phần 2: Phân tích và định giá cổ phiếu ............................................................... 14 I, Phân tích tổng quan về doanh nghiệp .................................................... 14 II, Phân tích và đánh giá các chỉ số tài chính quan trọng........................ 16 III, Định giá cổ phiếu ................................................................................. 19 Định giá theo phương pháp chiết khấu dòng tiền ......................................... 19 2, Định giá theo phương pháp so sánh ......................................................... 22 IV, Đưa khuyến nghị .................................................................................. 22 Phần 3: Phân tích kỹ thuật .................................................................................. 24 2 Phần 1: Tổng quan về doanh nghiệp và ngành kinh doanh A, Tổng quan ngành mía đường I, Tình hình mía đường thế giới 1. Lịch sử phát triển của ngành đường Đường được coi là sản phẩm thiết yếu trong đời sống của mọi người, là thành phần chính tạo ra các sản phẩm như bánh kẹo, nước giải khát và gia vị. Ngoài ra, phế phẩm của ngành đường cũng được sử dụng như mùn để sản xuất phân bón và cây mía còn được dùng làm nguyên liệu để sản xuất ethanol - sản phẩm có thể được dùng để thay thế cho xăng. Ngành mía đường trên thế giới phát triển khá lâu đời, vào khoảng thế kỷ thứ 16, khi sự khai thác đầu tiên được hình thành ở Puerto Rico, rồi đến Cuba, nguyên liệu sản xuất đường chủ yếu lúc này là cây mía, vì thế sản lượng đường thu được không cao. Cho đến thể kỷ thứ 19, khi chúng ta biết tinh lọc ra đường từ cây củ cải đường, đã mở ra một ngành công nghiệp sản xuất đường ở Châu Âu. Từ đó, sản xuất đường đạt được nhiều đột phá: từ khoảng 820,000 tấn vào đầu những năm đầu cách mang công nghiệp, đến 18 triệu tấn trước chiến tranh thế giới I (1914 - 1918). 2. Diễn biến của giá đường trong thời gian gần đây Giá đường thế giới sẽ trong xu hướng tăng trong tương lai, tuy nhiên trong ngắn hạn sẽ theo kênh giá đi ngang. Diễn biến giá đường thế giới phụ thuộc lớn vào tình hình sản xuất và xuất khẩu đường của Brasil – quốc gia sản xuất đường lớn nhất thế giới với sản lượng xuất khẩu hàng năm lên tới 24 triệu tấn đường, theo đó:  Về dài hạn, giá đường thế giới sẽ theo xu hướng tăng. Tại Brasil, việc sử dụng xăng sinh học, thân thiện với môi trường có hàm lượng ethanol 20% - 25% là bắt buộc. Xu hướng này cũng đang diễn ra trên thế giới như tại Canada hiện nay đã dùng xăng E85 tức chứa tới 85% ethanol, tại Việt Nam cũng mới đưa xăng E5 vào sử dụng. Các hãng xe ô tô trên thế giới cũng bắt đầu sản xuất với tỷ trọng cao các loại xe chuyên dùng xăng ethanol hàm lượng cao. Chính vì vậy nhu cầu sản xuất ethanol trong tương lai được đánh giá là tương đối lớn. Điều này sẽ tác động đến sản lượng đường sản xuất theo xu hướng giảm, giúp giảm lượng tồn kho, theo đó giá đường sẽ trong xu hướng gia tăng.  Trong ngắn hạn, chúng tôi dự đoán giá đường thế giới sẽ trong kênh giá đi ngang khoảng 12 – 14 USc/lb chủ yếu do mùa vụ sản xuất đường của Brasil sẽ 3 bắt đầu trong một vài tuần tới. Ngoài ra do giá dầu trong năm 2015 được dự đoán ở mức trung bình 53 USD/bbl, do đó việc sản xuất ethanol từ Brasil sẽ giảm. Đồng thời đồng tiền Brasil suy yếu cũng là một trong số các nguyên nhân tác động tiêu cực tới giá đường thế giới. II. Ngành mía đường tại Việt Nam Ngành sản xuất đường tại Việt Nam đã có từ lâu đời, từ khi người dân chúng ta biết làm nên mật mía từ cây mía, nhưng ngành công nghiệp mía đường tại Việt Nam chỉ mới bắt đầu phát triển vào đầu những năm 1990, vẫn còn rất non trẻ và khá lạc hậu. Cho đến giai đoạn hiện nay ngành mía đường tại Việt Nam vẫn chưa phát triển mạnh để có thể trở thành ngành công nghiệp chủ lực của nền kinh tế. Nước ta sản xuất 3 loại đường chính:  Đường tinh luyện RE hay còn gọi là đường cát trắng  Đường vàng RS  Đường xay (hay đường thô) Đặc trưng của ngành mía đường Việt Nam là có tính thời vụ, thường chủ yếu thu hoạch, vận chuyển và sản xuất trong thời gian khoảng 5 tháng (tháng 11 đến tháng 4 năm sau), sau đó tồn kho thành phẩm để bán cho các tháng còn lại trong năm. Vì vậy nên chi phí tồn trữ hàng hóa này rất cao và giá thành sản phẩm khá cao. 1. Năng lực sản xuất của ngành mía đường 4 Ngành sản xuất mía đường không được nhà nước quan tâm đúng mức. Nếu như các ngành khác như: lúa, cao su, ngô, v.v… được nhà nước khuyến khích phát triển thì ngành mía đường hầu như không được hỗ trợ. Việc trồng mía là sự thỏa thuận giữa hai bên: người trồng mía và các chủ doanh ngiệp sản xuất mía. Chính vì yếu tố này mà diện tích trồng mía không được ổn định và năng suất mía chưa thực sự cao. 2. Giá mía đường trong nước Giá đường trong nước dự báo sẽ cải thiện hơn so với năm 2014.  Niên vụ 2014/2015, người trồng mía mất mùa, do đó ước tính sản lượng sản xuất hụt khoảng 200 ngàn tấn so với niên vụ năm ngoái. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tính đến hết ngày 15/05/2015, đã có tổng số 31 nhà máy/41 nhà máy đường kết thúc vụ sản xuất 2014/2015 với khoảng 1.390.560 tấn, giảm 187.570 tấn so với cùng kỳ năm ngoái. Lượng tồn kho so với cùng kỳ cũng thấp hơn 180.650 tấn khi ghi nhận con số 496.790 tấn. Nguồn cung sản xuất giảm cộng hưởng với sản lượng đường lậu giảm, sẽ giúp giá cả trong nước nhích hơn so với năm ngoái.  Đường nhập lậu được kiểm soát chặt chẽ hơn so với năm ngoái. Việc triệt phá đường dây buôn lậu lớn nhất biên giới Tây Nam cũng khiến cho các đường dây khác tại địa bàn này cẩn trọng và hoạt động cầm chừng hơn so với thời gian trước. Do đó sẽ hạn chế bớt tình trạng nhập lậu đường. Nguồn cung trong nước suy giảm, cộng với sự hồi phục trong lĩnh vực sản xuất, khiến cho giá đường có diễn biến tích cực. Bên cạnh đó, việc giá đường bị đẩy lên cao cũng khiến cho một bộ phận kinh doanh thương mại đẩy mạnh mua tích trữ hàng phòng ngừa giá tăng tiếp. Hiện nay giá đường bán buôn tại các nhà máy đã tăng 30% so với thời điểm đầu năm, trung bình khoảng 14.300 – 15.000 đồng/kg 3. Sự cạnh tranh trong ngành mía đường 5 Ngành đường Việt Nam không có tính cạnh tranh cao so với các nước trong khu vực và trên thế giới, do giá thành sản xuất cao, một phần là do giá mua nguyên liệu mía cao hơn các nước trong khu vực khoảng 30%, đồng thời dây chuyền sản xuất mía nước ta chưa cao so với các nước trên thế giới. 4. Triển vọng phát triển của ngành. Ngành đường Việt Nam về cơ bản còn nhiều mặt hạn chế, yếu kém ngay từ khâu đầu tư nguyên liệu nên năng lực cạnh tranh tương đối thấp. Khi gia nhập cộng đồng kinh tế Asean, ngành đường Việt Nam sẽ phải đối mặt với thách thức và sẽ rơi vào quy luật đào thải và chọn lọc nếu không có các biện pháp khắc phục. Về lâu dài, triển vọng ngành đường Việt Nam chưa mấy tích cực, tuy nhiên trong ngắn hạn, có thể đánh giá cao triển vọng hồi phục KQKD các doanh nghiệp trong ngành sau những năm vô cùng khó khăn của ngành đường vừa qua. Một trong những yếu tố tác động chính trong năm 2015 chính là việc số lượng đường lậu qua biên giới Tây Nam giảm thiểu, giá đường trong nước hiện đang trong xu hướng hồi phục, lượng đường tồn kho cũng giảm so với những năm trước. Trên cơ sở đó, có thể kỳ vọng cổ phiếu ngành đường cũng sẽ có sự bứt phá khả quan trong nửa cuối còn lại của năm 2015. B. Tổng quan về Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa (Giấy CNĐKKD số 3600495818 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai cấp ngày 16/05/2001, thay đổi gần nhất ngày 15/7/2013)  Trụ sở chính: Khu Công nghiệp Biên Hòa 1, Phường An Bình, Tp. Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai  Điện thoại: (061) 3 836 199  Fax: (061) 3 836 213  E-mail: [email protected]  Webside: www.bhs.vn  Vốn điều lệ: 629,949,180,000 VND  Niêm yết cổ phiếu tại trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE).  Tên cổ phiếu: Cổ phiếu Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa 6  Mã cổ phiếu: BHS  Nơi niêm yết: Sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh  Ngày giao dịch đầu tiên: 20/12/2006 1. Vị thế công ty trong ngành Công ty đường Biên Hòa đã được thành lập 41 năm, có thể nói là một trong những công ty đường được thành lập sớm nhất ở Việt Nam. Vì vậy, sản phẩm đường Biên Hòa trở thành một thương hiệu quen thuộc đối với người dân Việt Nam và các doanh nghiệp trong nước. Cùng với cơ cấu sản phẩm đa dạng và hơn 200 đại lý trải dài từ Bắc xuống Nam, thị phần công ty chiếm một vị trí không nhỏ trong ngành sản xuất đường cả nước. 7 Thị phần các công ty mía đường trong nước Các công ty khác 6,40% 5,50% 5,30% Công ty CP mía đường Bourbon Tây Ninh 9,00% Công ty TNHH Nagajura 7,60% 7,60% 58,60% Công ty mía đường Việt Nam - Đài Loan Công ty CP mía đường Lam Sơn Công ty liên doanh Nghệ An Anh Công ty CP đường Biên Hòa Công ty còn xuất sản phẩm đi các thị trường khối ASEAN, Trung Quốc. Đến nay, đường Biên Hòa chiếm 10% tổng thị phần đường cả nước, riêng kênh tiêu dùng trực tiếp (đường túi) thì công ty chiếm 70% thị phần. Ngoài ra, công ty cổ phần đường Biên Hòa là đơn vị duy nhất có nhà máy luyện đường chuyên biệt, có khả năng sản xuất đường luyện quanh năm, không phụ thuộc vào mùa vụ. Đồng thời, công ty có đủ năng lực cung ứng kịp thời sản phẩm có chất lượng cao cho thị trường trong và ngoài nước. Trong ngành mía đường Việt Nam, công ty Cổ phần Đường Biên Hòa là đơn vị duy nhất được Người tiêu dùng bình chọn “Hàng Việt Nam chất lượng cao” liên tục 10 năm. Trên thị trường tiêu dùng đường, duy nhất chỉ có công ty Cổ phần Đường Biên Hòa là đơn vị cung ứng sản phẩm đường phong phú, đáp ứng nhu cầu sử dụng đa dạng cho mọi đối tượng. Do vậy có thể nói công ty đường Biên Hòa là một thương hiệu mạnh trong ngành đường Việt Nam. 8 2. Định hướng phát triển Với quan điểm phát triển: công ty cổ phần đường Biên Hòa hướng đến việc tạo ra giá trị cho tất cả các bên liên quan bao gồm các cổ đông sở hữu, người lao động, nông dân vùng nguyên liệu, các khách hàng, các nhà cung ứng, và các bên liên quan khác, công ty có chiến lược phát triển như sau:  Phát triển ổn định vùng nguyên liệu mía.  Giữ vững vị trí dẫn đầu về uy tín sản phẩm và chất lượng đường tinh luyện.  Đa dạng hóa hoạt động sản xuất kinh doanh.  Phát huy liên doanh liên kết.  Tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh hợp lý, áp dụng các nguyên tắc quản trị doanh nghiệp hiện đại, đáp ứng nhu cầu mở rộng địa bàn hoạt động và đa dạng hóa ngành nghề.  Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 3. Các dòng sản phẩm Đường tinh luyện:  Đường RS đóng bao, RS + vitamin A, RS túi xanh lá.  RE túi cành mai, RE bổ sung vitamin A, RE que 8 gr túi in, RE túi xanh dương, RE đặc biệt, RE sản xuất. Rượu :  Vang nho 130, Champange đỏ 100, st napoleon 390, Marten 390, stick su, rượu Rhum 290, rượu Rhum dâu 290, Rhum cam 290, chanh Rhum 290. Dịch vụ cho thuê kho bãi: 9  Tính đến tháng 02/2007, tổng diện tích cho thuê kho bãi khoảng hơn 25.000m2. Hệ thống kho bãi của công ty đuợc xây dựng khá kiên cố, hiện đại, thiết kế thuận tiện cho vận chuyển hàng hóa ra vào kho. Ngoài ra hệ thống kho bãi còn nằm ở địa thế thuận tiện, gần đuờng quốc lộ 1A, cảng Đồng Nai, cảng Cogido và qua bàn cân có tải trọng lớn nên tiết kiệm đuợc nhiều chi phí cho các đơn vị thuê kho. 4. Hệ th ng phân ph i Với hệ thống hơn 200 đại lý trải dài từ Bắc đến Nam và 4 chi nhánh tại: thủ đô Hà Nội, thành phố Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Cần Thơ, các sản phẩm của công ty đã được đông đảo người tiêu dùng trong cả nước biết đến và tin dùng. 5. Kế hoạch phát triển kinh doanh trong tương lai Trong thời kỳ hội nhập kinh tế, đường vẫn được xem là mặt hàng thiết yếu, do vậy trong chiến lược phát triển, công ty cổ phần đường Biên Hòa luôn hướng đến tính bền vững của các dự án:  Đầu tư lò hơi đốt than công nghệ thế hệ mới với công suất 30 tấn hơi/giờ vào hoạt động, nhằm mục đích hạ giá thành sản phẩm và bảo vệ môi trường.  Xây dựng và phát triển cụm chế biến công nghiệp phía tây sông Vàm cỏ đông, chủ động nguyên liệu đáp ứng đủ nhu cầu cho hoạt động sản xuất với mục tiêu cung ứng ra thị trường 100,000 tấn đường tinh luyện hàng năm.  Đầu tư xây dựng nhà máy chế biến ethanol phù hợp với nhu cầu năng lượng sạch trong tương lai.  Phát điện lên lưới quốc gia từ nguồn nguyên liệu là bã mía, đáp ứng nhu cầu năng lượng ngày càng cao.  Sản xuất thức ăn gia súc từ phụ phẩm đường, sản xuất phân vi sinh từ phế liệu qua quá trình sản xuất đường. 10 Ngoài ra để tạo thế bền vững cho sự phát triển kinh doanh và khai thác lợi thế địa lý, công ty còn thực hiện một số dự án sau:  Nâng cấp và tập trung đầu tư nâng cao sản lượng, chất lượng của các sản phẩm rượu cao cấp, đủ khả năng thay thế các loại rượu nhập.  Phát huy và mở rộng hoạt động kinh doanh dịch vụ cho thuê kho bãi.  Đầu tư dây chuyền sản xuất sản phẩm có sử dụng hàm lượng đường cao. 6. Tiềm năng tăng trưởng của công ty cổ phần đường Biên Hòa Đường là một sản phẩm rất thông dụng trong ngành thực phẩm và chế biến nước giải khát, bánh kẹo. Theo số liệu thống kê, ¾ đường dùng trong cộng nghiệp chế biến và ¼ còn lại được dùng trực tiếp trong đời sống của người dân. Tuy nhiên, tại Việt Nam, lượng cung đường chưa đáp ứng nổi nhu cầu tiêu thụ đường trong nước, tổng lượng cung đường được ước tính khoảng 1.15 triệu tấn trong khi đó nhu cầu đường lên tới 1.3 - 1.4 tấn mỗi năm. Vì vậy, đây là cơ hội tốt cho triển vọng phát triển của công ty. Về tình hình sản xuất và tiêu thụ đường trên thế giới. Việc sử dụng nước mía vào sản xuất ethnol, bổ sung nhiên liệu sẽ tiếp tục có tác động lớn đến quan hệ cung - cầu về đường trên thế giới. Do vậy, ngành đường có nhiều thuận lợi trong tương lai. 7. Phân tích SWOT a. Điểm mạnh Công ty đường Biên Hòa được thành lập hơn 40 năm, vì thế, thương hiệu đường Biên Hòa được người tiêu dùng thân thuộc, liên tiếp trong 12 năm được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao, công ty giành được nhiều giải thưởng xuất sắc như: Sao vàng đất Việt, thương hiệu mạnh, top 100 doanh nghiệp nổi tiếng,v.v… 11 Với hệ thống hơn 200 đại lý trải dài từ Bắc đến Nam và 4 chi nhánh lớn tại: thủ đô Hà Nội, thành phố Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Cần Thơ, các sản phẩm cuả công ty đã được đông đảo người tiêu dùng trong cả nước biết đến và tin dùng. Các dòng sản phẩm của công ty khá đa dạng về chủng loại, mẫu mã đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ của người tiêu dùng. Vì vậy, cho đến nay, đường Biên Hòa chiếm 7.6% tổng thị phần đường cả nước, riêng kênh tiêu dùng trực tiếp (đường túi) thì công ty chiếm 70% thị phần. b. Điểm yếu Rủi ro kinh tế: ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính lớn nhất trong lịch sử phát triển kinh tế toàn cầu cũng ảnh hưởng lớn doanh thu và chi phí. Rủi ro tài chính của công ty cao: do công ty sử dụng đòn bẩy tài chính khá cao, làm cho công ty đối mặt với rủi ro tài chính rất lớn. Khi lãi suất cho vay thay đổi hoặc kết quả kinh doanh không đủ để bù đắp cho chi phí lãi vay này sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh và kế hoạch phát triển của công ty. c. Cơ hội Trong năm 2015, dự đoán sản lượng tiêu thụ đường từ các nhà máy sản xuất đường trong nước sẽ gia tăng do 2 nguyên nhân chính:  Đường nhập lậu từ Thái Lan giảm do triệt phá thành công đường dây nhập lậu lớn nhất tại biên giới phía Tây Nam, chiếm tới 35% lượng nhập lậu qua biên giới hàng năm. Do đó các doanh nghiệp đường tập trung gần khu vực này như SBT, BHS có thể gia tăng được sản lượng tiêu thụ hơn so với những năm trước.  Nền kinh tế trong giai đoạn hồi phục, sản xuất nội địa được thúc đẩy, nhu cầu tiêu thụ đường sản xuất công nghiệp thực phẩm gia tăng d. Thách thức 12 Gia nhập WTO và theo lộ trình AFTA, nước ta sẽ thực hiện cắt giảm thuế và hạn ngạnh nhập khẩu đường là một khó khăn và thử thách lớn đối với công ty, vì giá thành sản xuất của công ty cao hơn các nước trong khu vực cũng như thế giới. Vì vậy, việc cạnh tranh với lượng đường nhập khẩu này sẽ ảnh hưởng đến thị trường tiêu thụ và giá thành của công ty. Sự phát triển ngày càng cao của dân trí Việt Nam sẽ dẫn đến việc khắt khe hơn trong việc lựa chọn sản phẩm và việc trả giá cho sản phẩm đó cũng là một thử thách của công ty. 13 Phần 2: Phân tích và định giá cổ phiếu I, Phân tích tổng quan về doanh nghiệp Bảng cân đối kế toán: Đv: Triệu VND Nội Dung Q2-2015 Q1-2015 Q4-2014 Q3-2014 Q2-2014 1.617.857 (66.61%) 2.060.549 (72.47%) 1.547.280 (66.03%) 1.403.912 (64.87%) 1.539.023 (66.2%) Tiền và các khoản tương đương tiền 39.259 (1.62%) 25.663 (0.9%) 81.026 (3.46%) 5.859 71.163 (3.06%) Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 82.921 (3.4%) 18.636 (0.66%) 212.919 (9.09%) 15.201 (0.7%) 31.053 (1.34%) Các khoản 771.464 phải thu ngắn (31.76%) hạn 1.078.931 (37.94%) 537.835 (22.95%) 623.930 (28.83%) 552.976 (23.79%) Hàng tồn kho 702.567 (28.93%) 916.272 638.754 (27.26%) 684.857 (31.64%) 837.130 (36.01%) Tài sản ngắn hạn khác 21.645 (0.89%) 21.047 (0.74%) 76.747 74.064 46.702 (3.28%) (3.42%) (2%) B. Tài sản dài hạn Các khoản phải thu dài hạn 810.915 (33.39%) 782.951 796.058 760.335 785.607 (27.53%) (33.97%) (35.13%) (33.8%) 17.648 (0.73%) 32.000 (1.13%) 40.884 (1.74%) 42.248 (1.95%) 38.857 (1.67%) Tài sản cố 571.741 568.090 563.778 544.213 538.930 A. Tài sản ngắn hạn (32.22%) (0.27%) 14 định (24.06%) (25.15%) (23.18%) Các khoản 72.713 (3%) 68.356 đầu tư tài (2.4%) chính dài hạn 71.837 (3.06%) 67.144 (3.1%) 69.072 (3%) Tổng tài sản dài hạn khác 9.299 (0.38%) 2.775 (0.098%) 3.020 (0.13%) 3.550 (0.164%) 4.709 (0.2%) Lợi thế thương mại 10.361 (0.43%) 10.907 (0.38%) 11.452 (0.49%) 11.997 (0.55%) 12.543 (0.54%) Tổng tài sản 2.428.772 (100%) 2.843.500 (100%) 2.343.338 (100%) 2.164.247 (100%) 2.324.630 (100%) 1.453.534 (59.85%) 1.874.200 (65.91%) 1.431.564 (61.09%) 1.218.938 (56.32%) 1.395.051 (60.01%) Nợ dài hạn 67.574 (2.78%) 81.675 (2.87%) 60.734 (2.59%) 74.834 (3.46%) 75.406 (3.24%) Vốn chủ sở hữu 907.665 (37.37%) 887.625 (31.21%) 851.040 (36.32%) 870.476 (40.22%) 854.172 (36.74%) Tổng nguồn vốn 2.428.772 (100%) 2.843.500 (100%) 2.343.338 (100%) 2.164.247 (100%) 2.324.630 (100%) A. Nợ phải trả Nợ ngắn hạn (23.54%) (19.98%) 15 Về tài sản: Tài sản ngắn hạn có chiều hướng tăng, tuy nhiên việc tăng tài sản ngắn hạn chủ yếu là tăng các khoản phải thu và hàng tồn kho. Việc tăng các khoản phải thu và hàng tồn kho của công ty có thể là chiến lược kinh doanh hợp lý của công ty nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng hàng hóa để tung ra thị trường vào đúng thời điểm. Tỷ trọng tài sản dài hạn tuy có giảm nhưng giá trị tài sản cố định vẫn tăng thể hiện quy mô tài sản cố định vẫn được tăng cường. Về cơ bản cho thấy sự thay đổi tỷ trọng tài sản của công ty theo xu hướng tốt như công ty đã giảm được vốn bị ứ đọng ,thực hiện chính sách mở rộng hoạt động đầu tư tài chính nhằm tìm kiếm lợi nhuận,trong khi cơ sở vật chất vẫn được tăng cường,tạo điều kiện cho công ty mở rộng qu mô hoạt động,nâng cao chất lượng sản phẩm,tăng vị thế cạnh tranh. Về Nguồn v n: Tỷ trọng nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn nhưng đang có chiều hướng giảm,tỷ trọng vốn chủ sở hữu vẫn chiếm tỷ trọng lớn thể hiện tính tự chủ về mặt tài chính của công ty rất cao . Mức đô vay nợ dài hạn rất ít,nợ phải trả chủ yếu là nợ ngắn hạn và là vốn chiếm dụng được từ người bán .Điều này có nghĩa do công ty có uy tín đối với bạn hàng. II, Phân tích và đánh giá các chỉ s tài chính quan trọng Các chỉ s chính Đơn vị Doanh thu thuần tỷ VNĐ 2011 2012 2013 2014 2.564,62 3.044,25 2.928,04 2.601,84 Tăng trưởng doanh thu % 27,94 18,7 - 3,82 - 11,14 Tỷ suất lợi nhuận gộp % 10,51 9,20 8,15 11,84 Tỷ suất lợi nhuận ròng % 5,7 3,9 1,3 3,1 16 ROE % 26,84 20,81 4,42 9,61 ROS % 5,74 3,92 1,28 3,14 EPS VNĐ 4.908 3.785 593 1.298 P/E lần 3,3 4,3 27,3 12,5 Thời gian thu tiền khách hàng ngày 33,41 34,19 87,07 75,45 Thời gian tồn kho ngày 52,97 110,39 47,06 103,88 Thời gian trả cho nhà cung cấp ngày 12,90 16,52 7,56 36,55 Khả năng thanh toán ngắn hạn lần 1,20 1,02 1,12 1,08 Khả năng thanh toán nhanh lần 0,66 0,28 0,78 0,58 Công nợ/Vốn chủ sở hữu lần 1,34 2,68 1,6 1,75 Nguồn: BSC,VCSC Đường nhập lậu chủ yếu từ Thái Lan tại khu vực biên giới Tây Nam là nguyên nhân đặc biệt quan trọng của xu hướng sụt giảm doanh thu thuần của công ty. Ước tính sản lượng đường nhập lậu hàng năm từ 300-500 nghìn tấn, chiếm 30% tổng sản lượng đường sản xuất trong nước. Gia đường tại Thái Lan thường thấp hơn Việt Nam từ 1.000-1.500 đồng/kg, do vậy đường nhập lậu tràn về sẽ thao túng giá đường trong nước và gây ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của các nhà máy đường, đặc biệt là những nhà máy khu vực phía Nam. Tuy nhiên, ngày 07/02/2015, đường dây buôn lậu đường lớn nhất biên giới Tây Nam bị triệt phá đã làm giảm những áp lực về dư cung đường trong nước, đem lại cơ hội cải thiện doanh thu cho công ty. 17 Doanh thu 3500 3000 2500 2000 1500 Doanh thu 1000 500 0 2010 2011 2012 2013 2014 So sánh với các công ty cùng ngành mía đường, công ty có những chỉ số về khả năng sinh lợi tương đối tốt. Chỉ số so sánh (%) BHS SBT LSS NHS ROA 3,8 5,5 1,2 1,5 ROE 9,61 10,3 2 3,2 Khả năng sinh lợi 11,5 12,5 10,4 16,6 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế 7,1 9,9 7,8 14,6 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế 3,1 9,1 1,7 2,1 Nguồn: VCSC Nợ ngắn hạn có xu hướng tăng cao làm giảm khả năng thanh toán của doanh ngiệp. 2010 2011 2012 2013 2014 Tỷ số thanh toán hiện hành (lần) 1,5 1,2 1,0 1,1 1,1 Tỷ số thanh toán nhanh (lần) 0,8 0,7 0,3 0,8 0,6 Tỷ số thanh toán tiền mặt (lần) 0,1 0,3 0,1 0,2 0,2 Nợ ngắn hạn (tỷ VNĐ) 403,4 628,1 1.427,7 1.251,8 1.431,6 18 Nguồn: VCSC So sánh chỉ số P/E năm 2014 với các cổ phiếu cùng ngành thì cổ phiếu của công ty nằm ở mức trung bình của ngành. Việc công ty cổ phần đường Ninh Hòa sáp nhập vào công ty trong thời gian tới sẽ giúp chỉ số này có những bước chuyển làm tăng tính hấp dẫn cổ phiếu BHS. Mặt khác, dự báo giá đường thế giới cũng như xu hướng giá đường tại Việt Nam cho thấy những cơ hội đầu tư cổ phiếu này. P/E BHS SBT LSS NHS SEC SLS 12,6 16,9 11,7 5,4 18 11,3 Nguồn: VCSC III, Định giá cổ phiếu Định giá theo phương pháp chiết khấu dòng tiền Giá hiện tại : 16.0 Giá mục tiêu : 13.5 CÁC GIẢ ĐỊNH TRONG MÔ HÌNH CHIẾT KHẤU DÒNG TIỀN Các giả định trong mô hình định giá FCFE 2015E 2016E 2017E 2018E 2019E 2020E Lãi suất phi rủi ro 5,50% 5,50% 5,50% 5,50% 5,50% 5,50% Phần bù rủi ro thị trường 7,00% 7,00% 7,00% 7,00% 7,00% 7,00% 0,45 0,45 0,45 0,45 0,45 0,45 8,45% 8,45% 8,45% 8,45% 8,45% 8,45% Hệ số beta Tỷ suất chiết khấu Doanh thu (triệu VNĐ) Tăng trưởng doanh thu 3122212 3746655 4495986 5395183 6474220 7769064 20% 20% 20% 20% 20% 20% KẾT QUẢ ĐỊNH GIÁ 19 Chiết khấu dòng tiền 1 giai đoạn 30435 triệu VNĐ FCFE Tỷ suất chiết khấu 8,44% Tỷ lệ tăng trưởng 4,70% Hiện giá vốn chủ sở hữu 852017 triệu VNĐ Số lượng cổ phiếu đang lưu hành Giá mục tiêu 62,99 triệu CP 13.526 VNĐ KHUYẾN NGHỊ MUA Nếu giá mục tiêu cao hơn giá thị trường 20% KHẢ QUAN Nếu giá mục tiêu cao hơn giá thị trường 10%-20% PHÙ HỢP THỊ TRƯỜNG Nếu giá mục tiêu cao hoặc thấp hơn giá thị trường 10% KÉM KHẢ QUAN Nếu giá mục tiêu thấp hơn giá thị trường 10%-20% BÁN Nếu giá mục tiêu thấp hơn giá thị trường 20% Các bước tính toán: đơn vị: triệu VNĐ Định giá theo phương pháp chiết khấu dòng tiền DCF cụ thể chiết khấu dòng tiền vốn chủ sở hữu FCFE 1. Tính FCFE FCFE2014=LN ròng + khấu hao tài sản cố định – đầu tư vào tài sản cố định – thay đổi vốn lưu động – (thanh toán nợ gốc - nợ vay mới) = 81780 + 49335 – 2335 – (-2202) – 100547 = 30435 2. Tính tỷ suất chiết khấu r r = rf + B*(rm – rf ) 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan