Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD:
Xây dựng đề cương triển khai báo cáo thực tập tốt nghiệp
I. Thông tin học viên
Học viên:Nguyễn Thành Luân ...................................................................................
Mã học viên:...............................................................................................................
Lớp:.N1.......................................................................................................................
Ngành: Tài chính Ngân Hàng......................................................................................
Email:
[email protected].................................................................
II. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1. Tên báo cáo: Phân tích và các giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại
công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ TID Việt Nam”.
2. Đơn vị thực tập : Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ TID Viêt Nam
3. Tính cấp thiết của báo cáo: Hoạt động SXKD của các doanh nghiệp tạo nên
từ 3 yếu tố chính: Sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Để có
được 3 yếu tố đó, doanh nghiệp cần có vốn kinh doanh.Doanh nghiệp ứng ra
một số tiền nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh để hình
thành nên các tài sản cần thiết cho quá trình kinh doanh. Việc tổ chức và sử
dụng vốn kinh doanh có tác động rất lớn đến chi phí sản xuất kinh do9anh và
giá thành tang hay giảm, vì thế nó ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó việc nâng cao hiệu quả tổ chức và
sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề đang được tất cả các doanh nghiệp quan
……………………………
4. Mục đích nghiên cứu của báo cáo: Nghiên cứu, đánh giá hoạt động huy động vốn
của Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ TID Viêt Nam.Từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn tại NHTMCP Ngoại thương –chi
nhánh Bắc Giang........................................................................................................
5. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của báo cáo
Phạm vi: Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ TID Viêt Nam
Đối tượng: Hoạt động huy động vốn Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ TID
Viêt Nam.....................................................................................................................
SV: Nguyễn Thành Luân
Lớp: TCNH - N1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD:
Nội dung báo cáo (dự kiến) bao gồm các chương mục chính sau:
Chương/Mục
CHƯƠNG I
Tên chương/mục
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH
Số lượng
Ngày hoàn
trang
thành
15-20
NGHIỆP
1.1
1.2
1.3
1.4
CHƯƠNG II
Quá trình hình thành và phát triển
Chức năng nhiệm vụ và bộ máy tổ chức
Môi trường hoạt động
Các sản phẩm và dịch vụ chủ yếu
PHÂN TÍCH TỔNG QUÁT HOẠT ĐỘNG
25-30
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
PHÂN TÍCH TỔNG QUÁT HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
2.1
2.1.1
2.1.2
2.2
2.3
CHƯƠNG III
3.1
3.2
3.3
KẾT LUẬN
Khái quát chung về kết quả kinh doanh
của Công ty TNHH Thương Mại Dịch
Vụ TID Việt Nam
Phân tích các yếu tố tác động đến các
hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty
TNHH Thương Mại Dịch Vụ TID Việt
Nam
Các hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ
TID Việt Nam hiện nay
Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động sản xuất
kinh doanh Công ty TNHH Thương Mại
Dịch Vụ TID Việt Nam
Giải pháp hoàn thiện hoạt động sản xuất
kinh doanh Công ty TNHH Thương Mại
Dịch Vụ TID Việt Nam
Đánh giá chung về hoạt động s ản xu ất
kinh doanh Công ty TNHH Thương Mại
Dịch Vụ TID Việt Nam
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác hoạt động s ản xu ất kinh doanh
Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ
TID Việt Nam
Một số kiến nghị
SV: Nguyễn Thành Luân
25-30
Lớp: TCNH - N1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD:
LỜI NÓI ĐẦU
PH ẦN I
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. M ục ti êu
3. l ý do chọn đề tài
PHẦN 2:
PHÂN TÍCH TỔNG QUÁT HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
2.1. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và các hoạt động Marketing
2.1.1. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tại công ty.
2.1.2 Các hoạt động Marketing
2.1.2.1 Chính sách sản phẩm.
2.1.2.2 Chính sách giá bán.
2.1.2.3 Chính sách phân phối.
2.1.2.4 Chính sách giao tiếp và khuếch trương.
2.1.2.5. Các phương thức hoạt động thương mại quốc tế .
2.1.2.6 Đối thủ cạnh tranh của công ty
2.2 Phân tích tình hình lao động tiền lương
2.2.1 Cơ cấu lao động của doanh nghiệp
2.2.2 Các hình thức phân phối tiền lương , tiền thưởng ở doanh nghiệp
2.2.2.1 Hình thức tiền lương theo thời gian:
2.2.2.2 Hình thức tiền lương tính theo sản phẩm:
2.2.2.3 Tiền thưởng:
2.3.Phân tích tình hình hoạt động tài chính của Công ty
2.3.1.Phân tích khái quát về tài sản.
2.3.2. Phân tích khái quát về nguồn vốn
2.3.3 Phân tích biến động thu nhập, chi phí, lợi nhuận:
2.3.4. Phân tích biến động các dòng tiền
2.4.Phân tích hiệu quả và rủi ro tài chính
2.4.1. Phân tích hiệu quả tài chính:
2.4.2. Phân tích rủi ro tài chính:
SV: Nguyễn Thành Luân
Lớp: TCNH - N1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD:
2.4.3.Phân tích phối hợp hiệu quả và rủi ro ( phân tích Du Pont, đòn bẩy, cân
đối tài chính).
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TID VIỆT NAM
3.1.Đánh giá, nhận xét chung hoạt động kế toán tài chính:
3.1.1. Ưu điểm:
+ Về hình thức kế toán:
+ Về việc trả lương cho công nhân:
+ Về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
+ Về trang thiết bị, công nghệ sản xuất:
+ Về hoạt động tài chính :
*Về cơ cấu tài sản - Nguồn vốn:
* Mức độ an toàn tài chính:
3.2.1. Nhược điểm :
3.2.2. Phương hướng giải quyết các điểm yếu và hạn chế
3.3.3.Sơ bộ dự kiến về một hướng đề tài
BL:
LỜI NÓI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
SV: Nguyễn Thành Luân
Lớp: TCNH - N1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD:
Hoạt động SXKD của các doanh nghiệp tạo nên từ 3 yếu tố chính: Sức lao
động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Để có được 3 yếu tố đó, doanh
nghiệp cần có vốn kinh doanh.Doanh nghiệp ứng ra một số tiền nhất định phù
hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh để hình thành nên các tài sản cần
thiết cho quá trình kinh doanh. Việc tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh có tác
động rất lớn đến chi phí sản xuất kinh do9anh và giá thành tang hay giảm, vì
thế nó ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Do đó việc nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh là
vấn đề đang được tất cả các doanh nghiệp quan tâm.
Ngày nay, với sự tiến bộ không ngừng của khoa học kỹ thuật và công nghệ
cộng với sự cạnh tranh trong nền kinh tế ngày càng gat gắt. Do vậy để khẳng
định vị thế của mình trong nền kinh tế thì nhu cầu về vốn cho việc mở rộng
quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng lớn.
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh chịu tác động nhiều của
nhiều nhân tố khác nhau như: Chính sách, chế độ quản lý của nhà nước, việc
bố trí cơ cấu vốn đầu tư không thể không kể đến tài năng trí tuệ người lãnh
đạo doanh nghiệp. Vì thế công tác tổ chức, quản lý bảo toàn và sử dụng vốn
có hiệu quả có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó quyết định trước tiên đến sự
tồn tại, tiếp đó là sự tăng trưởng phát triển của doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp khẳng định được vị thế của mình trong nền kinh tế thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của viêc nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng
vốn kinh doanh , qua thời gian thực tập tại Công ty, được sự hướng dẫn tận
tình của cô giáo và tập thể cán bộ công nhân viên của công ty, vận dụng lý
luận vào thực tiễn công ty đồng thời từ thực tiễn làm sang tỏ lý luận, với ý
nghĩa và tầm quan trọng của vốn kinh doanh, em xin đi sâu nghiên cứu và
hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài : “Phân tích và các giải pháp cải
thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ TID
Việt Nam”.
2. Mục đích tìm hiểu
SV: Nguyễn Thành Luân
Lớp: TCNH - N1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD:
Chuyên đề tập trung tìm hiểu, hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan
đến vốn kinh doanh, nêu bật sự cần thiết của vốn kinh doanh đó là điều kiện
quan trọng nhất đối với bất cứ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị
trường. Tìm hiểu cách thức huy động,sử dụng vốn tại Công ty TNHH Thương
Mại Dịch Vụ TID Việt Nam .Tìm hiểu các chỉ số để thể hiện, đánh giá thực
trạng tình hình tài chính trong năm 2011, 2012. Hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của Công ty
3. Đối tượng và phạm vi tìm hiểu
Đối tượng tìm hiểu : hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
Thương Mại Dịch Vụ TID Việt Nam năm 2010 đến 2012
Phạm vi tìm hiểu : Tìm thực tiền nguồn vốn kinh doanh của công ty
Chủ yếu tập trung xem xét phân tích đánh giá các chỉ tiêu tài chính doanh
nghiệp thông qua các số liệu, tài liệu báo cáo tài chính của công ty năm 2010
đến 2012.
4. Phương pháp thực nghiệm:
Vận dụng lý thuyết đã học để tính toán các chỉ tiêu từ đó chứng minh việc sử
dụng vốn của công ty trong những năm qua đã hiệu quả chưa ?
Sử dụng phương pháp thống kê,phân tích các báo cáo tài chính của Công ty
năm 2010đến 2012 đề tìm hiểu vấn đề thực tiễn.
5. Kết quả đạt được của chuyên đề
Thông qua những chỉ tiêu tổng hợp phân tích trên đánh giá hiệu quả công tác
quản lý vốn kinh doanh ở Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ TID Việt
Nam.
6. Bố cục của chuyên đề:
Phần nội dụng gồm 3 chương:
Chương 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TID VIỆT NAM
Chương 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TID VIỆT NAM
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TID VIỆT NAM
SV: Nguyễn Thành Luân
Lớp: TCNH - N1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD:
Mặc dù đã cố gắng hết sức, nhưng do trình độ nhận thức và lý luận còn hạn
chế nên chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót , em rất mong được
sự cảm thong và góp ý của thầy cô giáo trong bộ môn Tài Chính doanh
nghiệp, của quý công ty để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin bày tỏ sự biết ơn sâu sác tới giảng viên khoa Tài chính doanh nghiệp,
đã chỉ bảo hướng dẫn tận tình cho em, cùng phòng tài chính kế toán và các
phòng liên quan ở Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ TID Việt Nam đã
giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này
PHẦN 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ TID VIỆT NAM
1.1.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương Mại
Dịch Vụ TID Việt Nam
1.1.1 Tên, quy mô và địa chỉ của Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ TID
Việt Nam
- Tên công ty: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƯỚC MỘT
THÀNH VIÊN XUÂN HOÀ
- Tên viết tắt: CÔNG TY TID
- Tên tiếng anh : TID COMPANY
- Trụ sở chính: Nhà 211D1- Trung Hòa Nhân Chính - Cầu Giấy - Hà Nội.
- Số điện thoại: 02113.863.244 Fax:
- Email:
[email protected] Wedside: www.tid.com
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số : 0104098448
- Vốn điều lệ: 3.500.000.000đồng
- Người đại diện pháp lý của Công ty:
- Giám đốc: Hoàng Hải Yến
- Ngành nghề kinh doanh:
+ Sản xuất, kinh doanh hành trang thiếy bị nội thất và trang thiết bị văn phòng, két
sắt, bàn, ghế các loại, cầu là, giường các loại, vách ngăn các loại, lắp ráp xe đạp,
pống thép và phụ tùng xe đạp, xe máy, ô tô phục vụ nhu cầu thị trường trong nước
và xuất khẩu, liên doanh (liên doanh 3) hợp tác đầu tư với 2 công ty của Nhật Bản
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
-
Năm 2009 đã xuất khẩu đạt mức chiếm 30% doanh thu.
Đầu năm 2010 tiếp nhận cơ sở Cầu Diễn, và xây dựng thành một nhà máy sản xuất
-
tủ văn phòng .
Tháng 1/2011 xúc tiến chương trình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001.
Năm 2012 mở thêm 35 đại lý nâng tổng số đại lý trên toàn quốc lên 51 Đại lý
SV: Nguyễn Thành Luân
Lớp: TCNH - N1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD:
Doanh nghiệp tiêu biểu đạt “Thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2009”.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
1.2.1. Các lĩnh vực kinh doanh của Công ty
Theo giấy đăng ký kinh doanh số 0104098448 do Sở kế hoạc đầu tư tỉnh Hà Nội
-
cấp, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty là:
Sản xuất, kinh doanh hành trang thiết bị nội thất và trang thiết bị văn phòng
Lắp ráp xe đạp, xe máy, ống thép và phụ tùng xe đạp, xe máy, ô tô phục vụ cho nhu
-
cầu thị trường trong nước và xuất khẩu .
Liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, để
mở rộng sản xuất kinh doanh của Công ty, được nhập khẩu vật liệu, thiết bị máy
-
móc phụ tùng phục vụ cho nhu cầu sản xuất của Công ty và thị trường.
Dịch vụ cho thuê: Bến bãi đỗ xe, văn phòng làm việc, nhà ở, siêu thị
Kinh doanh bất động sản.
Kinh doanh các ngành nghề khác căn cứ vào năng lực của công ty, nhu cầu của thị
trường và được pháp luật cho phép.
1.1.1 1.2.2 Các loại sản phẩm chủ yếu của Công ty TNHH Thương Mại Dịch
Vụ TID Việt Nam
1.1.2 1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ TID Việt
Nam
SV: Nguyễn Thành Luân
Lớp: TCNH - N1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TID VIỆT NAM
GIÁM
CHỦĐỐC
TỊCHCÔNG
KIÊMTY
TỔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY
Phó giám đốc
Phó giám
CHỦđốc
TỊCH
phụ
KIÊM
trách Kỹ
TỔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY
thuật, sản xuất, Bán hàng nội
phụ trách Xuất nhập khẩu,
Vật tư
địa.
Phòng
Phòng
Phòng
Chi nhánh
Phòng Kỹ
Phòng
Xuất nhập
Vật tư
Markeing
TP.
thuật QC
Kế hoạch
khẩu
Phòng
Tổ chức
tổng hợp
Phòng
Kế toán
PX
PX
PX
PX
PX
PX
PX
PX
PX
Mộc
Cơ
Lắp
Cơ
Mạ
Cơ
Cơ
Ống
Sơn
khí
ráp
điện
khí
khí
thép
3
1
2
SV: Nguyễn Thành Luân
Lớp: TCNH - N1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD:
1.3.2 Mô tả khái quát chức năng và nhiệm vụ cơ bản của các đơn vị trong cơ cấu
tổ chức của công ty.
- Giám đốc: Là người đứng đầu Công ty được Nhà nước giao nhiệm vụ quản lý, có
trách nhiệm điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, có quyền quyết
định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của Công ty.
- Cỏc phó giám đốc: Giúp giám đốc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty, đảm nhiệm hoạt động ở các mảng hoạt động mà ban giám đốc giao phó.
+ Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật: là người chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật
của việc sản xuất sản phẩm ở Công ty. Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật trực tiếp quản
lý phòng kỹ thuật - kế hoạch, phòng QC (Quản lý chất lượng) và cỏc phõn xưởng kỹ
thuật với sự phân chia nhiệm vụ cụ thể cho mỗi phòng ban, cũng như nhiệm vụ cụ thể
của mỗi phân xưởng sản xuất.
+ Phó giám đốc phụ trách bán hàng: Là người chịu trách nhiệm về chính sách tiêu
thụ sản phẩm và việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Phó giám đốc phụ trách bán hàng
trực tiếp quản lý phòng bán hàng và phòng Marketing.
+ Phó giám đốc phụ trách vật tư - Xuất nhập khẩu :
Tổ chức nguyên vật liệu cho sản xuất máy móc thiết bị phục vụ nhu cầu đầu tư đổi
mới trang thiết bị, tổ chức giới thiệu sản phẩm, xuất khẩu hàng hoá ở thị trường Nước
ngoài và giao dịch tìm kiếm khách hàng. Phó giám đốc phụ trách vật tư - Xuất nhập
khẩu trực tiếp quản lý phòng vật tư và các chi nhánh tại Hà Nội.
-
Phòng Xuất nhập khẩu: Làm các thủ tục về thanh toán XNK, thủ tục hải quan…
Phòng vật tư: lập kế hoạch sản xuất, theo dõi cỏc mó hàng, làm các thủ tục xuất hàng,
-
vận chuyển hàng hoá, quản lý các kho hàng của Công ty.
Phòng kế toán: Có trách nhiệm thu thập, phân loại, xử lý và tổng hợp các số liệu từ bộ
phận có liên quan để cung cấp một cách chính xác, trung thực và kịp thời cho ban lãnh
-
đạo.
Phòng Marketing: Chuyên quản lý hàng hoá, thành phẩm, đẩy mạnh thông tin quảng
cáo mở rộng thị trường tiêu thụ và bảo hành sản phẩm.
-
Phòng Tổ chức - Tổng hợp: Quản lý toàn bộ hồ sơ nhân sự, bố trí sắp xếp, tuyển
chọn công nhân viên, đồng thời đưa ra chế độ lương và các phụ cấp khác cho người
lao động. Song song với nhiệm vụ đó là nhiệm vụ theo dõi công tác quản lý.
SV: Nguyễn Thành Luân
Lớp: TCNH - N1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD:
-
Phòng kế hoạch: có nhiệm vụ xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạc sản xuất kinh
-
doanh và điều động phân bổ nguyên vật liệu cho cỏc phõn xưởng có liên quan .
Phòng Kỹ thuật – Phòng QC ( Quản lý chất lượng): Phụ trách những vấn đề về mặt
kỹ thuật sản xuất, cải tiến và xây dựng quy trình sản xuất, áp dụng những sáng kiến
khoa học, kỹ thuật vào quy trình công nghệ. Phòng QC có nhiệm vụ kiểm tra chất
lượng nguyên vật liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra, đảm bảo đúng tiêu chuẩn chất
-
lượng, thông số kỹ thuật, quản lý toàn bộ tem, nhãn hiệu hàng hoá.
Phân xưởng ống thép: Chuyên gia công cắt ống, chạy ống, là khâu đầu tiên của quá
-
trình tạo sản phẩm.
Phân xưởng Mạ : Chỉ chuyên về mạ như : mạ điện, mạ Cromiken, mạ kẽm
Phân xưởng Sơn : Chuyờn các công việc về sơn sản phẩm, với hai dây chuyền sơn
-
tĩnh điện và sơn nước thực hiện công đoạn sơn đối với các sản phẩm yêu cầu sơn.
Phân xưởng cơ điện : Chuyên sửa chữa bảo dưỡng thiết bị cơ điện cho toàn công ty
(sửa chữa cơ, sửa chữa điện, cung cấp năng lượng như nộn khí, phát điện khi mất
-
điện…) .
Phân xưởng lắp ráp: Có trách nhiệm lắp ráp hoàn chỉnh các mặt hàng sản xuất, đảm
-
bảo kỹ thuật, đúng tiến độ đơn hàng.
Phân xưởng Mộc: Chuyờn các công việc về mộc của sản phẩm nội thất như bàn văn
-
phòng, bàn họp, dát giường…
Phân xưởng cơ khí : Có chức năng uốn khung, chế tạo khung bàn ghế theo thiết kế,
tạo hình dáng, kích cỡ cơ bản ban đầu của sản phẩm. Chuyên sản xuất các loại tủ sắt,
có chất lượng theo tiêu chuẩn Châu Âu trờn dõy truyền công nghệ ITALIA.
1.3.3 . Mô tả vị thế của phòng tài chính kế toán trong cơ cấu tổ chức của Công ty.
*Chức năng phòng tài chính kế toán:
- Thực hiện những công việc về nghiệp vụ chuyên môn tài chính kế toán theo đúng
quy định của Nhà nước về chuẩn mực kế toán, nguyên tắc kế toán …
- Theo dõi, phản ánh sự vận động vốn kinh doanh của Công ty dưới mọi hình thức và
cố vấn cho ban lãnh đạo các vấn đề liên quan.
- Tham mưu cho Ban tổng giám đốc về chế độ kế toán và những thay đổi của chế độ
qua từng thời kỳ trong hoạt động kinh doanh.
- Cựng với các bộ phận khác tạo nên mạng lưới thông tin quản lý năng động, hữu hiệu
- Tham gia xây dựng hệ thống quản lý chất lượng, hệ thống quản lý môi trường và hệ
thống quản lý trách nhiệm xã hội.
* Nhiệm vụ phòng tài chính kế toán:
- Ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản,
vật tư, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn
của Công ty.
SV: Nguyễn Thành Luân
Lớp: TCNH - N1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD:
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính
việc thu, nộp, thanh toán, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn,
phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hiện tượng lãng phí, vi phạm chế độ, quy định
của Công ty.
- Phổ biến chính sách chế độ quản lý tài chính của Nhà nước với các bộ phận liên quan
khi cần thiết.
- Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm
tra và phân tích hoạt động kinh tế tài chính, phục vụ công tác lập và theo dõi kế hoạch.
Cung cấp số liệu báo cáo cho các cơ quan hữu quan theo chế độ báo cáo tài chính, kế
toán hiện hành.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ban Tổng giám đốc Công ty.
1.4. Quy trình công nghệ sản xuất một số sản phẩm chính ở Công ty.
1.4.1. Sản phẩm chính (tính năng, công dụng, và các yêu cầu về chất lượng).
Sản phẩm của Công ty rất phong phú, đa dạng về chủng loại, kiểu dáng, mẫu mã.
Các sản phẩm chính mà Công ty đang sản xuất gồm có:
+ Bàn, ghế văn phòng + Tủ Văn phòng, Tủ bệnh viện
+ Vách ngăn văn phòng + Nội thất trường học
+ Bàn, ghế ăn + Ghế sân vận động
+…
SV: Nguyễn Thành Luân
Lớp: TCNH - N1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD:
Dưới đây là một sốố loại sản phẩm chính đang được b ỏn tr ờn th ị tr ường:
Tên sản phẩm
Hình ảnh sản phẩm
Mô tả chi tiết về sản
phẩm
Bàn dùng cho 2 học
Bàn sinh viên
Mã sản phẩm: BSV – 03
-00
Bảo hành: 12 tháng
Giá bán: 1.100.000VNĐ
sinh , sinh viên khung
bằng thép hộp sơn bột
tĩnh điện; mặt bàn gỗ
công nghệp đã qua xử
lý ; liên kết giữa khung
và mặt gỗ bằng đinh
tán chuyên dụng bàn có
ngăn bàn (có chắn
thấp) để tài liệu và đồ
dùng sinh viên
Kích thước: 1200 x
930 x 750 mm
Ghế phòng họp
Mã sản phẩm : GS-11-07A
Bảo hành 12 tháng
Giá bán :500.00 VNĐ
Ghế phòng họp chõn
thộp sơn bột tĩnh điện,
mặt ngồi và tựa lưng
đệm mút bọc nỉ chất
lượng cao.
KT: 440x490x920mm
1.4.2. Quy trình công nghệ sản xuất bàn, ghế của công ty.
SV: Nguyễn Thành Luân
Lớp: TCNH - N1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Thép băng
Phân xưởng
GVHD:
ỐngThép
ống thép
Phân xưởng
Khung bàn ghế đã được mạ
cơ khí
Mạ
xưởng
Phân
Khung bàn
ghế sắt
Phân xưởng
Khung bàn ghế đã được sơn
Phân xưởng
lắp ráp
Sản
phẩm
hoàn
thành
Sơn
Gỗ thô
Phân xưởng
Bao
gói
Sản
phẩm
đã
được
bọc
gói
Khung bàn
ghế gỗ
Mộc
Gỗ dán
Phân xưởng
Mộc
Mặt bàn hoàn chỉnh,
mặt ghế nhựa
Giả da, mút, keo, ốc vít, đinh tán
Sơ đồ quy trình sản xuất nội thất của Công ty
SV: Nguyễn Thành Luân
Lớp: TCNH - N1
Kho
thành
phẩm
Nhập kho
Thành phẩm
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO E-LEARNING
1.4.3. Nội dung cơ bản của các bước công việc trong quy trình công nghệ SX.
+ Với nguyên vật liệu đầu vào là thép băng đã được chuyển qua phân xưởng ống thép
để tạo thành ống thép.
+ Sau đó sản phẩm được chuyển qua phân xưởng cơ khí để tiếp tục hoàn thiện và cho
ra các loại khung các loại bàn, ghế …
+ Các khung này sẽ chuyển tới phân xưởng mạ để đánh bóng hoặc có thể chuyển tới
phân xưởng sơn tuỳ thuộc vào sản phẩm là sơn hay mạ.
-
Các chi tiết sẽ được đánh bóng, tẩy rửa bề mặt bằng các loại hoá chất, sau đó được sỏp
khụ và đưa vào buồng phụ sơn, sau khi phun sơn các chi tiết tiếp tục được sấy khô và
-
tháo xuống .
Sau khi hoàn thiện các công đoạn ở cỏc phõn xưởng trờn, cỏc chi tiết được chuyển tới
phân xưởng lắp ráp.
+ Gỗ thô qua phân xưởng mộc sẽ tạo khung bàn, ghế gỗ. Sau đó tiếp tục được chuyển
tới phân xưởng lắp ráp.
+ Gỗ dán qua phân xưởng mộc sẽ tạo mặt bàn hoàn chỉnh, mặt ghế nhựa. Sau đó lại
tiếp tục được chuyển tới phân xưởng lắp ráp.
+ Tại phân xưởng lắp ráp các chi tiết trên sẽ được kết hợp với một số loại nguyên vật
liệu khác như: Giả da, mút, keo,… để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu về hình thức, chất
lượng, chủng loại khác nhau.
+ Cuối cùng, sản phẩm sẽ được dán tem, bao gói tạo thành sản phẩm hoàn chỉnh và
đem nhập kho thành phẩm.
1.5. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của Công ty.
1.5.1 Hình thức tổ chức sản xuất ở Công ty (Phân công lao động và chuyên môn
hoá của các bộ phận).
Công ty có hình thức tổ chức sản xuất tương đối phù hợp với quy trình công nghệ sản
xuất, với cỏc phõn xưởng sản xuất kế tiếp nhau. Giữa cỏc phân xưởng có mối quan hệ
-
mật thiết với nhau, bao gồm 7 phân xưởng sản xuất:
Phân xưởng Cơ khớ, Phân xưởng Mộc, Phân xưởng Lắp ráp, Phân xưởng Cơ điện,
Phân xưởng Mạ, Phân xưởng ống thộp, Phõn xưởng Sơn .
Nhiệm vụ của từng phân xưởng như sau:
Phân xưởng ống thép: Có chức năng cắt ống, chạy ống, là khâu đầu tiên của quá trình
tạo sản phẩm .
Phân xưởng Cơ khí : Có chức năng uốn khung, chế tạo khung bàn ghế theo thiết kế,
tạo hình dỏng, kớnh cỡ cơ bản ban đầu của sản phẩm.
Phân xưởng Mộc: Có chức năng chế tác các sản phẩm mộc, các thành phần gỗ của
sản phẩm như mặt bàn, mặt ghế, mặt giá đỡ…
SV: Nguyễn Thành Luân
Lớp: TCNH - N1
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO E-LEARNING
-
Phân xưởng Mạ: Có chức năng mạ khung bàn, ghế, các yếu tố bằng sắt, thộp khỏc
sau khi đã qua giai đoạn uốn khung.
Phân xưởng Sơn: Có chức năng sơn các sản phẩm theo yêu cầu của sản phẩm, lớp
sơn bên ngoài có tác dụng để bảo vệ cho sản phẩm.
Phân xưởng lắp ráp: Có chức năng lắp ráp hoàn chỉnh các mặt hàng sản xuất, đảm
bảo yêu cầu kỹ thuật.
Phân xưởng cơ điện: Có chức năng sửa chữa bảo dưỡng thiết bị cơ điện cho toàn
Công ty (sửa chữa cơ, sửa chữa điện, cung cấp năng lượng như nộn khí, phát điện khi
mất điện,…).
Phó giám
CHỦđốc
TỊCH
phụ
KIÊM
trách Kỹ
TỔNG GIÁM ĐỐC CÔNG
thuật, sản xuất, Bán hàng nội
TY
địa.
Phòng
Chi nhánh
Phòng Kỹ
Phòng
Markeing
TP.
thuật QC
Kế hoạch
PX
PX
PX
PX
PX
PX
PX
PX
PX
Mộ
Cơ
Lắp
Cơ
Mạ
Cơ
Cơ
Ống
Sơn
c
khí
ráp
điện
khí
khí
thép
2
3
Sơ đồ 2: Hình thức tổ chức sản
xuất1tại Công ty
SV: Nguyễn Thành Luân
Lớp: TCNH - N1
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO E-LEARNING
1.5.2. Kết cấu sản xuất của Công ty (Bộ phận sản xuất chính, Phụ, Phụ trợ, và
mối quan hệ giữa chúng).
Cơ cấu tổ chức sản xuất tại phân xưởng sản xuất chính được khái quát qua sơ đồ sau:
Giám đốc phân xưởng
Đốc công
Đốc công
Đốc công
Khu vực 1
Khu vực 2
Khu vực n
Tổ 1
… Tổ n
Tổ 1
Tổ 1
… Tổ n
… Tổ n
Sơ đồ 3: Kết cấu tổ chức sản xuất tại phân xưởng sản xuất chính
Công ty tổ chức sản xuất theo cỏc phân xưởng. Giữa cỏc phõn xưởng có mối quan hệ
mật thiết với nhau, bao gồm 07 phân xưởng sản xuất. Kết cấu sản xuất tương đối phù
hợp với quy trình công nghệ sản xuất. tại mỗi phân xưởng có nhiều khu vực dây
chuyền công nghệ làm các chức năng riêng biệt, sau đó lại chi thành các tổ nhỏ hơn.
Đứng đầu cỏc phõn xưởng là một Giám đốc phân xưởng, sau đó là các Đốc công quản
lý các khu vực sản xuất và các Trưởng quản lý tổ. Đồng thời có nhiệm vụ giúp việc
cho Giám đốc phân xưởng .
Cỏc phân xưởng chính gồm: Phân xưởng ống thộp, phõn xưởng cơ khí và phân xưởng
Mộc. Phân xưởng phụ trợ là phân xưởng cơ điện, vì có chức năng là chuyên sửa chữa
bảo dưỡng thiết bị cơ điện cho toàn Công ty ( sửa chữa cơ, sửa chữa điện, cung cấp
năng lượng như nộn khí, phát điện khi mất điện ,…).
Cỏc phân xưởng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, phân xưởng phụ trợ, phụ trợ cho
các phân xưởng chính và phân xưởng phụ để tạo ra sản phẩm.
SV: Nguyễn Thành Luân
Lớp: TCNH - N1
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO E-LEARNING
PHẦN 2: PHÂN TÍCH TỔNG QUÁT HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và các hoạt động Marketing
2.1.1. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tại công ty.
Đối với mỗi doanh nghiệp công nghiệp nói chung và đối với công ty nói riêng
trong cơ chế quản lý mới, sản xuất tốt chưa đủ để khẳng định khả năng tồn tại và phát
triển của mình, mà còn phải biết tổ chức tốt công tác bàn hàng, tức là thiết lập các
kênh đưa sản phẩm hàng hoá từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng. Nhận thức được
tầm quan trọng Êy công ty đã thành lập các chi nhánh và các dại lý ở khắp các tỉnh,
thành phố trong cả nước nhằm phát triển và mở rộng thị trường trên cơ sở đánh giá
tiềm năng to lớn của thị trường trong nước. Công ty luôn đặt ra những nhiệm vụ cụ
thể trong từng giai đoạn trên cơ sở đó thực hiện các hợp đồng kinh tế, các đối tác kinh
doanh để sản xuất và tiêu thụ nhằm khai thác tối đa khả năng hiện có của công ty để
tiếp tục đầu tư chiều sâu, ổn định và tăng trưởng các sản phẩm truyền thống. Ngoài
việc đầu tư công nghệ hợp lý ra công ty còn chú trọng đào tạo cán bộ công nhân viên,
nâng cao kiến thức quản lý kĩ thuật cho cán bộ công nhân lao động để sản phẩm sản
xuất ra có chi phí hợp lý nhất, hạ giá thành sản phẩm, số lượng sản phẩm của công ty
năm sau cao hơn năm trước, chất lượng sản phẩm năm sau ổn định hơn năm trước. Đó
là sợi dây vô hình nối liền giữa người sản xuất và người tiêu dùng, giữa người sản
xuất với khách hàng trong và ngoài nước.
Trong hơn 30 năm thực hiện công ty đặt ra nhiệm vụ cụ thể và từng bước hoàn thành,
công ty chuẩn bị hội nhập vừa cải tạo nhà xưởng vừa đầu tư đổi mới công nghệ, Công
ty vẫn không ngừng tăng doanh số tiêu thụ mỗi năm điều đó thể hiện:
SV: Nguyễn Thành Luân
Lớp: TCNH - N1
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO E-LEARNING
Bảng 1. Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của Công ty từ năm 2011-2012
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2009
Chênh lệch
Năm 2010
(2010- 2009)
Tỷ lệ % mức
chênh lệch
(2010-2009)
Giá trị TSL
Tr.đ
274.980
319.230
44.250
16,09%
Doanh thu
Tr.đ
271.186
312.420
41.234
15,21%
Cái
1.324.980
1.520.000
195.020
14,71%
309.158
432.290
123.132
39.82%
408.700
503.200
94.500
23.12%
1.000 m
8.123
8.200
77
0.94%
Cái
10.749
11.000
1.251
11.63%
Sản phẩm:
- Bàn ghế các loại
-Tủ sắt
-Tủ tôn
Cái
Cái
- ống thép
- Xe đạp
………
(Nguồn: Phòng kế toán thống kê)
Nh vậy, căn cứ vào kết quả trên ta thấy doanh số tiêu thụ của năm 2012 tăng
lên so với năm 2011 về số tuyệt đối là 44.250 tr.đ tức là tăng lên 16,09%.
Trong đó bàn ghế các loại năm 2012 tăng so với năm 2011 là 195.020(cái) tương ứng
với tỷ lệ tăng 14,71%,tủ sắt tăng 123.132 (cái) tương ứng với tỷ lệ tăng 39,82%,tủ tôn
tăng 94.500(cái) tương ứng với tỷ lệ tăng 23,12%....Như vậy hấu hết các mặt hàng
trong năm 2012 đều có xu hướng tiêu thụ tăng so với năm 2011.
Nguyên nhân là do có sự đầu tư trang thiết bị máy móc tạo ra sản phẩm có chất
lượng cao và ổn định hơn nữa giá cả lại không cao so với đối thủ cạnh tranh. Công ty
đã thực hiện chính sách đa dạng hoá sản phẩm trong việc sản xuất các sản phẩm có
kiểu dáng kích cỡ khác nhau.Đây là một dấu hiệu khả quan và có thể khẳng định công
ty đã có hướng đi đúng, khai thác tốt nguồn lực hiện có đồng thời mặt hàng mới này
đang có chỗ đứng và thị phần trên thị trường, hứa hẹn những tiềm năng phát triển to
lớn trong tương lai có tác dụng khuyến khích cán bộ công nhân viên trong công ty
không ngừng phấn đấu lao động sáng tạo, năng động trong cơ chế thị trường.
SV: Nguyễn Thành Luân
Lớp: TCNH - N1
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO E-LEARNING
2.1.2 Các hoạt động Marketing
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường mỗi doanh nghiệp phải quán triệt quan
điểm Marketing:"Chỉ sản xuất, kinh doanh những cái thị trường cần chứ không phải
sản xuất kinh doanh những cái mà mình sẵn có".Do vậy, công ty đã không ngừng đầu
tư đổi mới trang thiết bị hiện đại, cải tiến mẫu mã phù hợp với thị hiếu của người tiêu
dùng trong nước nói riêng và còn tham gia các hội chợ quốc tế hàng năm tổ chức ở
Hàn Quốc, Trung Quốc, Singapo, Hồng Kông...nhằm quảng bá sản phẩm của công ty
ra thị trường thế giới.
2.1.2.1 Chính sách sản phẩm.
Mở rộng thị trường tức là đáp ứng và làm thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu
đa dạng và thường xuyên biến đổi của khách hàng. Do vậy, công ty luôn chăm lo và
thực hiện việc cải tiến, hoàn thiện cả về nội dung và hình thức của sản phẩm theo
hướng ngày càng đa dạng về kiểu cách, mẫu mã, kích thước.
Công ty cũng áp dụng chính sách chất lượng "mềm dẻo", một số sản phẩm
được sản xuất với 2-3 mức chất lượng với các mức giá tương ứng nhằm phù hợp với
sức mua của các phân đoạn thị trường theo chủ trương của Bộ công nghiệp.
2.1.2.2 Chính sách giá bán.
Có thể nói giá cả có vai trò cực kì quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm nhất
là trong khi thu nhập bình quân đầu người của nhân dân ta còn thấp. Định giá tiêu thụ
có liên quan trực tiếp đến lợi nhuận của công ty, do vậy việc nghiên cứu định giá sản
phẩm đã được công ty tính toán hết sức thận trọng trên cơ sở giá thành sản phẩm và
sức mua của thị trường. Đồng thời công ty cũng tính đến các yếu tố: Sức hấp dẫn của
sản phẩm đối với khách hàng, các chi phí về dịch vụ bán hàng, quảng cáo và các chi
phí về chiêu hàng, phân phối. Việc định ra giá bán linh hoạt, phù hợp với sự biến đổi
của thị trường sẽ giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu kinh doanh của mình: tối
đa hoá lợi nhuận, thâm nhập và mở rộng thị trường... Đối với thị trường chính công ty
có mức giá tương đối ổn định và Ýt thay đổi, với thị trường thâm nhập mức giá của
công ty có thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh. Công ty đã thực hiện một số biện pháp
nhằm giảm chi phí như:
-Phát động các phong trào thi đua sản xuất tiết kiệm nguyên vật liệu.
SV: Nguyễn Thành Luân
Lớp: TCNH - N1