Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích tows chiến lược kinh doanh tại công ty tnhh tân gia bình...

Tài liệu Phân tích tows chiến lược kinh doanh tại công ty tnhh tân gia bình

.DOC
44
178
89

Mô tả:

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI PHÂN TÍCH TOWS CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TÂN GIA BÌNH 1.1 Tính cấp thiết của nghiên cứu đề tài Trong bối cảnh của nên kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay một doanh nghiệp muốn thành công không thể bị động trước những thay đổi của thị trường. Một doanh nghiệp muốn thành công chắc chắn phải biết mình đang làm gì, mình sẽ làm gì và nếu làm như vậy thì kết quả sẽ là gì? Để trả lời được những câu hỏi trên đòi hỏi phải có những kiến thức nhất định chứ không phải bằng cảm tính chủ quan. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi phải có những chiến lược kinh doanh sáng tạo và hiệu quả. Theo hiệp hội giấy bao bì Việt Nam, khi mua một món hàng người tiêu dùng không chỉ chi trả tiền cho sản phẩm mình cần mua mà còn phải chi trả một khoản chi phí không nhỏ cho bao bì. Thường thì chi phí bao bì chiếm trên 30% giá trị thanh toán, thậm chí có mặt hàng giá trị bao bì ngang bằng hoặc cao hơn giá trị hàng hoá nhưng người mua vẫn vui lòng chấp nhận. Theo thống kê, hiện nay Việt Nam có trên 1000 doanh nghiệp sản xuất bao bì tạo công ăn việc làm cho khoảng 200.000 lao động và có doanh thu khoảng 1000 tỷ đồng/tháng. Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà tăng trưởng mạnh, hàng hoá sản xuất trong nước cho tiêu dùng và xuất khẩu càng đa dạng và phong phú vì vậy nhu cầu về bao bì ngày càng lớn. Cũng là một doanh nghiệp chuyên sản xuất giấy bao bì, công ty TNHH Tân Gia Bình nhận thức rõ tầm quan trọng của chiến lươc kinh doanh đối với sự tồn tại và phát triển trên thị trường đang cạnh tranh khốc liệt. Việc phân tích TOWS chiến lược kinh doanh sẽ giúp công ty hiểu rõ được những điểm mạnh và điểm yêu của mình, cũng như những cơ hội và thách thức công ty phải đương đầu trên thị trường. Nếu việc phân tích mô thức TOWS được làm tốt sẽ mang lại hiệu quả kinh doanh tốt cho công ty và ngược lại có thể gây ra những tổn thất to lớn trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy quá trình phân tích mô thức TOWS chiến lược kinh doanh trong công ty cần đươc nghiên cứu một cách kỹ lưỡng và cẩn thận. K43A2 Vũ Hải Chuyên đề tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh 1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài Xuất phát từ tầm quan trọng của việc xây dựng chiến lược kinh doanh đối với hoạt động của doanh nghiệp và qua quá trình tìm hiểu thực tập tại công ty TNHH Tân Gia Bình, em quyết định lựa chọn và triển khai đề tài chuyên đề: “Phân tích TOWS chiến lược kinh doanh tại công ty TNHH Tân Gia Bình”. 1.3 Ý nghĩa và mục tiêu nghiên cứu Đề tài nghiên cứu sẽ mang lại một kiến thức khái quát về việc phân tích mô thức TOWS chiến lược kinh doanh tại một doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tiếp theo, đề tài nghiên cứu đi sâu vào phân tích thực trạng của công ty: Công ty đã sử dụng TOWS để định hướng chiến lược chưa? Hiệu quả sử dụng đã tốt chưa? Cuối cùng qua cơ sở lý luận và những phân tích thực tế, nhằm đề xuất ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc phân tích TOWS chiến lược kinh doanh tại công ty TNHH Tân Gia Bình, qua đó góp phần giúp công ty nâng cao hiệu quả kinh doanh trong thời gian tới. 1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu - Về thời gian: Nghiên cứu dựa trên kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Tân Gia Bình từ năm 2008-2010. - Về không gian: Nghiên cứu tại công ty TNHH Tân Gia Bình, chiến lược kinh doanh của công ty. - Về nội dung: Chuyên đề tập trung phân tích môi trường bên trong, môi trường bên ngoài từ đó thiết lập mô thức TOWS và định hướng chiến lược kinh doanh phù hợp với công ty TNHH Tân Gia Bình. 1.5 Một số khái niệm và phân định nội dung vấn đề nghiên cứu 1.5.1 Một số khái niệm cơ bản 1.5.1.1 Khái niệm chiến lược kinh doanh Xây dựng kế hoạch và chiến lược là khâu đầu tiên của chu trình quản trị doanh nghiệp và là cơ sở để tiến hành các hoạt động quản trị khác. Trong khoa học quản trị tồn tại nhiều khái niệm khác nhau về chiến lược như: K43A2 Vũ Hải Chuyên đề tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh Theo Alfred Chandler (1962) “Chiến lược bao hàm việc ấn định các mục tiêu cơ bản, dài hạn của doanh nghiệp, đồng thời áp dụng một chuỗi các hành động cũng như sự phân bổ các nguồn lực cần thiết để thực hiện các mục tiêu này”. Theo Johnson & Scholes (1999): “Chiến lược là định hướng và phạm vi của một tổ chức về dài hạn nhằm giành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thông qua việc định dạng các nguồn lực của nó trong môi trường thay đổi, để đáp ứng nhu cầu thị trường và thỏa mãn mong đợi của các bên liên quan”. Theo Michael Porter (1996): “Chiến lược là việc tạo ra một sự hài hòa giữa các hoạt động của một công ty. Sự thành công của chiến lược chủ yếu dựa vào việc tiến hành tốt nhiều việc và kết hợp chúng với nhau, cốt lõi của chiến lược là lựa chọn cái chưa làm”. 1.5.1.2 Đặc điểm của chiến lược kinh doanh - Để được coi là chiến lược kinh doanh tập hợp các quyết định hay hành động của doanh nghiệp phải bao gồm những thay đổi trong một hay vài lĩnh vực sau đây: + Những thay đổi về những khái niệm cơ bản nhất của một tổ chức như văn hoá truyền thống, triết lý kinh doanh, nhiệm vụ của doanh nghiệp… + Những thay đổi về vai trò của doanh nghiệp trong xã hội + Thay đổi về thị trường nơi doanh nghiệp đang cạnh tranh + Thay đổi về sự lựa chọn sản phẩm hay dịch vụ cung ứng cho thị trường + Phương thức để doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh - Có một số yếu tố có mối quan hệ tương hỗ ảnh hưởng tới sự phức tạp và tính chất ổn định của các quyết định chiến lược: + Sự theo đuổi mục tiêu. + Tầm nhìn theo thời gian. + Có nhiều nhóm chống đối trong doanh nghiệp. + Giá trị, rủi ro, sự mất ổn định, những giả định, đánh giá những cản trở vô hình khác. + Sự phức tạp khó khăn trong đánh giá chiến lược. - Theo các quan điểm thông thường thì chiến lược kinh doanh được coi là những kế hoạch hành động của doanh nghiệp trong dài hạn. Với cách nhìn tổng hợp hơn thì chiến K43A2 Vũ Hải Chuyên đề tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh lược phải là sự kết hợp của các quyết định chiến lược được dự trù với các chiến lược phát sinh ngoài kế hoạch. Những chiến lược dự trù là những kế hoạch hành động của tổ chức đã được tính toán, dự kiến trước. Việc hoạch định những chiến lược này được tiến hành trong một khoảng thời gian nhất định đã có tính toán. Song song với chiến lược dự trù, doanh nghiệp luôn phải đương đầu với các biến động liên tục của môi trường ngoài và của chính bản thân tổ chức, do đó đòi hỏi phải có những quyết định chiến lược phát sinh trong điều kiện hoàn cảnh mới mà không được dự tính trước. Mục đích của chiến lược mới phát sinh này là để hướng tổ chức theo những mục tiêu đã định trước khi môi trường thay đổi. - Chiến lược kinh doanh đòi hỏi phải có một tầm nhìn rộng và một sự sáng tạo lớn. Một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng của chiến lược được hoạch định là hiệu quả của phân tích lý tính với trực quan chủ quan. Nó bao gồm cả về mặt không gian và thời gian, kể cả bề sâu lẫn bề rộng. Nhà chiến lược phải có một tầm nhìn tổng thể cũng như dài hạn về tổ chức, nó như một chất keo gắn hoạt động của doanh nghiệp với sự thay đổi của môi trường 1.5.1.3 Vai trò của chiến lược kinh doanh đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Trước hết ta phải khẳng định rằng mọi hoạt động sản xuất kinh doanh phải hướng vào mục tiêu xác định. Mục tiêu đó sẽ là động lực chính thúc đẩy doanh nghiệp nỗ lực hành động để đạt được nó. Thường thì các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đều có các mục tiêu là xâm nhập thị trường, tăng lợi nhuận, mở rộng thị phần… Nếu như các mục tiêu này không được xác định một cách rõ ràng thì chẳng khác nào doanh nghiệp bước trên một cái cầu bấp bênh, có nguy cơ sụt xuống trước những biến động không ngừng của thị trường. Do đó yếu tố cần thiết nhất khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh là phải có mục tiêu rõ ràng. Nhưng thực tế đặt ra rằng để xác định được mục tiêu thì cần phải tiến hành các hoạt động nghiên cứu, đánh giá và phân tích các yếu tố như thị trường, nhu cầu thị trường, môi trường kinh doanh, công nghệ… để hình thành mục tiêu. Đồng thời phải có các căn cứ về nguồn lực là cơ sở xây dựng mục tiêu. Để làm được điều K43A2 Vũ Hải Chuyên đề tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh này nhất thiết phải có chiến lược kinh doanh. Như vậy chiến lược kinh doanh có vai trò thứ nhất là xác lập có căn cứ, có cơ sở những mục tiêu cho doanh nghiệp. Vai trò thứ hai của chiến lược kinh doanh là cách thức phối hợp mọi nguồn lực tập trung vào giải quyết một mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp. Tại sao chiến lược kinh doanh lại làm được điều đó? Trước hết ta cần xem cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. Về cơ cấu tổ chức, doanh nghiệp bao gồm các bộ phận chức năng khác nhau như phòng tổ chức, phòng hành chính, phòng marketing… Mỗi phòng ban này chỉ đảm trách một nhiệm vụ cụ thể mà chức năng của nó quy định. Do sự phân chia theo chức năng như vậy nên các bộ phận hoàn toàn hoạt động độc lập và chịu sự quản lý của cấp cao hơn là ban giám đốc. Nếu chỉ hoạt động thông thường một cách riêng lẻ thì quá trình hoạt động mang lại cho doanh nghiệp là không đáng kể vì các nguồn lực của bộ phận này là giới hạn. Vậy yêu cầu đặt ra là phải có một cách thức nào đó cho phép liên kết, phối hợp các nguồn lực riêng biệt này thành một nguồn lực tổng thể phục vụ cho mục tiêu chung của doanh nghiệp. Đó chính là chiến lược kinh doanh. Như thế chiến lược kinh doanh sẽ khai thác được những ưu thế cạnh tranh từ sự phối hợp giữa các nguồn lực này. Vai trò thứ ba của chiến lược kinh doanh là đề ra được cách thức hành động hướng đến mục tiêu sát thực tế hơn, hiệu quả hơn. Bởi lẽ mọi quyết định và hành động đều dựa trên sự phân tích và đánh giá thực trạng điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp cũng như nhữn thời cơ và đe doạ của môi trường kinh doanh. Tất cả đều được phản ánh trong chiến lược kinh doanh. Do vậy, moi hoạt đông sản xuất kinh doanh sẽ gắn chặt với thực trạng của doanh nghiệp. Các nhà quản trị biết được sẽ khai thác những ưu thế cạnh tranh nào, tận dụng thời cơ nào. Một kết quả tất yếu là hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ được nâng cao. 1.5.2 Cơ sở lý thuyết 1.5.2.1 Cơ sở xây dựng chiến lược kinh doanh Để xây dựng chiến lược kinh doanh phải xuất phát từ nhiều cơ sở khác nhau. Trong đó có ba cơ sở chủ yếu được gọi là tam giác chiến lược: khách hàng, khả năng của doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh. K43A2 Vũ Hải Chuyên đề tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh a. Căn cứ vào khách hàng Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được phải phụ thuộc vào khách hàng, hay nói cách khác là phải thoả mãn được nhu cầu của khách hàng. Do đó, người ta nói khách hàng là cơ sở của mọi chiến lược kinh doanh. Những khách hàng mua sản phẩm của ngành nào đó thì họ có thể làm giảm lợi nhuận của ngành đó bằng cách yêu cầu chất lượng cao hơn hoặc dịch vụ nhiều hơn và có thể dùng doanh nghiệp này để chống lại doanh nghiệp kia. Tuy nhiên, khách hàng thường có quyền lực trong các tình huống sau: - Khách hàng được tập trung hoặc mua một khối lượng lớn so với doanh thu của ngành thì khi đó họ có quyền nhất định về giá. Khi sản phẩm chiếm một tỷ trọng trong chi phí của người mua thì giá cả sẽ trở thành một vấn đề quan trọng đối với khách hàng đó. Do đó, họ sẽ mua với giá có lợi và chọn mua sản phẩm có giá thích hợp. Khách hàng phải chịu một phần chi phí đặt cọc nên giữa khách hàng và người bán có mối ràng buộc nhất định. Khách hàng có thu nhập thấp tạo ra áp lực bắt buộc phải giảm chi tiêu mua bán của mình. Khách hàng cố gắng khép kín sản xuất (tự cung, tự cấp) nó như là một công cụ có thế lực mặc cả. Khách hàng có đầy đủ thông tin của người cung ứng, về nhu cầu và giá cả trên thị trường hiện hành thì quyền mặc cả của họ càng lớn. Để chiến lược kinh doanh thực sự dựa vào khách hàng khi xây dựng chiến lược doanh nghiệp cần phân chia thị trường. Trên cơ sở đó cần xác định tỷ trọng khách hàng mà doanh nghiệp cần có bổn phận chiến lược. Các nhà chiến lược thường sử dụng hai cách phân chia thị trường là: - Phân chia theo mục tiêu: Căn cứ vào mục đích của khách hàng trong việc sử dụng sản phẩm dịch vụ. - Phân chia theo khả năng đáp ứng của khách hàng: xem xét khả năng nguồn lực của doanh nghiệp so với yêu cầu của thị trường. Sự phân chia này sẽ giúp cho doanh nghiệp K43A2 Vũ Hải Chuyên đề tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh chọn được phần phù hợp của thị trường với khả năng và nguồn lực của mình, từ đó xây dựng chiến lược kinh doanh có tính khả thi cao. b. Căn cứ vào khả năng của doanh nghiệp Trong những năm gần đây, sự phát triển của doanh nghiệp tăng nhanh hơn so với nhu cầu của thị trường và sự cạnh tranh khốc liệt này ngày càng trở nên khốc liệt hơn. Vì thế các doanh nghiệp phải biết phát huy tối đa những thế mạnh của mình trong việc hoạch định chiến lược kinh doanh. Khả năng khai thác thế mạnh của doanh nghiệp trong thực tế rất đa dạng bởi vì bất cứ doanh nghiệp nào so với các doanh nghiệp khác cũng có mặt mạnh hơn, mặt kém hơn. Khi hoạch định chiến lược kinh doanh, doanh nghiệp cần khai thác triệt để mặt mạnh và dần khắc phục những mặt còn yếu kém. Mặt khác, doanh nghiệp cần phải biết sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả. Ba nguồn lực cơ bản của doanh nghiêp là: con người, tiền vốn, vật lực phải được sử dụng sao cho cân đối và có hiệu quả thì sẽ phát huy thế mạnh của doanh nghiệp. c. Căn cứ vào đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp Đối thủ cạnh tranh là một trong những yếu tố vĩ mô của doanh nghiệp. Nếu khách hàng là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp đòi hỏi sự thoả mãn khách hàng để thu lợi nhuận thì đối thủ cạnh tranh chính là một trong những tác nhân chính yếu ảnh hưởng tới sự cạnh tranh của doanh nghiệp. Để xây dựng chiến lược kinh doanh tốt và hợp lý doanh nghiệp cần căn cứ vào sự so sánh các khả năng của doanh nghiệp mình với đối thủ cạnh tranh để thông qua đó doanh nghiệp tìm ra được lợi thế cho mình. Khi một doanh nghiệp tham gia vào cạnh tranh với các đối thủ khác trong một ngành kinh doanh nào đó thì có hai vấn đề cần xem xét: - Những cản trở với doanh nghiệp khi tham gia vào một ngành kinh doanh - Phản ứng của đối thủ cạnh tranh trong ngành nào đó. Dựa vào câu trả lời các vấn đề trên doanh nghiệp mới ra quyết định phù hợp. Trên đây, ta đã phân tích những cơ sở chủ yếu để xây dựng chiến lược kinh doanh. Tuy nhiên, chiến lược kinh doanh là nhiều chiều, phục vụ mục tiêu đa nhân tố nên tuỳ K43A2 Vũ Hải Chuyên đề tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh từng điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp, chiến lược kinh doanh còn phụ thuộc vào nhiều điều kiện khác như pháp luật, chính sách nhà nước, khoa học công nghệ… 1.5.2.2 Cơ sở để tạo lập TOWS * Mô thức TOWS - Là mô hình phân tích chiến lược của công ty dựa trên việc phân tích các thách thức (T = Threats), cơ hội (O = Opportunities) của môi trường bên ngoài và các điểm yếu (W = Weaknesses), điểm mạnh (S = Strengths) bên trong doanh nghiệp để từ đó hình thành chiến lược sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp; Bao gồm: xác lập tôn chỉ của doanh nghiệp, phân tích TOWS, xác định mục tiêu chiến lược, hình thành các mục tiêu và kế hoạch chiến lược, xác định cơ chế kiểm soát chiến lược. - Phân tích TOWS là việc đánh giá một cách chủ quan các dữ liệu được sắp xếp theo định dạng TOWS dưới một trật tự lôgíc dễ hiểu, dễ trình bày, dễ thảo luận và đưa ra quyết định, có thể được sử dụng trong mọi quá trình ra quyết định. Để xây dựng TOWS điều quan trọng là phải phân tích, tìm hiểu những cơ hội, mối đe dọa từ môi trường bên ngoài, những điểm mạnh và điểm yếu cốt lõi. Bước tiếp theo là kết hợp các cặp để đưa ra được những chiến lược. * Mô thức TOWS thường đưa ra bốn chiến lược cơ bản: - Các chiến lược điểm mạnh – cơ hội (SO): các chiến lược này sử dụng những điểm mạnh bên trong của doanh nghiệp để tận dụng những cơ hội bên ngoài. - Các chiến lược điểm yếu – cơ hội (WO): các chiến lược này nhằm cải thiện những điểm yếu bên trong bằng cách tận dụng cơ hội từ môi trường bên ngoài. - Chiến lược điểm mạnh – đe dọa (ST): các chiến lược này sử dụng những điểm mạnh của doanh nghiệp để tránh khỏi hay giảm đi ảnh hưởng của những mối đe dọa bên ngoài. - Chiến lược điểm yếu – đe dọa (WT): là những chiến lược phòng thủ nhằm giảm đi những điểm yếu bên trong và tránh khỏi những mối đe dọa từ môi trường bên ngoài. Mục đích của TOWS là đề ra những chiến lược khả thi có thể lựa chọn chứ không quyết định chiến lược nào là tốt nhất. Do đó trong số các chiến lược phát triển của TOWS thì chỉ có một chiến lược được lựa chọn. K43A2 Vũ Hải Chuyên đề tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh Bảng 1.1 Ma trận mô thức TOWS Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W) (SO): sử dụng điểm Cơ hội (O) Thách thức (T) (WO): hạn chế mặt yếu mạnh để tận dung cơ hội. bằng cách tận dụng cơ (ST): Sử dụng điểm hội. (WT): tối thiểu hóa điểm mạnh để hạn chế ảnh yếu và tránh các mối đe hưởng. dọa. 1.5.3 Nội dung phân tích TOWS chiến lược kinh doanh 1.5.3.1 Phân tích môi trường bên ngoài nhận dạng những thời cơ/thách thức. Việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong quá trình xây dựng chiến lược vì nó ảnh hưởng đến toàn bộ các bước tiếp theo của quá trình quản trị chiến lược, đến các chiến lược được xây dựng và lựa chọn. Việc đánh giá các yếu tố bên ngoài sẽ giúp doanh nghiệp thấy được các cơ hội và mối đe dọa quan trọng để doanh nghiệp có thể soạn thảo được các chiến lược nhằm tận dụng tối đa các cơ hội và tối thiểu hóa những ảnh hưởng từ các đe dọa. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp bao gồm môi trường vĩ mô và môi trường vi mô. * Môi trường vĩ mô có thể bao gồm các yếu tố sau: - Ảnh hưởng về kinh tế: các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đối với hoạt động của doanh nghiệp và do đó cũng ảnh hưởng trực tiếp tới sức thu hút tiềm năng của các chiến lược khác nhau. Các yếu tố chủ yếu thường được các doanh nghiệp quan tâm là lãi suất ngân hàng, giai đoạn chu kỳ kinh tế, cán cân thanh toán, chính sách tài chính tiền tệ… - Ảnh hưởng về văn hóa xã hội, địa lý và nhân khẩu: những thay đổi về địa lý, văn hóa xã hội và nhân khẩu có ảnh hưởng quan trọng đến hầu như tất cả các sản phẩm, dịch vụ, thị trường và người tiêu thụ. Và do đó hầu như các doanh nghiệp đều bị ảnh hưởng từ những cơ hội và thách thức xuất phát từ các yếu tố này mặc dù sự tác động của chúng thường mang tính dài hạn. K43A2 Vũ Hải Chuyên đề tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh - Ảnh hưởng về chính phủ, luật pháp – chính trị: bao gồm những ảnh hưởng từ hệ thống các quan điểm, đường lối chính sách của chính phủ, hệ thống pháp luật hiện hành, các xu hướng chính trị ngoại giao của chính phủ và những diễn biến chính trị trong nước, trong khu vực và toàn thế giới. Các yếu tố này có vai trò ngày càng lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế toàn cầu hóa hiện nay buộc các nhà quản trị chiến lược không những phải quan tâm đến những yếu tố hiện tại mà còn phải dự báo chính xác các xu hướng chính trị, chính phủ và luật pháp trong nước, khu vực và toàn thế giới. - Ảnh hưởng công nghệ: các ảnh hưởng về công nghệ cho thấy những cơ hội và thách thức cần được xem xét trong việc xây dựng các chiến lược kinh doanh. Sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật, sự chuyển giao công nghệ không những ảnh hưởng đến các sản phẩm dịch vụ mà còn ảnh hưởng đến cả khách hàng, nhà phân phối, người cạnh tranh, quá trình sản xuất và vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp. - Ảnh hưởng tự nhiên: Những ảnh hưởng chính của yếu tố tự nhiên là vấn đề thiên tai, ô nhiễm môi trường, lãng phí tài nguyên, thiếu năng lượng cùng với sự gia tăng các nhu cầu về nguồn tài nguyên do thiên nhiên cung cấp. * Môi trường vi mô: bao gồm các yếu tố trong ngành và có tác động quyết định đến tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành. Môi trường vi mô có năm yếu tố cơ bản là: đối thủ cạnh tranh, người mua, người cung cấp, các đối thủ mới tiềm ẩn và sản phẩm thay thế. K43A2 Vũ Hải Chuyên đề tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh Hình 1.1 Mô hình 5 tác động của môi trường vi mô (Michael E.Porter). (Nguồn: Giáo trình quản trị chiến lược) 1.5.3.2 Phân tích môi trường bên trong doanh nghiệp nhận dạng điểm mạnh/điểm yếu. Mỗi doanh nghiệp đều có những điểm mạnh và điểm yếu riêng trong lĩnh vực mình kinh doanh. Việc nhận ra, đánh giá điểm mạnh/điểm yếu của bản thân doanh nghiệp là điều cơ bản trong việc xây dựng chiến lược vì các chiến lược được lập ra để tận dụng những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu của doanh nghiệp. Theo Fred R. David các yếu tố bên trong doanh nghiệp cần nhận định đánh giá bao gồm chủ yếu các yếu tố quản trị, marketing, tài chính kế toán, sản xuất, điều hành, nghiên cứu phát triển, hoạt động hệ thống thông tin trong doanh nghiệp. - Quản trị: bao gồm các chức năng cơ bản như hoạch định, tổ chức, thực thi và kiểm soát. Phân tích các yếu tố này giúp doanh nghiệp nắm rõ các nhà quản trị cần thực hiện chức năng nào ở mỗi giai đoạn của quá trình quản trị chiến lược. - Marketing: là quá trình dự báo, thiết lập và thỏa mãn các nhu cầu, mong muốn của người tiêu dùng. K43A2 Vũ Hải Chuyên đề tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh - Tài chính – kế toán: điều kiện tài chính thường được xem là phương pháp đánh giá vị thế cạnh tranh tốt nhất của doanh nghiệp. Để xác định điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp ở yếu tố này, cần đánh giá các yếu tố như khả năng về nguồn vốn hiện tại so với yêu cầu của việc thực hiện các kế hoạch, chiến lược, khả năng huy động từ bên ngoài, tình hình phân bổ và sử dụng vốn, kiểm soát chi phí… - Sản xuất – tác nghiệp: nó ảnh hưởng quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp nên cần phân tích kỹ trong quá trình xây dựng chiến lược. Các nội dung cần đánh giá là quy trình sản xuất, năng suất lao động, chi phí hoạt động, hàng tồn kho, lực lượng lao động… - Nghiên cứu và phát triển (R&D): hoạt động này nhằm phát triển sản phẩm mới trước đối thủ cạnh tranh, cải tiến quy trình sản xuất để giảm bớt chi phí. Nếu hoạt động này thực hiện tốt sẽ giúp doanh nghiệp dẫn đầu ngành. - Hệ thống thông tin: Đánh giá điểm mạnh/điểm yếu trong hệ thống thông tin trong doanh nghiệp là khía cạnh quan trong trong việc đánh giá các yếu tố bên trong của doanh nghiệp vì hệ thống thông tin là nền tảng của tất cả doanh nghiệp. Hệ thống thông tin giúp thu thập các dữ liệu bên ngoài và bên trong doanh nghiệp, giúp theo dõi thay đổi của môi trường, nhận ra mối đe dọa trong cạnh tranh và hỗ trợ cho việc ra quyết định quản trị. Các nội dung cần đánh giá là sự phù hợp của hệ thống thông tin với nhu cầu, mức độ tin cậy của nguồn cung cấp thông tin… 1.5.3.3 Thiết lập mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp. Các mục tiêu dài hạn biểu hiện kết quả mong đợi của việc theo đuổi các chiến lược nào đó. Các chiến lược biểu thị những biện pháp để đạt được mục đích lâu dài. Khung thời gian cho các mục tiêu và chiến lược phải phù hợp nhau, thường là 2-5 năm. Trong thực tế, việc thiết lập các mục tiêu và chiến lược thường được thực hiện đồng thời. 1.5.3.4. Xây dựng mô thức TOWS. Sau khi đã phân tích môi trường bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp để nhận biết được những cơ hội/thách thức, điểm mạnh/điểm yếu, nhà quản trị chiến lược tiến hành xây dựng mô thức TOWS để đề xuất các phương án chiến lược K43A2 Vũ Hải Chuyên đề tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh 1.5.3.5. Lựa chọn và ra quyết định các phương án chiến lược. Lựa chọn chiến lược là một khâu quan trọng của toàn bộ quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh nhằm đảm bảo có được một chiến lược kinh doanh có tính khả thi cao. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng nhiều phương án, đưa ra các tiêu chuẩn làm cơ sở để lựa chọn một phương án tối ưu. Để xác định và lựa chọn các phương án chiến lược cần chú ý cả nhân tố sức mạnh của ngành và doanh nghiệp, hệ thống mục tiêu, thái độ của nhà quản trị cấp cao, tiềm lực tài chính, mức độ độc lập tương đối trong kinh doanh của doanh nghiệp, phản ứng của những bên có liên quan cũng như thời điểm bắt đầu triển khai chiến lược. Để thực hiện tốt công việc này cũng cần có sự tham gia của tập thể các nhà quản trị và người lao động trong doanh nghiệp, các cá nhân, đại diện từ các phòng ban và bộ phận tham gia đề xuất và chiến lược thay thế của mình và nó được thảo luận trong các cuộc họp. Theo đó các chiến lược được đánh giá và xếp theo thang điểm từ thấp đến cao từ đó nhà quản trị tìm phương án tốt nhất phản ánh trí tuệ tập thể. K43A2 Vũ Hải Chuyên đề tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI TOWS CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TÂN GIA BÌNH 2.1 Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề 2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp 2.1.1.1 Phương pháp sử dụng câu hỏi phỏng vấn Trong quá trình thực hiện đề tài em đã phỏng vấn 4 người từ cấp quản lý tới nhân viên kinh doanh của công ty TNHH Tân Gia Bình một số câu hỏi liên quan tới việc xây dựng chiến lược kinh doanh tại công ty trong giai đoạn tới. 2.1.1.2 Phương pháp sử dụng phiếu điều tra Để thực hiện đề tài em đã sử dụng 8 phiếu điều tra phát cho 8 người từ cấp quản lý tới nhân viên phụ trách việc nghiên cứu thi trường và các bộ phận khác của công ty TNHH Tân Gia Bình. Thời gian trả lời phiếu là 7 ngày từ 7-4 đến 13-4. Sau ngày 13-4 thu lại 8 trên tổng số 8 phiếu đã phát ra. Mẫu được chọn ngẫu nhiên với tiêu chí có mặt đầy đủ các cấp quản lý tới nhân viên. Các phiếu điều tra nhằm xác định mức độ đánh giá tình hình công tác mở rộng thị trường của công ty cũng như những khó khăn gặp phải trong quá trình triển khai. Các tiêu chí này được đánh giá theo thang mức độ hiệu quả của quá trình triển khai chiến lược kinh doanh trong các năm trước đấy. 2.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp Phương pháp này sử dụng hình thức khai thác và thu thập thông tin từ các sách, báo, tạp chí, internet…nhằm có một số kết quả và nhận định về công tác xây dựng chiến lược kinh doanh. Dữ liệu nội bộ của công ty gồm có: số liệu tình hình hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây, các tài liệu về sơ đồ, cơ cấu tổ chức, báo cáo sử dụng lao động của công ty. Dữ liệu ngoại vi: các văn bản, tài liệu của chính phủ về sản xuất kinh doanh, điều tra thị trường. K43A2 Vũ Hải Chuyên đề tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh 2.1.3 Phương pháp phân tích dữ liệu - Phương pháp thống kê: các số liệu về tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ 2008 – 2010, từ đó đưa ra kết luận - Phương pháp so sánh: so sánh các số liệu trong 3 năm, lập bảng thống kê và các cột so sánh về các chỉ tiêu số tương đối, số tuyệt đối giữa các năm với nhau. - Phương pháp phân tích tổng hợp: phân tích kết quả điều tra, phỏng vấn. 2.2 Đánh giá tổng quan tình hình phân tích TOWS chiến lược kinh doanh tại công ty TNHH Tân Gia Bình 2.2.1 Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Tân Gia Bình 2.2.1.1 Giới thiệu sơ bộ - Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Gia Bình - Trụ sở chính: 502 B3 Thanh Xuân Bắc - Thanh Xuân - Hà Nội - Xưởng sản xuất : Khu bảo tàng Hậu Cần - Đình Thôn - Mỹ Đình - Hà Nội - Điện thoại : 04.37854921 - Fax :04.37854920 - Email : [email protected] 2.2.1.2 Phạm vi ngành nghề của công ty * Ngành kinh doanh có thế mạnh: Sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu giấy * Các ngành nghề khác: - In và các dịch vụ liên quan đến in - Sản xuất, mua bán vật tư, thiết bị ngành in, văn phòng phẩm, máy văn phòng - Sản xuất mua bán bao bì - Sản xuất, mua bán giấy - Mua bán và sản xuất giấy ăn, giấy vệ sinh, khăn ướt K43A2 Vũ Hải Chuyên đề tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh 2.2.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty CHỦ TỊCH HĐQT GIÁM ĐỐC CÔNG TY P.GIÁM ĐỐC (PHỤ TRÁCH KD) PXSX 1 TỔ 1 P.GIÁM ĐỐC (PHỤ TRÁCH SX) PHÒNG K. DOANH TỔ 2 PHÒNG K.TOÁN TỔ 3 PHÒNG KH.VẬT TƯ TỔ 1 PXSX2 TỔ 2 TỔ 3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty 2.2.1.4 Đặc điểm về lao động Công ty hiện nay có 51 cán bộ công nhân viên. Trong đó: - Số nhân viên tốt nghiệp đại học, cao đẳng chiếm 26% - Số nhân viên tốt nghiệp trung cấp và các chuyên ngành có liên quan chiếm 14% - Số nhân viên làm công tác quản lý và kinh doanh chiếm 38% - Số nhân viên làm công tác sản xuất chiếm 62% Tất cả đội ngũ cán bộ nhân viên đều qua các lớp đào tạo căn bản về nghiệp vụ, là những người năng động, sáng tạo, nhiệt tình và có kinh nghiệm trong công việc. K43A2 Vũ Hải Chuyên đề tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh 2.3 Kết quả phân tích và xử lý dữ liệu về thực trạng sử dụng mô thức TOWS để xây dựng chiến lược kinh doanh tại công ty TNHH Tân Gia Bình. 2.3.1 Kết quả phân tích các dữ liệu sơ cấp 2.3.1.1 Kết quả điều tra khảo sát Theo kết quả điều tra khảo sát thấy có: - 75% ý kiến đánh giá công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty là rất quan trọng, 25% đánh giá là quan trọng - 62,5% ý kiến cho biết công ty thường sử dụng mô thức TOWS để phân tích và hoạch định chiến lược kinh doanh. Điều này chứng minh sự hữu ích của công cụ này đối với việc hoạch định chiến lược tại công ty.  Qua kết quả trên ta thấy công tác hoạch đinh chiến lược kinh doanh của công ty được đánh giá rất quan trọng, tuy nhiên công tác này được thực hiện chưa thực sự tốt. Hình 2.1 Biểu đồ đánh giá mức độ hiệu quả của chiến lược kinh doanh (Nguồn: Dựa trên phân tích kết quả phiểu điều tra trắc nghiệm) K43A2 Vũ Hải Chuyên đề tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh  Từ biểu đồ trên ta có thể thấy rằng hiệu quả chiến lược kinh doanh của công ty là tương đối tốt. Tuy nhiên vẫn cần chú trọng tới công tác hoạch định chiến lược kinh doanh để đem lại những hiệu quả tốt hơn. Hình 2.2: Biểu đồ đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố bên trong (Nguồn: Dựa trên phân tích kết quả phiểu điều tra trắc nghiệm)  Từ biểu đồ trên ta có thể thấy hoạt động quản trị, sản xuất-tác nghiêp và tài chính kế toán được đánh giá là những điểm mạnh của công ty. Hoạt động Marketing ít ảnh hưởng tới chiến lược kinh doanh. Tuy nhiên hoạt động R&D và hệ thống thông tin lại được đánh giá là những điểm yếu trong công ty. K43A2 Vũ Hải Chuyên đề tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh Hình 2.3: Biểu đồ đánh giá mức độ ảnh hưởng của môi trường vĩ mô (Nguồn: Dựa trên phân tích kết quả phiểu điều tra trắc nghiệm) Hình 2.4: Biểu đồ đánh giá mức độ ảnh hưởng của môi trường vi mô (Nguồn: Dựa trên phân tích kết quả phiểu điều tra trắc nghiệm) K43A2 Vũ Hải Chuyên đề tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh  Qua kết quả điều tra, ta có thể nhận thấy rằng các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô (môi trường kinh tế, môi trường khoa học-công nghệ, môi trường xã hội, môi trường khoa học công nghệ) ít ảnh hưởng tới chiến lược kinh doanh của công ty. Ngược lại các yếu tố thuộc môi trường vi mô (Đối thủ cạnh tranh, khách hàng, nhà cung cấp, các đối thủ tiềm tàng) lại ảnh hưởng nhiều tới chiến lược kinh doanh tại công ty. 2.3.1.2 Kết quả đánh giá của các chuyên gia Qua những câu hỏi phỏng vấn giám đốc, kế toán, nhân viên kinh doanh tại công ty đã thu được những kết quả sau: Hiện tại quá trình thực thi chiến lược kinh doanh tại công ty là tương đối tốt tuy nhiên vẫn còn những hạn chế như về nguồn vốn, trình độ lao động kỹ thuật… Đặc biệt công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty còn khá máy móc, cần có sự nhạy bén với biến động của thị trường. Công tác nghiên cứu thị trường còn chưa thực sự hiệu quả, công ty cũng không có bộ phận chuyên về nghiên cứu thị trường mà những nhân viên trong phòng kinh doanh đảm nhiệm luôn công việc này. Họ cũng là người phân tích và đưa ra ý tưởng chiến lược cho kinh doanh thẩm định và hoàn thiện. Công ty không thuê tư vấn lập kế hoạch kinh doanh mà chủ động tự lập kế hoạch. Tần suất lập kế hoạch của công ty phụ thuộc chính vào áp lực thị trường, thời gian để lập một kế hoạch kinh doanh thường ngắn. Mô thức TOWS thường xuyên được công ty sử dụng để làm công cụ xây dựng chiến lược kinh doanh và hiệu quả mang lại thường rất tốt. Với đặc thù là sản xuất và kinh doanh giấy xuất nhập khẩu, công ty có nhiều bạn hàng lâu năm và ở trong khu Hà Nội nên việc tiêu thụ hàng hoá là khá ổn định. Vì vậy trong từng giai đoạn các chiến lược kinh doanh của công ty thường ít thay đổi. Tuy nhiên trong nền kinh tế hội nhập và phát triển đòi hỏi các chiến lược mà công ty đề ra phải mang tính đột phá và hiệu quả hơn để đối phó với những thách thức không ngừng trên thị trường. Việc xây dựng một chiến lược kinh doanh hiệu quả cũng giúp công ty đạt được những thành công vượt bậc trong tương lai. K43A2 Vũ Hải
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan