CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Từ lâu, thủy sản là loại thực phẩm phổ biến đƣợc ƣa chuộng ở nhiều quốc gia,
nhất là các quốc gia có biển hoặc có các thủy vực nội địa lớn. Cùng với sự tăng
trƣởng kinh tế, gia tăng dân cƣ, nhu cầu về thủy sản ngày càng lớn để đáp ứng thị
hiếu tiêu dùng đa dạng từ cao cấp đến bình dân. Ngoài ra, mức độ an toàn vệ sinh
thực phẩm của thủy sản cao hơn các loại thực phẩm khác, trong khi dịch bệnh ở
gia súc, gia cầm có chiều hƣớng gia tăng và càng làm cho nhu cầu tiêu thụ thủy
sản trên thế giới tăng mạnh. Tăng trƣởng tiêu dùng thủy sản không những diễn ra
mạnh mẽ ở các nƣớc phát triển, mà còn ở các nƣớc đang phát triển. Cùng với xu
thế tiêu thụ này thì việc trao đổi xuất nhập khẩu thủy sản giữa các quốc gia đƣợc
đẩy mạnh và Việt Nam không nằm ngoài xu thế đó.
Theo số liệu thống kê của FAO, năm 2007, Việt Nam đứng thứ sáu thế giới về
xuất khẩu thủy sản. Chính vì vậy, xuất khẩu thủy sản là “ một trong ba chương
trình kinh tế lớn trọng điểm” đƣợc khẳng định trong các Nghị Quyết của Đảng
đã, đang và sẽ là mũi nhọn trong chiến lƣợc hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế
của nƣớc ta. Chiến lƣợc công nghiệp hóa hƣớng mạnh đến xuất khẩu có vai trò
quan trọng trong tăng trƣởng kinh tế.
Riêng EU đang là khu vực nhập khẩu thủy sản lớn nhất của thế giới năm 2007
(27 quốc gia) nhập khẩu thủy sản đạt giá trị 912 triệu USD. Bên cạnh đó, đồng USD
liên tục giảm mạnh tới mức kỷ lục so với những đồng tiền mạnh nhƣ Euro. Do đó,
xuất khẩu thủy sản của Việt Nam tới khu vực thị trƣờng không dùng đồng USD sẽ
có lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu. Thêm vào đó, các doanh nghiệp Việt Nam đang
đƣợc các nhà nhập khẩu tại EU đánh giá cao về chất lƣợng sản phẩm. Theo dự báo
của Hiệp hội xuất khẩu thủy sản Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt
Nam tới thị trƣờng EU năm 2008 đạt trên 1 tỷ USD và tiếp tục là khu vực xuất khẩu
thủy sản lớn nhất của Việt Nam. Đối với sản phẩm cá tra, cá basa của Việt Nam mới
đƣợc đƣa vào rộng rãi trên thị trƣờng EU từ năm 2003 sau khi xảy ra vụ Hiệp hội
CFA kiện các doanh nghiệp Việt Nam bán phá giá vào Mỹ. Trong thời gian này,
Trang 1
xuất khẩu cá tra, cá basa của Việt Nam tuy gặp nhiều rủi ro ở thị trƣờng Mỹ, nhƣng
lại mở ra cơ hội tăng trƣởng xuất khẩu sang EU, chất lƣợng hàng thủy sản Việt Nam
đã đáp ứng đƣợc yêu cầu khắt khe về vệ sinh an toàn thực phẩm tại thị trƣờng EU.
Hình ảnh ca tra, cá basa của Việt Nam đƣợc xuất hiện nhiều trên tạp chí Seafood
International, Eurofish, Seafood Bussiness. Đây chính là cơ hội để các doanh nghiệp
xuất khẩu sản phẩm cá tra đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trƣờng EU và coi sản phẩm
cá tra, cá basa thành mặt hàng chủ lực của thủy sản đồng bằng sông Cửu Long nói
riêng và của Việt Nam nói chung.
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, hoạt động xuất khẩu cá tra, cá basa sang thị
trƣờng EU phải đối mặt với nhiều thách thức nhƣ: tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực
phẩm, luật chống bán phá giá, những cảnh báo của EU đối với các doanh nghiệp
xuất khẩu thủy sản Việt Nam, các đối thủ cạnh tranh. Trƣớc tình hình đó, để có thể
giữ vững và gia tăng kim ngạch xuất khẩu thủy sản đòi hỏi ngành thủy sản Việt
Nam cùng với các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản nói chung và công ty cổ phần
thủy sản Cafatex (công ty Cafatex) nói riêng cần phải tìm hiểu và phân tích các
nhân tố có thể ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu cá tra, cá basa sang thị trƣờng
EU. Từ đó, đề ra các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, phát huy thế mạnh,
tận dụng những cơ hội do thị trƣờng đem lại. Chính vì vậy, đó là lý do tôi chọn đề
tài: “Phân tích tình hình xuất khẩu cá tra, cá basa sang thị trường EU qua ba
năm 2005 – 2007”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích và đánh giá tình hình xuất khẩu cá của công ty cổ phần thủy sản
Cafatex sang thị trƣờng EU qua ba năm 2005-2007. Trên cơ sở phân tích những
thuận lợi và khó khăn đề ra những giải pháp và kiến nghị nhằm ổn định và gia tăng
giá trị xuất khẩu cá của công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng xuất khẩu cá vào thị trƣờng EU, trên cơ sở
phân tích các chỉ tiêu về sản lƣợng, giá trị xuất khẩu cá sang thị trƣờng EU so với
các thị trƣờng khác, kim ngạch xuất khẩu cá của công ty tại các nƣớc thành viên EU.
Trang 2
- Mục tiêu 2: Phân tích SWOT để nhận biết đƣợc cơ hội và đe dọa tại thị
trƣờng EU cũng nhƣ xem xét những điểm mạnh, điểm yếu của công ty cổ phần
thủy sản Cafatex.
- Mục tiêu 3: Trên cơ sở phân tích tình hình xuất khẩu cá tra, cá basa vào thị
trƣờng EU, phân tích SWOT. Từ đó, đề ra những giải pháp nhằm ổn định và gia
tăng kim ngạch xuất khẩu cá tại thị trƣờng EU cũng nhƣ phát triển thêm nhiều thị
trƣờng mới trên thế giới.
1.3. CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Các giả thuyết cần kiểm định
- Giả thuyết 1: Trong những năm gần đây, nhu cầu sử dụng sản phẩm cá tra,
cá basa tại thị trƣờng EU có sự thay đổi ảnh hƣởng đến kim ngạch xuất khẩu thủy
sản của Việt Nam nói chung và của công ty cổ phần thủy sản Cafatex nói riêng
- Giả thuyết 2: Những thuận lợi và khó khăn ảnh hƣởng đến hoạt động xuất
khẩu cá sang thị trƣờng EU của công ty.
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu
- Câu hỏi 1: kim ngạch xuất khẩu cá tra, cá basa sang các nƣớc thuộc EU của
công ty cổ phần thủy sản Cafatex có vai trò nhƣ thế nào trong tổng kim ngạch xuất
khẩu của công ty từ năm 2005 – 2007?
- Câu hỏi 2: Ma trận SWOT xác định những yếu tố ảnh hƣởng hoạt động xuất
khẩu sang thị trƣờng EU cũng nhƣ đánh giá tiềm lực của công ty cổ phần thủy sản
Việt Nam ra sao?
- Câu hỏi 3: Cần đề ra những giải pháp nào để phù hợp với hoạt động xuất
khẩu cá tra, cá basa của công ty cổ phần thủy sản Cafatex sang thị trƣờng EU trong
giai đọan hiện nay?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Phạm vi về không gian
Số liệu đƣợc thu thập từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo xuất
khẩu cá tra, cá basa của công ty cổ phần thủy sản Cafatex sang thị trƣờng EU.
1.4.2. Phạm vi thời gian
Đa số các số liệu phân tích về xuất khẩu cá tra, cá basa của công ty cổ phần
thủy sản Cafatex, số liệu đƣợc cập nhật từ năm 2005 – 2007.
Trang 3
1.4.3. Nội dung nghiên cứu: Các vấn đề nghiên cứu chỉ tập trung vào phân tích
tình hình xuất khẩu cá tra, cá basa sang thị trƣờng EU trong giai đoạn 2005-2007 và
đề xuất những giải pháp nhằm ổn định và phát triển thị trƣờng xuất khẩu EU.
1.5. LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Đã có nhiều luận văn của thạc sĩ và sinh viên nghiên cứu nhiều khía cạnh về
hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. Đáng chú ý là đề tài khoa học cấp Bộ
của Phó Giáo Sƣ Tiến Sĩ Võ Thanh Thu với đề tài: “ Những giải pháp về thị
trường cho sản phẩm thủy sản xuất khẩu thủy sản của Việt Nam” Nhà Xuất Bản
Thống Kê 2002. Trong đề tài này, tác giả đã đánh giá toàn diện có hệ thống những
nhân tố tác động đến khả năng thâm nhập thị trƣờng và khả năng duy trì tốc độ
tăng trƣởng xuất khẩu trên từng thị trƣờng cụ thể và đề xuất các giải pháp chung
cho thị trƣờng. Riêng đề tài của tôi chỉ tập trung vào phân tích tình hình xuất khẩu
cá tra, cá basa sang thị trƣờng EU trên cơ sở đánh giá sản lƣợng, kim ngạch xuất
khẩu sản phẩm cá vào thị trƣờng EU, phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, đe
dọa. Từ đó, đề ra những đề xuất cụ thể nhằm ổn định và mở rộng họat động xuất
khẩu cá vào thị trƣờng EU của công ty cổ phần thủy sản Cafatex trong tƣơng lai.
Trang 4
CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƢƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái niệm và vai trò của xuất khẩu
2.1.1.1 Khái niệm về xuất khẩu
Xuất khẩu trong lý luận thƣơng mại là việc bán hàng hóa, dịch vụ cho nƣớc
ngoài.
- Tất cả các nƣớc trên thế giới đều có hoạt động xuất khẩu, vì công việc kinh
doanh quốc tế chiếm một phần đáng kể trong tất cả khối lƣợng thƣơng vụ và lợi
nhuận. Nhờ có hoạt động xuất khẩu (bán hàng ra thị trƣờng quốc tế), các quốc gia
có thể cải tiến hiệu năng nhờ quy mô lớn trong sản xuất, trong tiếp thị và trong
phân phối, và đem lại nguồn thu ngoại tệ cho đất nƣớc. Mặt khác, xuất khẩu còn
giải quyết việc làm cho ngƣời lao động.
- Nhờ có hoạt động xuất khẩu mà các doanh nghiệp xuất khẩu có thể phân
bổ chi phí cố định cho nhiều sản phẩm hơn, bớt đƣợc giá thành sản xuất và tăng
thêm lợi nhuận. Giá thành thấp hơn cũng có nghĩa là gía bán thấp hơn tạo điều
kiện cho hàng hóa xuất khẩu có thể cạnh tranh trên thị trƣờng thế giới. Việc khối
lƣợng hàng hóa xuất khẩu tăng giúp cho sản xuất trong nƣớc tăng trƣởng cũng có
nghĩa là sử dụng thêm đƣợc năng lực còn bỏ trống chƣa dùng.
Tóm lại, xuất khẩu là một hình thức trao đổi hàng hóa, dịch vụ trên thị
trƣờng thế nhằm đáp ứng và thõa mãn nhu cầu của một quốc gia không thể tự đáp
ứng cho chính mình, đồng thời đem lại ngoại tệ cho các nƣớc xuất khẩu, giải quyết
việc làm cho ngƣời lao động.
2.1.1.2 Vai trò của xuất khẩu
- Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn quan trọng trong giao thƣơng quốc tế, thông
qua tạo nguồn thu ngoại tệ, đồng thời đáp ứng nhu cầu nhập khẩu cho nƣớc khác.
Trang 5
- Phát triển hoạt động xuất khẩu giúp tăng trƣởng kinh tế thông qua hoạt
động xuất khẩu, thúc đẩy mở rộng quy mô và phát triển sản xuất, sử dụng năng lực
thừa, tạo việc làm cho ngƣời lao động.
- Xuất khẩu còn thúc đẩy viêc phát minh sáng tạo, phát triển và ứng dụng
khoa học – công nghệ để nâng cao hiệu quả sản xuất.
- Xuất khẩu góp phần vào sự phân công lao động giữa các nƣớc trên thế
giới, đồng thời giúp tăng cƣờng hợp tác quốc tế.
2.1.2 Ma trận SWOT
MÔI TRƢỜNG BÊN NGOÀI
Cơ hội ( Oportunity)
SWOT
tận
dụng
Đe dọa ( Threat)
điểm ST: tận dụng diểm
MÔI
Điểm mạnh
SO:
TRƢỜNG
( Strenght)
mạnh để phát huy cơ mạnh để ngăn chặn,
hội
BÊN
hạn chế nguy cơ.
TRONG
WO: giảm điểm yếu để WT: giảm điểm yếu
Điểm yếu
( Weakness)
tranh thủ những cơ hội
để hạn chế nguy cơ.
Hình 2.1: Ma trận SWOT
SWOT là bốn từ viết tắt:
S (Strength): điểm mạnh
W ( Weakness): điểm yếu
O (Oportunity): cơ hội
T ( Threat): đe dọa.
Biểu đồ ma trận SWOT gồm 9 ô: 4 ô chứa đựng các yếu tố quan trọng, 4 ô
chiến lƣợc, và 1 ô luôn để trống ( ô phía trên, bên trái). 4 ô chiến lƣợc gọi là SO,
ST, WQ, WT đƣợc phát triển sau khi đã hòan thành 4 ô chứa đựng các yếu tố quan
trọng. Để lập một ma trận SWOT phải trải qua 8 bƣớc:
1. Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu bên trong công ty.
2. Liệt kê các điểm yếu của công ty.
3. Liệt kê các cơ hội lớn bên ngoài công ty.
Trang 6
4. Liệt kê các đe dọa ảnh hƣởng đến doanh nghiệp.
5. Kết hợp điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngoài và ghi kết quả chiến
lƣợc SO vào ô thích hợp.
6. Kết hợp những điểm yếu bên trong với những cơ hội bên ngoài và ghi kết
quả chiến lƣợc WO.
7. Kết hợp điểm mạnh bên trong với mối đe dọa bên ngoài và ghi kết quả
chiến lƣợc ST.
8. Kết hợp điểm yếu bên trong với nguy cơ bên ngoài và ghi kết quả chiến
lƣợc WT.
2.1.3 Khái niệm một số tiêu chuẩn quản trị chất lƣợng
2.1.3.1 Khái niệm GMP
- GMP ( Good Manufacturing Pratices): hệ thống thực hành sản xuất tốt quy
định các quy phạm sản xuất, thích hợp với chế biến thực phẩm.
- GMP quy định các biện pháp giữ vệ sinh chung, ngăn ngừa thực phẩm bị
lây nhiễm do điều kiện vệ sinh kém. GMP kiểm soát tất cả những yếu tố ảnh
hƣởng tới quá trình hình thành chất lƣợng từ:
Thiết kế xây lấp nhà xƣởng Thiết bị dụng cụ chế biến Điều kiện phục vụ
và chuẩn bị cho quá trình sản xuất quá trình sản xuất bao gói bảo quản
Con ngƣời điều hành, tham gia vào quá trình sản xuất.
GMP đƣợc xây dựng cho từng công đoạn hoặc một phần công đoạn sản xuất
trong quy trình công nghệ chế biến sản phẩm. GMP tập trung mô tả các thao tác,
các thủ tục phải tuân thủ công đọan sản xuất nhằm đảm bảo đạt yêu cầu chất
lƣợng, đảm bảo vệ sinh an tòan cho sản phẩm, phù hợp kĩ thuật và khả thi.
- Chứng nhận GMP đảm bảo một cách vững chắc rằng sản phẩm đƣa sản xuất
một cách ổn định, đạt chất lƣợng quy định.
2.1.3.2 Khái niệm HACCP: HACCP là điều kiện tiên quyết xâm nhập vào
các thị trƣờng thủy sản có thu nhập cao.
- Cùng một dung lƣợng nhƣng HACCP có những tên gọi khác nhau: Hệ thồng
tự kiểm soát OCS (Own Control System) – Châu Âu; chƣơng trình quản trị chất
lƣợng QMP (Quality Management Program) – Canada; chƣơng trình quản trị chất
Trang 7
lƣợng nội bộ IQMP (Internal Quality Management Progam) – Indonesia; HACCP
– Asean, Mỹ, Australia, Nhật, …Việt Nam.
- HA ( Hazard Analysis): liệt kê những mối nguy cơ có thể liên quan đến sản
phẩm; phân tích và xác định mối nguy cơ đáng kể.
- CCP (Critical Control Point): xác định điểm quan trọng cần kiểm soát, nhằm
tập trung nguồn lực tránh dàn trải lãng phí.
- HACCP là hệ thống phân tích nguy cơ và kiểm soát các khâu trọng yếu áp
dụng cho các doanh nghiệp chế biến thực phẩm, đƣợc thế kế riêng cho công
nghiệp chế biến thực phẩm và ngành có liên quan ( chăn nuôi, trồng trọt…)
Tóm lại: ngày càng có nhiều nƣớc, nhiều tổ chức quốc tế công nhận và
yêu cầu áp dụng HACCP trong chế biến thực phẩm nói chung và thủy sản nói
riêng. HACCP đƣợc xem là hệ thống đảm bảo an toàn thực phẩm quan trọng và tốt
nhất tại Mỹ, Châu Âu…Đây là điều kiện tiên quyết để xuất hàng vào EU.
2.1.4. Một số định nghĩa về thuật ngữ đề cập trong đề tài
- Kim ngạch xuất khẩu: đƣợc biểu hiện qua doanh số xuất khẩu sản phẩm
trong một thời kì đƣợc xác định.
- Thủy sản: các loại động vật sống dƣới nƣớc, nhƣ: cá, giáp xác, nhuyễn
thể… có thể dùng làm thực phẩm.
- Sản phẩm thủy sản: thực phẩm trong đó thủy sản là thành phần đặc trƣng.
- Sản phẩm thủy sản chế biến: sản phẩm đã qua hình thức chế biến, nhƣ: xử
lý, nhiệt, hun khói, ƣớp muối, sấy khô, hoặc kết hợp các hình thức trên, có phối
chế hoặc không phối chế với phụ gia, thực phẩm khác.
- Sản phẩm thủy sản đông lạnh: sản phẩm thủy sản đã đƣợc cấp đông; khi
đã ổn định, nhiệt độ trung tâm sản phẩm 8 – 18 oC hoặc thấp hơn.
- Cá tra (P.hypophthalmus) thuộc giống cá da trơn Pangasius phân bố tập
trung ở Đồng Bằng sông Cửu Long. Cá tra đƣợc nuôi nhiều loại thủy vực nhƣ bè,
ao ruộng..
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong đề tài này một số phƣơng pháp nghiên cứu sau đây đƣợc sử dụng.
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu
Trang 8
Số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu từ các báo cáo xuất khẩu , báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty.
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích
- Mục tiêu 1: sử dụng phƣơng pháp so sánh số tƣơng đối động thái, số tƣơng
đối so sánh qua đó thấy đƣợc sự biến động về giá trị, sản lƣợng, cơ cấu mặt hàng
cá tại các nƣớc thành viên EU.
- Mục tiêu 2: sử dụng ma trận SWOT để thấy các điểm mạnh, điểm yếu, các
cơ hội và đe dọa ảnh hƣởng đến tình hình xuất khẩu cá sang thị trƣờng EU của
công ty cổ phần thủy sản Cafatex.
- Mục tiêu 3: sử dụng phƣơng pháp dự báo, từ đó đề ra những giải pháp nhằm
ổn định và phát triển hoạt động xuất khẩu của công ty.
CHƢƠNG 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN
CAFATEX
3.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THUỶ SẢN CAFATEX
3.1.1. Quá trình hình thành
Tiền thân của công ty cổ phần thủy sản CAFATEX (công ty CPTS
Cafatex) là xí nghiệp đông lạnh thủy sản II (thành lập tháng 5/1987) trực thuộc
Liên hiệp Công ty thuỷ sản xuất nhập khẩu Hậu Giang, với nhiệm vụ chính lúc bấy
giờ là thu mua - chế biến – cung ứng hàng thủy sản xuất khẩu.
Tháng 7/1992 sau khi tỉnh Hậu Giang cũ đƣợc chia cắt thành 2 tỉnh mới là
Cần Thơ và Sóc Trăng, theo quyết định số 416/QĐ.UBT.92 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Cần Thơ ký ngày 01/07/1992 đã quyết định thành lập xí nghiệp chế biến thủy
súc sản Cần Thơ trên cơ sở xí nghiệp đông lạnh thủy sản II (cũ) nguyên là đơn vị
chuyên sản xuất và cung ứng sản phẩm thủy sản đông lạnh cho hệ thống seaprodex
Việt Nam xuất khẩu.
Tháng 3/2004 với chủ trƣơng của chính phủ công ty chuyển từ doanh
nghiệp nhà nƣớc sang công ty cổ phần hoạt động theo luật doanh nghiệp với tên
gọi là công ty cổ phần thủy sản CAFATEX. Lực lƣợng lao động trên 2.000 ngƣời
(bộ máy gián tiếp điều hành chỉ chiếm 1,7%, trong đó nhiều kĩ sƣ chế biến thực
Trang 9
phẩm, nhiều cử nhân kinh tế, và các quản lý nhiều kinh nghiệm. Bộ máy tổ chức
quản trị linh hoạt, có nhiều kinh nghiệm, năng động trong quản lý, điều hành sản
xuất kinh doanh, đặt biệt trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Mặt bằng tổng thể trên
80.000 m2, diện tích nhà xƣởng sản xuất, kho 37.000 m2. Từ vốn đầu tƣ ban đầu
( năm 1992) 4.542 triệu đồng, đến nay doanh nghiệp đã tự bổ sung và huy động
khác lên hàng trăm tỷ đồng.
Công ty cổ phần thủy sản CAFATEX.
Tên giao dịch: CAFATEX FISHERY JOINT STOCK Co. (viết tắt là:
Cafatex corporation)
Loại hình pháp lý: công ty cổ phần.
Trụ sở: km 2081 quốc lộ 1A, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang .
Điện thoại: 071. 847 775
Số tài khoản : 011.1.00.000046.5 tại ngân hàng ngoại thƣơng Cần Thơ.
Mã số thuế : 1800158710.
Vốn điều lệ: 49.404.825.769 VND trong đó :
- Vốn nhà nƣớc: 14.327.399.473
- Vốn cổ đông thuộc công ty: 27.078.785.004
- Vốn cổ đông bên ngoài : 7.998.641.292
3.1.2. Mục tiêu, chức năng, phạm vi hoạt động
3.1.2.1. Mục tiêu
Mục tiêu của công ty là tập trung huy động các nguồn lực về: vốn, công nghệ,
nhân lực một cách cao nhất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trƣờng để
thu lợi nhuận tối đa, tạo ra việc làm và tăng thu nhập một cách ổn định cho ngƣời
lao động, hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nƣớc, tiếp tục phát triển tăng thêm giá
trị thƣơng hiệu CAFATEX, phát triển công ty bền vững và lâu dài.
Đƣa thƣơng hiệu CAFATEX trở thành 1 thƣơng hiệu quen thuộc và tin cậy trong
lòng của khách hàng, đƣa doanh nghiệp CAFATEX phát triển bền vững lâu dài và
trở thành 1 trong những doanh nghiệp dẫn đầu về doanh thu cũng nhƣ quy mô
trong ngành xuất khẩu và khai thác thủy sản.
3.1.2.2. Chức năng
- Nuôi trồng, khai thác, thu mua, chế biến, đóng gói thủy súc sản xuất khẩu.
Trang 10
- Kinh doanh xuất - nhập khẩu và phân phối sản phẩm thủy - súc sản qua chế
biến, đóng gói thực phẩm và hàng tiêu dùng khác cho thị trƣờng trong và ngoài
nƣớc.
- Kinh doanh xuất - nhập khẩu các loại vật tƣ, thiết bị máy móc cho ngành
nuôi trồng, khai thác, chế biến đóng gói thủy sản cho thị trƣờng trong và ngoài
nƣớc.
3.1.2.3. Phạm vi hoạt động
a) Tìm hiểu nguồn nguyên liệu
Để có hàng sản xuất và có mặt hàng xuất khẩu đáp ứng yêu cầu trong hợp
đồng thì công ty Cafatex tiến hành thu mua nguyên liệu trong nƣớc để sản xuất.
Khu vực đồng bằng sông Cửu Long là nơi tập trung các hộ dân nuôi cá tra, và tôm
sú.
Công ty Cafatex cũng căn cứ vào nhu cầu của nƣớc ngoài để mua hàng, nhiều
khi nhu cầu cao, công ty phải huy động nhiều đại lý gom hàng để đủ hàng cung
cấp cho khách hàng.
b) Sản phẩm của công ty
Sản phẩm chính: tôm đông lạnh và cá tra, cá basa tinh chế cao cấp (chiên)
xuất khẩu.
Sản phẩm phụ: các bã thủy sản các lọai làm thức ăn gia súc, gia cầm, thủy
sản.
3.1.3. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần thủy sản Cafatex đƣợc tổ chức theo cấu
trúc trực tuyến. Với cách tổ chức này, Tổng giám đốc sẽ giao cho ngƣời phụ trách
của từng bộ phận (từng phòng) đối với từng công việc và từng mục tiêu của doanh
nghiệp.
Tuy nhiên, Ban nguyên liệu chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tồng Giám đốc cho
nên các trạm thu mua tôm Láng Trâm và trạm thu mua tôm Vĩnh Lợi sẽ do Ban
nguyên liệu phụ trách. Với cách tổ chức này, Tổng Giám đốc sẽ giảm bớt đƣợc
công việc và tập trung nhiều hơn trong việc hoạch định kinh doanh của công ty
Trang 11
HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BA
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
P.TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN
BAN DỰ ÁN
TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN NGUYÊN LIỆU
P.XUẤT NHẬP
KHẨU
Trong đó:
Kho thành
phẩm
P.BÁN
HÀNG
P.CÔNG NGHỆ
KIỂM NGHỆ
Trong đó:
- P.kiểm cảm quan
- P.kiểm sinh hoá
- Nhóm quản lý chất
lƣợng
- Nhóm kiểm tra
nguyên liệu
TRẠM THU
MUA TÔM
LÁNG TRÂM
XÍ NGHIỆP
THUỶ SẢN
TÂY ĐÔ
XƢỞNG
SƠ CHẾ TÔM
P.CƠ ĐIỆN
LẠNH
Trong đó:
- Tổ vận hành
- Tổ điện, điện tử,
điện lạnh
- Tổ sửa chữa
thiết bị.
P.TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
Trong đó:
- Kho vật tƣ
NHÀ MÁY
CHẾ BIẾN TÔM
CAFATEX
DL65
XƢỞNG ĐIỀU PHỐI,
TINH CHẾ TÔM
XƢỞNG TÔM
NHẬT BẢN
Hình 3.1 : Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty cổ phần thủy sản Cafatex
Trang 12
XƢỞNG
BẮC MỸ - C
a) Ban tổng giám đốc
- Ban tổng giám đốc công ty gồm:
- Tổng giám đốc: Nguyễn Văn Kịch
- Quyền hạn và nhiệm vụ: định hƣớng hoạt kinh doanh của đơn vị. Tổ chức
xây dựng các mốí quan hệ kinh tế với khách hàng thông qua các hợp đồng kinh tế.
Đề ra các biện pháp thực hiện chỉ tiêu kế hoạch sao cho đảm bảo hoạt động kinh
doanh có hiệu quả. Giám đốc có quyền điều hành quản lý toàn bộ quá trình hoạt
động kinh doanh của công ty theo chế độ một thủ trƣởng. Tổng giám đốc có quyền
tuyển dụng và bố trí lao động cũng nhƣ việc đề bạt, khen thƣởng, kỉ luật trong
công ty. Tổng giám đốc là ngƣời chịu trách nhiệm toàn diện trƣớc nhà nƣớc và tập
thể công nhân viên của mình.
- Phó tổng giám đốc: giúp việc cho Tổng giám đốc, chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của Tổng giám đốc trong phạm vi đƣợc giao. Mặt khác phó Tổng giám đốc có thể
thay mặt Tổng giám đốc để giải quyết những công việc có tính chất thƣờng xuyên
của đơn vị khi Tổng giám đốc vắng mặt.
b) Hệ thống các phòng chức năng và các xưởng sản xuất công ty
Công ty tổ chức hệ thống các phòng chức năng và các xƣởng sản xuất nhƣ sau:
Các phòng chức năng:
Phòng tổng vụ:
Giúp việc cho Tổng giám đốc thực hiện các chức trách sau:
Lập kế hoạch tổ chức tuyển dụng và đào tạo cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ và
công nhân phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
Lập hợp đồng lao động đối với cán bộ - công nhân viên chức và đƣợc uỷ
nhiệm của Tổng giám đốc ký hợp đồng lao động đối với đối tƣợng là công nhân
viên của công ty theo mẫu quy định.
Nghiên cứu tham mƣu cho Tổng giám đốc ký thoả ƣớc lao động tập thể với
đại diện ngƣời lao động.
Nghiên cứu tham mƣu cho Tổng giám đốc thực hiện đúng luật lao động với
các chính sách có liên quan đến ngƣời lao động.
Trang 13
Nghiên cứu chế độ quản lý và kỷ luật lao động, các định mức lao động, tiền
lƣơng. tiền thƣởng, các khoản phụ cấp và các chính sách, chế độ đối với
Trang 14
ngƣời lao động, phúc lợi công ích trên cơ sở pháp luật nhằm thúc đẩy sản xuất
kinh doanh phát triển và đạt hiệu quả cao nhất. Tổng kết kết quả lao động và thanh
toán tiền lƣơng hàng tháng theo phƣơng án lƣơng của công ty.
Nghiên cứu thực hiện chế độ bảo hộ lao động phù hợp loại hình sản xuất đặc
thù của công ty và kiểm tra thực hiện đảm bảo an toàn lao động trong toàn xí
nghiệp theo đúng quy định của chính phủ ban hành.
Nghiên cứu thực hiện công tác hành chính, lễ tân đáp ứng đƣợc nhu cầu sản
xuất và kinh doanh đối ngoại của công ty.
Dựa vào chiến lựợc kinh doanh của công ty, lập dự án đầu tƣ, quản lý việc
thực hiện đầu tƣ khai thác có hiệu quả dự án sau đầu tƣ.
Thực hiện công tác bảo vệ nội bộ, phòng gian bảo mật, bảo vệ bí mật công
nghệ, bảo vệ tài sản, bảo đảm đƣợc an ninh trật tự, an toàn cho sản xuất và hoạt
động kinh doanh của công ty.
Thực hiện công tác kiểm soát nghiêm ngặt phòng chống cháy nổ, an toàn cho
sản xất, cho con ngƣời, cho tài sản công ty.
Nghiên cứu tham mƣu cho Tổng giám đốc, theo dõi, quản lý, chăm lo sức
khoẻ và thực hiện công tác cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công
nhân viên chức, tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên chức luôn gắn bó với
công ty và kích thích thúc đẩy sản xuất kinh doanh luôn phát triển.
Mua và cung cấp vật tƣ hành chính theo kế hoạch tháng, phục vụ cho công tác
quản lý sản xuất kinh doanh và theo dõi, quản lý, bảo dƣỡng, sửa chữa các loại vật
tƣ thiết bị, tiện nghi thuộc khu vực hành chính và quản lý của công ty.
Thực hiện báo cáo định kỳ các công tác nghiệp vụ của phòng theo quy đinh
của công ty.
Phòng tài chính kế toán:
Tổ chức thực hiện toàn bộ công tác tài chính, hạch toán kế toán, thống kê ở
công ty theo quy định pháp luật và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của
công ty.
Phản ánh ghi chép, hạch toán kịp thời, đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng pháp luật.
Trang 15
Tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống luân chuyển chứng từ có liên quan đến
hàng hoá, tài sản vật tƣ tiền vốn, đồng thời tổ chức kiểm tra chứng từ kế toán
thống kê ở tất cả bộ phận trong nội bộ công ty.
Tính toán và trích nộp đúng đủ kịp thời các khoản thuế, các quỹ của công ty
và thanh toán đúng hạn các khoản vay, các khoản công nợ phải thu, phải trả theo
quy đinh của pháp luật.
Xác định và phản ánh chính xác kịp thời đúng chế độ kiểm kê tài sản, chuẩn
bị đầy đủ kịp thời các thủ tục và tài liệu cần thiết cho việc xử lý các khoản mất
mát, hao hụt và hƣ hại tài sản đồng thời đề xuất các biện pháp giải quyết, xử lý.
Lập đầy đủ và gửi đúng hạn các báo cáo kế toán tài chính và quyết toán công
ty theo quy định luật pháp.
Tổ chức phổ biến và hƣớng dẫn kịp thời các chế độ thể lệ tài chính, kế toán
thống kê, thông tin kinh tế cho các bộ phận và cá nhân có liên quan trong công ty
để cùng phối hợp thực hiện.
Tổ chức bảo quản lƣu trữ các tài liệu kế toán, bảo mật các tài liệu thuộc phạm
vi mật theo quy định công ty.
Thực hiện kế hoạch đào tạo và tự đào tạo bồi dƣỡng nâng cao trình độ đội ngũ
cán bộ nhân viên tài chính trong công ty, đồng thời tổ chức nghiên cứu, từng bƣớc
áp dụng những thành tựu của công nghệ tin học trong công tác tài chính, hạch
toán kế toán thống kê của công ty nhằm tăng hiệu năng công tác quản lý và tham
mƣu về mặt tài chính đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác quản trị sản
xuất kinh doanh của công ty.
Nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát
Việc chấp hành chế độ bảo vệ tài sản, vật tƣ, tiền vốn của công ty.
Việc thực hiện kế hoạch sản xuất- kỹ thuật – tài chính, phí lƣu thông, các dự
toán chỉ tiêu hành chính, các định mức kinh tế kỹ thuật.
Việc chấp hành các chính sách kinh tế tài chính, các chế độ tiêu chuẩn, định
mức chỉ tiêu và kỷ luật tài chính vay tín dụng và các hợp đồng kinh tế.
Việc tiến hành kiểm kê các loại tài sản và đánh giá lại tài sản theo đúng pháp
luật.
Trang 16
Việc giải quyết và xử lý các khoản thiếu hụt, mất mát, hƣ hỏng, các khoản nợ
không đòi đƣợc và các khoản thiệt hại khác.
Nhiệm vụ tham mưu Tổng giám đốc công ty
Phân tích hoạt động kinh tế thƣờng xuyên, nhằm đánh giá đúng đắn tình hình,
kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, phát hiện những lãng phí và
thiệt hại đã xảy ra, những việc làm không có hiệu quả, những sự trì trệ trong sản
xuất kinh doanh để có biện pháp khắc phục, đảm bảo kết quả hoạt động và doanh
lợi của công ty ngày càng tăng.
Thông qua công tác tài chính kế toán, tham gia nghiên cứu cải tiến tổ chức
xây dựng phƣơng án sản xuất, cải tiến quản lý kinh doanh của công ty nhằm khai
thác khả năng tiềm tàng, tiết kiệm nâng cao không ngừng hiệu quả của đồng vốn.
Khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh, đảm
bảo và phát huy chế độ tự chủ tài chính của công ty.
Phòng xuất nhập khẩu:
Phòng xuất nhập khẩu giúp việc cho Tổng giám đốc thực hiện các chức trách
sau:
Thực hiện công tác xuất nhập khẩu và quản lý tập trung hồ sơ xuất nhập khẩu
của công ty.
Quản lý điều phối công tác vận chuyển đƣờng bộ và quan hệ các hãng tàu vận
chuyển đƣờng bộ phục vụ công tác xuất nhập hàng hoá cho công ty.
Tổ chức tiếp nhận, quản lý, trữ lạnh hàng hoá đông lạnh thành phẩm của công
ty đảm bảo an toàn tuyệt đối cho hàng hoá.
Tham gia theo dõi, quản lý thiết bị kho đông lạnh nhằm luôn đảm bảo an toàn
tuyệt đối cho hàng hoá.
Thực hiện báo cáo định kỳ các nghiệp vụ phát sinh theo quy định của công ty.
Phòng bán hàng:
Phòng bán hàng thực hiện các chức trách sau: nghiên cứu tiếp thị, giao dịch
giúp việc cho Tổng giám đốc.
Xác lập sản phẩm mục tiêu của công ty
Thiết lập hệ thống quá trình sản xuất sản phẩm của công ty.
Tổ chức thực hiện tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Trang 17
Phát triển thị trƣờng chung cho sản phẩm của công ty.
Mua nguyên liệu và sản phẩm đông lạnh trong và ngoài nƣớc.
Thực hiện báo cáo định kỳ và đối chiếu với các bộ phận liên quan đúng theo
quy định của công ty.
Phòng công nghệ kiểm nghiệm:
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình công nghệ hiện có, Đồng thời tiếp nhận công
nghệ mới từ khách hàng và tổ chức kinh tế, kỹ thuật trong và ngoài nƣớc. Quản lý
và giám sát quy trình công nghệ sản xuất và chịu trách nhiệm tổ chức huấn luyện,
đào tạo cho cán bộ kỹ thuật, công nhân các phân xƣởng. Kiểm tra thực hiện theo
các chƣơng trình quản lý chất lƣợng.
Phòng cơ điện lạnh:
Tổ chức quản lý, sử dụng , kiểm tra, bảo trì, sửa chữa, hƣớng dẫn…các loại
máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất, luôn đảm bảo liên tục theo yêu cầu sản
xuất và bảo quản của công ty.
Tổ chức nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, vận hành và bảo trì nhằm tạo điều kiện
khai thác tối đa công suất máy móc thiết bị.
Thực hiện các báo cáo định kỳ và các công việc phát sinh cho Tổng giám đốc
công ty.
Ban nguyên liệu:
Xây dựng hệ thống thông tin, nắm sát thực tế tình hình nguyên liệu về mùa
vụ, sản lƣơng, giá…
Tổ chức đào tạo, huấn luyện cán bộ thu mua nguyên liệu đáp ứng yêu cầu của
công ty.
Quản lý về mặt chuyên môn kỹ thuật công tác thu mua ở các trạm thu mua
nguyên liệu của công ty.
Thực hiện báo cáo định kỳ công tác của Ban và các nghiệp vụ phát sinh theo
đúng quy định của công ty.
Ban Iso – Marketing:
Hợp tác phát triển hệ thống tiêu thụ.
Thiết lập mối quan hệ với các thị trƣờng tiêu thụ.
Tổ chức triển khai tham gia các hội chợ quốc tế và trong nƣớc.
Trang 18
Thiết lập các bao bì, cataloge…cho công ty.
Trực tiếp quản lý hồ sơ tài liệu liên quan đến các vụ tranh chấp kinh tế của
công ty.
Chi nhánh Cafatex tại thành phố HCM:
Giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu. Quản lý hàng hoá gởi các kho thuộc khu
vực thành phố Hồ Chí Minh.
Các xƣởng sản xuất:
Nhận lệnh chế biến từ phòng bán hàng đã đƣợc ban Tổng giám đốc duyệt. Tổ
chức quản lý nhân lực và điều hành sản xuất theo quy trình công nghệ của công ty.
c) Tình hình nhân sự và tiền lương
Đến cuối năm 2007 thì lực lƣợng lao động của toàn Công ty là 2.555 ngƣời.
Trong đó:
+ Trực tiếp sản xuất có 2.323 ngƣời( chiếm 90,9%)
+ Gián tiếp sản xuất có 232 ngƣời( chiếm 9,1 %).
Công ty từng bƣớc đào tạo nhân viên trình độ kỹ thuật và tay nghề cao. Bên
cạnh đó cò đảm bảo thu nhập tiền lƣơng cho nhân viên, bình quân khoảng
1.500.000đ/ngƣời tháng.
Sau đây là biểu đồ cơ cấu nhân sụ của công ty cổ phần thủy sản Cafatex
Cơ cấu nhân sự của công ty cổ phần thủy sản
Cafatex 2007
ĐVT: ngƣời
Trê n đại h ọc
5
Đại h ọc
127
C ao đẳn g
31
Tru n g cấp
69
PTTH
2.323
Nguồn: phòng tổng vụ
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu nhân sự của công ty cổ phần thủy sản Cafatex 2007
Trang 19
Trong công ty cổ phần thủy sản Cafatex, Ban Giám Đốc là những ngƣời có
trách nhiệm cao ở doanh nghiệp, quản lý toàn bộ doanh nghiệp và phụ trách quản
lý một lĩnh vực chuyên môn chung ở doanh nghiệp, do đó trình độ đòi hỏi phải
cao, trên đại học và đại học.
Ở các phòng ban, những ngƣời làm công tác quản lý chung ( trƣởng phó
phòng), hầu hết là trình độ đại học.
Cán bộ quản lý kinh tế, hành chính, kỹ thuật...đa số là trình độ Đại học, Cao
đẳng, và trung học chuyên nghiệp.
Nhân viên làm ở các xƣởng chế biến, bảo vệ… hầu hết là trung học phổ
thông.
Tuy nhiên đến năm 2008, công ty Cafatex vừa mới hoàn thành xong nhà
máy chế biến cá tra, cá basa. Do vậy, công ty đã thuyên chuyển công nhân từ nhà
máy chế biến tôm sang nhà máy chế biến cá, gây nên tình trạng thiếu hụt nguồn
nhân lực.
Vì vậy, công ty cần phải tìm nguồn tuyển dụng dồi dào, để có nhân lực
phù hợp phân bổ cho các bộ phận trong sản xuất
3.1.4. Quy trình sản xuất của công ty
Sản phẩm của xí nghiệp là hàng thủy sản đông lạnh, mặt hàng chính là tôm
đông lạnh, cá tra fillet đông lạnh. Quy trình công nghệ khép kín từ khâu mua
nguyên liệu, sơ chế, chế biến, cấp đông, đóng gói, thành phẩm, xuất xƣởng.
Trang 20
- Xem thêm -