Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích tình hình tuân thủ điều trị động kinh trên bệnh nhân ngoại trú tại thà...

Tài liệu Phân tích tình hình tuân thủ điều trị động kinh trên bệnh nhân ngoại trú tại thành phố thái nguyên

.PDF
89
305
91

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI HOÀNG HẢI YẾN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ ĐỘNG KINH TRÊN BỆNH NHÂN NGOẠI TRÚ TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC HÀ NỘI - 2017 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI HOÀNG HẢI YẾN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ ĐỘNG KINH TRÊN BỆNH NHÂN NGOẠI TRÚ TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC CHUYÊN NGÀNH: DƯỢC LÝ-DƯỢC LÂM SÀNG MÃ SỐ: 60720405 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Văn Tuấn GS. TS. Hoàng Thị Kim Huyền HÀ NỘI - 2017 2 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài tôi đã nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, gia đình, đồng nghiệp và bạn bè. Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới: PGS.TS. Trần Văn Tuấn – Trưởng khoa Dược – Trưởng Bộ môn Dược Lâm Sàng – trường đại học Y Dược Thái Nguyên, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn này. GS.TS. Hoàng Thị Kim Huyền – Nguyên Trưởng Bộ môn Dược Lâm Sàng – Trường Đại học Dược Hà Nội, người thầy kính mến đã tận tình chỉ bảo tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài, tấm gương sáng cho tôi noi theo trong phương pháp làm việc, học tập và nghiên cứu khoa học. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo Trường Đại học Dược Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô Bộ môn Dược Lý, Dược Lâm Sàng đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong thời gian học tập tại trường. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo bệnh viện Tâm thần tỉnh Thái Nguyên và trạm tâm thần tỉnh Thái Nguyên, Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên và các cán bộ, nhân viên y tế các trạm y tế phường, xã đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình và bạn bè, những người đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Hà Nội, ngày 03 tháng 04 năm 2017. Học viên Hoàng Hải Yến 3 MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ................................................................................. 3 1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ BỆNH ĐỘNG KINH ......................................................... 3 1.1.1. Khái niệm về động kinh........................................................................... 3 1.1.2. Phân loại động kinh ................................................................................. 3 1.1.3. Nguyên nhân gây động kinh .................................................................... 7 1.1.4. Nguyên tắc chung trong điều trị động kinh .............................................. 8 1.1.5. Một số thuốc kháng động kinh ................................................................ 8 1.2. TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA BỆNH NHÂN ĐỘNG KINH ....................... 17 1.2.1. Định nghĩa ............................................................................................. 17 1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị ............................................ 18 1.2.3. Các phương pháp đánh giá mức độ tuân thủ thuốc chống động kinh ..... 19 1.2.4. Thực trạng và quản lý động kinh tại cộng đồng ..................................... 25 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 28 2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 28 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn .............................................................................. 28 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ................................................................................. 28 2.1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.......................................................... 28 2.2.Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 28 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................... 28 2.2.2. Cách tiến hành nghiên cứu..................................................................... 28 2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 29 2.3.1. Khảo sát tình hình tuân thủ điều trị động kinh của bệnh nhân ngoại trú ... 29 4 2.3.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị động kinh của bệnh nhân ngoại trú............................................................................................ 30 2.4. Tiêu chuẩn đánh giá ....................................................................................... 30 2.5. Xử lý số liệu .................................................................................................. 34 2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu. ................................................................. 34 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 35 3.1. TÌNH HÌNH TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA BỆNH NHÂN ĐỘNG KINH NGOẠI TRÚ................................................................................................... 35 3.1.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu ..................................................................... 35 3.1.2. Thực trạng tuân thủ điều trị của bệnh nhân động kinh ngoại trú ............ 38 3.2. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TUÂN THỦ TRONG ĐIỀU TRỊ ĐỘNG KINH ......................................................................................... 42 3.2.1. Mối liên quan giữa tuổi và mức độ tuân thủ........................................... 42 3.2.2. Mối liên quan giữa giới tính và mức độ tuân thủ ................................... 43 3.2.3. Mối liên quan giữa trình độ học vấn và mức độ tuân thủ ....................... 44 3.2.4. Mối liên quan giữa tình trạng việc làm và mức độ tuân thủ ................... 45 3.2.5. Mối liên quan giữa thời gian mang bệnh với mức độ tuân thủ ............... 46 3.2.6. Mối liên quan giữa số loại thuốc sử dụng với mức độ tuân thủ .............. 47 3.2.7. Mối liên quan giữa số lần dùng thuốc trong ngày với mức độ tuân thủ .. 48 3.2.8. Mối liên quan giữa có tác dụng không mong muốn với mức độ tuân thủ .....49 3.2.9. Mối liên quan giữa tần suất cơn co giật với mức độ tuân thủ ................. 50 3.2.10.Mối liên quan giữa nhận thức về kiểm soát bệnh với mức độ tuân thủ .. 51 3.2.11.Mối liên quan giữa tự đánh giá về tình trạng bệnh sau điều trị của bệnh nhân với mức độ tuân thủ .......................................................................... 52 3.2.12. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ của bệnh nhân động kinh bằng mô hình hồi quy logistic ................................................... 53 5 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ................................................................................... 54 4.1. VỀ TÌNH HÌNH TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA BỆNH NHÂN ĐỘNG KINH NGOẠI TRÚ ................................................................................................. 54 4.1.1. Về đặc điểm mẫu nghiên cứu................................................................. 54 4.1.2. Về thực trạng tuân thủ điều trị của bệnh nhân động kinh ngoại trú ........ 57 4.2.BÀN VỀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TUÂN THỦ TRONG ĐIỀU TRỊ ĐỘNG KINH ........................................................................................... 58 4.2.1. Về liên quan giữa tuổi và mức độ tuân thủ ............................................ 58 4.2.2. Về liên quan giữa giới tính và mức độ tuân thủ ..................................... 59 4.2.3. Về liên quan giữa trình độ học vấn và mức độ tuân thủ ......................... 59 4.2.4. Về liên quan giữa tình trạng việc làm và mức độ tuân thủ ..................... 60 4.2.5. Về liên quan giữa thời gian mang bệnh và mức độ tuân thủ................... 61 4.2.6. Về liên quan giữa số loại thuốc sử dụng với mức độ tuân thủ ................ 61 4.2.7. Về liên quan giữa số lần dùng thuốc trong ngày với mức độ tuân thủ .... 62 4.2.8. Về liên quan giữa có tác dụng không mong muốn với mức độ tuân thủ . 62 4.2.9. Về mối liên quan giữa tần suất cơn co giật với mức độ tuân thủ ............ 63 4.2.10. Về mối liên quan giữa nhận thức về kiểm soát bệnh với mức độ tuân thủ ..64 4.2.11. Về mối liên quan giữa sự tự đánh giá về tình trạng bệnh sau điều trị của bệnh nhân với mức độ tuân thủ .............................................................. 64 4.2.12. Về phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ của bệnh nhân động kinh bằng mô hình hồi quy logistic ...................................... 65 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 67 KIẾN NGHỊ......................................................................................................... 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 6 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT AED Anti Epileptic Drug (Thuốc chống động kinh) BN Bệnh nhân ĐK Động kinh NICE The National Institute for Health and Care Excellence (Viện quốc gia về chăm sóc sức khỏe y tế Anh) ILAE International League Against Epilepsy (Liên hội Quốc tế chống Động kinh) WHO World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới) 7 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Một số nghiên cứu về đánh giá tuân thủ điều trị AED bằng MMAS…...21 Bảng 2.1. Mức độ tuân thủ điều trị ............................................................................. 30 Bảng 2.2. Thang điểm đánh giá tuân thủ điều trị MMAS-8....................................... 31 Bảng 3.1. Đặc điểm nhân khẩu học của bệnh nhân được phỏng vấn......................... 35 Bảng 3.2. Đặc điểm hoàn cảnh gia đình của bệnh nhân được phỏng vấn.................. 36 Bảng 3.3. Đặc điểm sử dụng thuốc của bệnh nhân ngoại trú ..................................... 37 Bảng 3.4. Nhận thức về điều trị của bệnh nhân ngoại trú........................................... 37 Bảng 3.5. Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị................................................................ 38 Bảng 3.6. Các kiểu không tuân thủ điều trị................................................................. 39 Bảng 3.7. Nguyên nhân dẫn đến không tuân thủ điều trị của bệnh nhân ................... 40 Bảng 3.8. Mối liên quan giữa tuổi trung bình và mức độ tuân thủ............................. 42 Bảng 3.9. Mối liên quan giữa giới tính và mức độ tuân thủ ....................................... 43 Bảng 3.10. Mối liên quan giữa trình độ học vấn và mức độ tuân thủ ........................ 44 Bảng 3.11. Mối liên quan giữa tình trạng việc làm và mức độ tuân thủ.................... 45 Bảng 3.12. Mối liên quan giữa thời gian mang bệnh với mức độ tuân thủ ................ 46 Bảng 3.13. Mối liên quan giữa số lượng thuốc sử dụng với mức độ tuân thủ ........... 47 Bảng 3.14. Mối liên quan giữa số lần uống thuốc trong ngày với mức độ tuân thủ .. 48 Bảng 3.15. Mối liên quan giữa có tác dụng không mong muốn với mức độ tuân thủ . 49 Bảng 3.16. Mối liên quan giữa tần suất cơn co giật với mức độ tuân thủ .................. 50 Bảng 3.17. Mối liên quan giữa nhận thức về kiểm soát bệnh với mức độ tuân thủ ... 51 Bảng 3.18. Mối liên quan giữa tự đánh giá về tình trạng bệnh với mức độ tuân thủ . 52 Bảng 3.19. Tóm tắt mô hình hồi quy logistic ............................................................. 53 Bảng 3.20. Kết quả phân tích hồi quy logistic ............................................................ 53 8 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ tuân thủ điều trị ở bệnh nhân động kinh....................................... 38 Biều đồ 3.2. Các kiểu không tuân thủ điều trị ............................................................ 39 Biều đồ 3.3. Nguyên nhân dẫn đến không tuân thủ điều trị ...................................... 41 Biều đồ 3.4. Độ tuổi trung bình của bệnh nhân độngkinh ......................................... 42 Biều đồ 3.5. Liên quan giữa giới tính và tuân thủ điều trị ......................................... 43 Biều đồ 3.6. Liên quan giữa trình độ học vấn và tuân thủ điều trị............................. 44 Biều đồ 3.7. Liên quan giữa tình trạng việc làm và tuân thủ điều trị......................... 45 Biều đồ 3.8. Thời gian mang bệnh trung bình ........................................................... 46 Biều đồ 3.9. Liên quan giữa số loại thuốc sử dụng và mức độ tuân thủ ................... 47 Biều đồ 3.10. Liên quan giữa số lần uống thuốc trong ngày và mức độ tuân thủ .... 48 Biều đồ 3.11. Liên quan giữa có tác dụng không mong muốn và mức độ tuân thủ. 49 Biều đồ 3.12. Liên quan giữa tần suất cơn co giật và mức độ tuân thủ.................... 50 Biều đồ 3.13. Liên quan giữa nhận thức về kiểm soát bệnh và mức độ tuân thủ ..... 51 Biều đồ 3.14. Liên quan giữa tự đánh giá về tình trạng bệnh và mức độ tuân thủ ... 52 9 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Cấu trúc hóa học của acid valproic ............................................. 8 Hình 1.2. Cấu trúc hóa học của phenobarbital .......................................... 11 Hình 1.3. Cấu trúc hóa học của phenytoin................................................ 15 Hình 1.4. Sơ đồ quản lý bệnh nhân động kinh tại Thái Nguyên .............. 27 Hình 2.1. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu ......................................................... 33 10 ĐẶT VẤN ĐỀ Động kinh là một rối loạn mãn tính của não bộ và là một trong những bệnh thần kinh phổ biến nhất trên toàn cầu. Theo Tổ chức Y tế thế giới, có khoảng 50 triệu người trên toàn thế giới bị mắc động kinh, trong đó có gần 80% sống ở các nước có thu nhập thấp và trung bình. Ước tính mỗi năm có khoảng 2,4 triệu người được chẩn đoán nhiễm bệnh động kinh mới [51]. Ở các quốc gia phát triển, trường hợp nhiễm mới hàng năm là từ 30-50/100 000 người, trong khi ở các nước thu nhập thấp và thu nhập trung bình, con số này có thể cao hơn đến hai lần [24]. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc động kinh còn cao hơn nhiều do sự bùng nổ của các bệnh nhiễm trùng, sang chấn sản khoa và tai nạn giao thông. Theo Lê Văn Tuấn, ở nước ta tỉ lệ mắc động kinh ước tính khoảng 0.2% - 0.5% dân số [5]. Tại Thái Nguyên, theo nghiên cứu của Đỗ Lê Thùy năm 2010 tỉ lệ mắc động kinh là 1.61%, số bệnh nhân đang được điều trị chiếm 80,4%, trong đó chủ yếu hiện đang còn cơn (62,9%) [4]. Động kinh là một bệnh mãn tính, cũng như là cao huyết áp hoặc tiểu đường, đòi hỏi phải điều trị lâu dài [48], do vậy điều trị động kinh chủ yếu là điều trị ngoại trú. Tuy nhiên, việc điều trị tại cộng đồng cũng có những khó khăn nhất định như quá trình quản lý và giám sát sự chấp hành y lệnh của người bệnh, vấn đề theo dõi điều trị (theo dõi sử dụng thuốc) trong và sau điều trị vẫn còn gặp nhiều khó khăn, bệnh nhân còn gặp phải nhiều tác dụng không mong muốn. Đồng thời, việc tuân thủ chế độ điều trị để đề phòng cơn động kinh tái phát chưa được thực hiện tốt, dẫn đến sự xuất hiện tình trạng kháng thuốc ở bệnh nhân động kinh. Bệnh nhân không tuân thủ điều trị là phổ biến ở các bệnh mãn tính và là một vấn đề lớn đối với ngành y tế [13]. Ước tính tỷ lệ không tuân thủ trong điều trị động kinh cũng tương tự như trong các bệnh mãn tính khác, khoảng 30-50% [30]. Không tuân thủ điều trị có thể 1 là nguyên nhân quan trọng nhất của việc kém kiểm soát bệnh động kinh, làm xấu đi tình trạng của bệnh tật, tăng nguy cơ tử vong và tăng chi phí chăm sóc sức khỏe [20],[39]. Một số nghiên cứu cho thấy rằng không tuân thủ điều trị có liên quan với tần suất dùng thuốc, tuổi tác và thái độ đối với uống thuốc [29],[32]. Ngoài ra niềm tin, cảm xúc và tâm lý đối phó cũng có thể ảnh hưởng đến hành vi của bệnh nhân [29]. Tại Thái Nguyên, tỷ lệ bệnh nhân không tuân thủ điều trị là 32,8% [4]. Do vậy, việc tiến hành điều tra thực trạng tuân thủ điều trị và từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả điều trị động kinh trong cộng đồng là hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Phân tích tình hình tuân thủ điều trị động kinh trên bệnh nhân ngoại trú tại thành phố Thái Nguyên” với 2 mục tiêu sau: 1. Khảo sát thực trạng tuân thủ điều trị động kinh của bệnh nhân ngoại trú tại thành phố Thái Nguyên 2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ điều trị trên bệnh nhân động kinh ngoại trú tại thành phố Thái Nguyên. 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ BỆNH ĐỘNG KINH 1.1.1. Khái niệm về động kinh Cơn động kinh là biểu hiện lâm sàng do phóng điện quá mức, bất thường và đột ngột của một nhóm các tế bào thần kinh ở não. Biểu hiện lâm sàng bao gồm những hiện tượng bất thường đột ngột ngắn có liên quan đến vùng vỏ não bị tác động bởi phóng điện quá mức. Những thay đổi đó bao gồm rối loạn nhận thức, vận động, cảm giác, thực vật hoặc tâm trí được bệnh nhân hoặc người xung quanh nhận thấy. Sự rối loạn chức năng vỏ não này có thể cấp tính và thường nhất thời (thời gian ngắn). Có thể chỉ là cơn co giật đơn thuần nhưng cũng có thể là hiện tượng có liên quan đến một tổn thương não trước đó [26], [48], [10] Theo Tổ chức Y tế Thế giới và Liên hội Quốc tế Chống động kinh (ILAE) Động kinh là một bệnh của não được xác định bởi bất kỳ các điều kiện sau: 1. Hai cơn co giật vô cớ (hoặc phản xạ) xảy ra trên 24h. 2. Một cơn co giật vô cớ (hoặc phản xạ) và có cơn co giật tương tự như các nguy cơ tái phát chung (ít nhất là 60%) sau khi hai cơn co giật vô cớ, xảy ra trong 10 năm tới. 3. Chẩn đoán hội chứng động kinh được coi là giải quyết cho những cá nhân có hội chứng động kinh phụ thuộc vào tuổi nhưng bây giờ đã là qua tuổi áp dụng hoặc những người vẫn giữ được tình trạng không có cơn co giật trong 10 năm qua, trong đó không cần dùng thuốc cho 5 năm. [15], [48], [10] 1.1.2. Phân loại động kinh Theo bảng phân loại quốc tế năm 1981 [40], [10] , dựa vào đặc điểm lâm sàng kết hợp với điện não đồ, chia động kinh ra làm hai nhóm chính: cơn động kinh toàn thể và cơn động kinh cục bộ. 3 1.1.2.1. Cơn động kinh toàn thể * Cơn co giật Một số trường hợp có triệu chứng xảy ra trước cơn động kinh, nếu những triệu chứng này xảy ra nhanh ngay trước cơn thì gọi là hiện tượng thoảng qua (aura). Biểu hiện của aura rất đa dạng, có thể gọi là aura vận động, aura cảm giác và aura cảm xúc, vv... Ví dụ: trước khi lên cơn động kinh bệnh nhân thấy giật giật nhẹ ở các ngón tay một bên nào đó, nóng ran ở nửa người, cảm thấy một mùi gì khó chịu, thấy mắt nảy đom đóm, thấy ù tai hoặc bệnh nhân cảm thấy bồn chồn lo lắng, hoảng hốt, v.v... thường gặp trong động kinh thứ phát do ổ bệnh lý ở vỏ não. Đa số cơn động kinh xuất hiện đột ngột biểu hiện: + Bệnh nhân đột ngột mất ý thức, có thể kêu rống lên một tiếng rồi ngã vật xuống bất kỳ chỗ nào. Toàn thân chân tay duỗi cứng, hai bàn tay nắm chặt, các cơ hô hấp cũng co cứng, cơ thanh quản khép, bệnh nhân ngừng thở ngắn, vì vậy da niêm mạc tím ngắt do thiếu oxy. Giai đoạn này gọi là giai đoạn co cứng, kéo dài 20 – 30 giây. + Tiếp theo bệnh nhân co giật các cơ toàn thân, hai tay hai chân co giật nhịp nhàng, lúc đầu nhịp chậm về sau nhanh dần, cuối cơn giật thưa dần rồi ngừng hẳn, các cơ ở mặt cũng co giật, mắt bệnh nhân trợn ngược, hai hàm răng nghiến chặt vào nhau, sùi bọt mép, có thể đái ra quần. Giai đoạn co giật này kéo dài khoảng 30 – 60 giây. + Sau khi ngừng co giật, các cơ doãi mềm, bệnh nhân vẫn mất ý thức, thở sâu, đồng tử hai bên giãn nhẹ. Giai đoạn này kéo dài khoảng 1 phút. Sau đó bệnh nhân tỉnh lại, gọi hỏi bệnh nhân đáp ứng nhưng có thể lú lẫn trong vòng một vài phút, bệnh nhân thở sâu, người mỏi mệt, đau đầu, khám có thể thấy phản xạ gân xương tăng ở tứ chi, phản xạ Babinski (+) hai bên. Có bệnh nhân sau khi hồi phục ý thức trở lại chuyển sang ngủ sâu. 4 Thời gian từ khi bắt đầu cơn đến cuối cơn, khi bệnh nhân phục hồi ý thức trở lại, thường trong 2 - 3 phút, ít khi kéo dài quá 5 phút. Sau cơn bệnh nhân không biết cơn đã xảy ra như thế nào. Nếu ý thức của bệnh nhân chưa hồi phục trở lại mà đã xuất hiện tiếp theo liên tục các cơn khác thì gọi là trạng thái động kinh (status epilepticus). * Cơn vắng ý thức Cơn vắng ý thức biểu hiện bằng sự gián đoạn ý thức và hành động với môi trường xung quanh trong một thời gian ngắn, chỉ khoảng 3 – 5 giây. Ví dụ: bệnh nhân đang ăn thì ngừng nhai, có khi rơi bát đũa, đang viết thì ngừng viết, đang nói chuyện thì ngừng lại,v.v... vẻ mặt ngơ ngác trong một vài giây rồi ý thức trở lại và tiếp tục công việc. Có khi người bên cạnh không thấy cơn của bệnh nhân hoặc tưởng là bệnh nhân ngủ gật hoặc không chú ý vào công việc, hầu hết bệnh nhân không biết trước cơn xảy ra, ở một số trường hợp có nhiều cơn bệnh nhân có thể cảm thấy trước khi lên cơn, tự nhiên người choáng váng, hoảng hốt, khó chịu trong người. Cơn xảy ra chủ yếu ở trẻ em. * Cơn giật cơ Khởi đầu ở tuổi thanh thiếu niên, biểu hiện lâm sàng của cơn là những động tác giật cơ đột ngột, ngắn, thường xảy ra đối xứng hai bên, vị trí có thể toàn thân hoặc khu trú ở tay hoặc đầu với cường độ khác nhau, không kèm theo rối loạn tri giác. Cơn hay xảy ra vào buổi sáng đôi khi làm cho bệnh nhân ngã nhưng lại hồi phục ngay lập tức. * Cơn mất trương lực Biểu hiện lâm sàng là hiện tượng đột ngột mất trương lực cơ, làm cho bệnh nhân ngã xuống đất, nhưng sau đó hồi phục nhanh, trường hợp này ít gặp, chiếm khoảng 1% trong số những bệnh nhân động kinh, thường gặp ở những bệnh nhân động kinh thể nặng và bắt đầu mắc bệnh từ lúc trẻ sơ sinh. 5 * Hội chứng West - Hội chứng West được xếp vào loại động kinh toàn thể thứ phát, do bệnh não không đặc hiệu. Chủ yếu xảy ra ở trẻ em dưới 1 tuổi (2,8% động kinh trẻ em), nam nhiều hơn nữ. - Cơn điển hình: thường rất ngắn một phần đến 2 – 3 giây, 80% trường hợp sự co thắt gấp người cả hai bên cơ thể và đối xứng. Đơn giản nhất là gật đầu, nếu cháu bé nằm thì đầu nhấc lên khỏi giường, gấp đầu và mình gấp đôi người lại. Các chi thì biểu hiện như sau: thông thường các chi trên bắt chéo lại trước ngực, chi dưới tư thế gấp (quadruple flexion). Nếu co thắt ở tư thế duỗi thì hai chi trên duỗi thẳng và khép bắt chéo. 1.1.2.2. Cơn cục bộ * Cơn cục bộ đơn giản (không rối loạn ý thức): Trong cơn động kinh loại này, bệnh nhân hoàn toàn tỉnh táo, ít khi tiến triển thành các cơn cục bộ loại khác, vị trí co giật thường xảy ra ở một chi hay ở mặt, sự co cứng hoặc co giật xuất hiện ở một phần cơ thể. Các triệu chứng tê bì, cảm giác bất thường cũng hay gặp trong cơn (ví dụ: tê bì, ngứa ran cục bộ, chớp sáng, hình ảnh về người hay hoạt cảnh, âm thanh thô sơ hay tiếng nhạc, mùi khó chịu, vị mặn hay chua, chóng mặt) Các triệu chứng thực vật có thể gặp như: mặt bừng đỏ, tái mặt, đổ mồ hôi, cảm giác khó chịu vùng thượng vị, nôn, dãn đồng tử, nổi da gà, sôi bụng, Với các triệu chứng tâm thần xảy ra như: rối loạn ngôn ngữ, mộng mị, nhận thức sai về thời gian, sợ hãi, giận dữ, nhìn sự vật chung quanh to ra hay nhỏ đi. Tuy nhiên, khó phân biệt loại triệu chứng này với các triệu chứng của cơn cục bộ phức tạp. * Cơn cục bộ phức tạp (có rối loạn ý thức) 6 Khới phát bằng triệu chứng cục bộ đơn giản, sau đó xuất hiện rối loạn ý thức. Bệnh nhân có những biểu hiện thay đổi hành vi như: cởi quần áo, nói lảm nhảm nhiều chủ đề và hành động rối loạn, nhai tóp tép, mặt nhăn nhó, làm các công việc không có mục đích, quần áo xộc xệch, đi lang thang. Hầu hết những cơn loại này bắt nguồn từ thuỳ trán hay thuỳ thái dương của não, đôi khi có thể tiến triển thành cơn toàn thể hóa thứ phát. * Cơn toàn thể hóa thứ phát Đây là những cơn động kinh cục bộ, thể đơn giản hoặc là phức tạp, tiến triển thành cơn toàn thể hoá thứ phát khi sự kích thích lan toả ra toàn bộ não. Bệnh nhân có thể có những dấu hiệu báo trước, tuy nhiên sự lan toả xảy ra rất nhanh chỉ có điện não đồ mới có thể chứng minh được bản chất của cơn co giật. Sự tham gia hoạt động của não hình thành cơn co giật giống như cơn động kinh toàn thể. 1.1.3.3. Động kinh không phân loại được: gồm tất cả các cơn không phân loại được vì nguyên nhân không rõ, không đầy đủ dữ kiện, một vài cơn không tuân theo sự mô tả các loại trên. 1.1.3. Nguyên nhân gây động kinh Theo báo cáo tháng 2 năm 2016 của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) [51]: Các loại phổ biến nhất của bệnh động kinh, ảnh hưởng đến 6 trong số 10 người bị rối loạn, được gọi là động kinh tự phát và không có nguyên nhân. Bệnh động kinh có một nguyên nhân được gọi là động kinh thứ phát, hoặc bị động kinh có triệu chứng. Nguyên nhân của bệnh động kinh thứ phát (hoặc có triệu chứng) có thể là: - tổn thương não do chấn thương trước khi sinh hoặc chu sinh (ví dụ như một mất oxy hoặc chấn thương trong khi sinh, sinh nhẹ cân), - những bất thường bẩm sinh hoặc điều kiện di truyền có các dị tật não liên quan, 7 - chấn thương đầu nghiêm trọng, - một cơn đột quỵ hạn chế số lượng oxy tới não, - một nhiễm trùng não như viêm màng não, viêm não, neurocysticercosis, - hội chứng di truyền nhất định, - một khối u não. 1.1.4. Nguyên tắc chung trong điều trị động kinh Việc lựa chọn các thuốc cần tuân thủ theo các nguyên tắc sau [6],[44], [1]: - Chọn thuốc thích hợp cho từng loại cơn động kinh. - Thuốc được dùng khởi đầu từ liều thấp, tăng dần liều trong quá trình điều trị. - Khi dùng thuốc đã đến liều cao mà không có tác dụng thì phải thay thuốc khác và phải thay thế một cách từ từ. - Nên dùng một lọai thuốc kháng động kinh, hạn chế dùng hai hoặc nhiều thuốc kháng động kinh cùng một lúc. - Thuốc phải được uống đều đặn hàng ngày, không tự động giảm liều hoặc ngừng thuốc đột ngột. Thời gian uống thuốc tùy thuộc vào căn nguyên và khả năng đáp ứng điều trị. Trẻ em thường uống sau cơn cuối cùng từ 618 tháng, người lớn sau 2-3 năm. - Trong thời gian dùng thuốc phải theo dõi tác dụng phụ của thuốc. 1.1.5. Một số thuốc kháng động kinh [1] 1.1.5.1. Acid Valproic * Cấu trúc hóa học Hình 1.1. Cấu trúc hóa học của acid valproic Tên khoa học : 2- propylpentannoic 8 * Cơ chế tác dụng Valproat là thuốc kháng động kinh mạnh có tác dụng đối với động kinh toàn bộ, động kinh cục bộ hoặc động kinh phức hợp nhưng không gây ngủ. Cơ chế tác động có thể liên quan đến khả năng tăng cường thế hiệu acid gamma-aminobutyric (GABA) là một chất truyền dẫn thần kinh có vai trò ức chế thần kinh trung ương. * Dược động học Dùng đường uống, sinh khả dụng có thể đạt tới 86-100% nhưng tỷ lệ hấp thu có thể thay đổi. Thời gian bắt đầu của quá trình hấp thu tuỳ theo dạng bào chế của thuốc (ví dụ sau 1 giờ đối với loại dung dịch, sau 3-8 giờ đối với viên bọc tan ở ruột) và độ rỗng của dạ dày (ví dụ sau 12 giờ nếu uống sau bữa ăn). Valproat gắn vào protein huyết tương và mức độ gắn phụ thuộc vào liều lượng và nồng độ thuốc ở huyết tương: với nồng độ dưới 75 g/ml thì 90% valproat gắn vào huyết tương chủ yếu là albumin. Mặt khác cũng tuỳ thuộc vào các yếu tố như nồng độ albumin và acid béo tự do, tuổi của bệnh nhân, phụ nữ có thai và các thuốc khác dùng kèm. Thuốc được chuyển hóa ở gan, thấm được vào dịch não-tủy,vào rau thai, sữa mẹ và thải theo nước tiểu. Ở người bình thường, thời gian bán hủy từ 8 đến 16 giờ; ở trẻ sơ sinh từ 20 đến 50 giờ; ở trẻ đẻ non là 75 giờ. Thời gian đó có thể giảm nếu dùng kết hợp với các thuốc kháng động kinh khác. Điều cần chú ý là các chất chuyển hóa của thuốc được thải chậm và vẫn còn hoạt tính. * Chỉ định - Động kinh toàn bộ nguyên phát: cơn lớn, cơn nhỏ, cơn rung giật cơ; - Động kinh cục bộ bao gồm cả động kinh Bravais-Jackson; - Động kinh phức hợp, hội chứng West, hội chứng Lennox-Gastaut. Ngoài ra có thể sử dụng để phòng co giật do sốt cao ở trẻ em, rối loạn tác phong do động kinh. * Liều lượng 9 Liều điều trị trung bình tuỳ theo lứa tuổi bệnh nhân : Trẻ em 25mg/kg/ngày Người lớn 20mg/kg/ngày Người cao tuổi 15mg/kg/ngày Cần chia thuốc uống làm 3-4 lần trong ngày. Liều hiệu lực thông thường là 750-1.500mg/ngày vì nồng độ trong huyết tương cần đạt tới là 50-100mg/l (346694 mol/1). Cũng có thể cho tới liều 40mg/kg/ngày nhưng dễ sinh tác dụng không mong muốn. * Tác dụng không mong muốn Rối loạn tiêu hóa khá phổ biến (35%): chán ăn, lợm giọng, nôn, đau dạ dày; hiếm gặp viêm tuỵ. Để giải quyết có thể thay thuốc bằng dạng viên bọc. Ở bệnh nhân nữ có khi kinh nguyệt không đều, mất kinh; ở người có mang cú thể ảnh hưởng tới sự phát triển của thai (1-2%). Các biểu hiện như tăng cân (50%), tăng men gan (40%), rụng tóc, run...thường liên quan đến liều lượng thuốc. Cũng có thể gặp lú lẫn, sững sờ, co giật. Hiếm gặp hồng ban. Ngoài ra cũng cú thể xẩy ra tăng amoniac-huyết, giảm tiểu cầu và/hoặc rối loạn chức năng tiểu cầu. Phải cảnh giác bệnh cảnh viêm gan cấp (1/49.000 trường hợp) dẫn đến hôn mê và tử vong. Tuy vậy cũng ít gặp ở trẻ trên 10 tuổi. Do đó phải tạm ngừng điều trị khi thấy bệnh nhân có chiều hướng tăng cơn động kinh, có dấu hiệu viêm gan trên lâm sàng, men gan tăng gấp ba lần hơn mức bình thường, rối loạn tổng hợp và chuyển hóa gan như tăng bilirubin-huyết, giảm fibrinogen, giảm albumin, tăng thời gian prothrombin. 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng