TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QTKD
CAO NHƢ QUỲNH
MSSV: B110249
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN TÂN HIỆP, TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 62340201
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
VŨ THÙY DƢƠNG
05-2014
CHƢƠNG I
GIỚI THIỆU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Huyê ̣n Tân Hiê ̣p là cửa ngõ vào trung tâm kinh tế - xã hội của tỉnh Kiên
Giang với nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế huyện. Với tổng
diê ̣n tić h là 49.133 ha. Trong đó, đất sản xuất nông nghiệp chiếm 37.919 ha,
chiếm gần 80% diện tích toàn huyện.
Giai đoạn 2006 - 2010, Tân Hiệp phấn đấu đạt mức tăng trưởng kinh tế
16%/năm, đặc biệt chú trọng đầu tư phát triển các lĩnh vực chế biến nông sản,
cơ khí sửa chữa, gia công, các ngành nghề ở nông thôn, phát triển thương mại
- dịch vụ, như cung ứng sản xuất, vật liệu xây dựng, dịch vụ thu hoạch và bảo
quản, xử lý sau thu hoạch, đồng thời ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản
xuất công - nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
Trong quá trình đầu tư phát triển kinh tế thì vốn là nguồn lực không thể
thiếu và ngày càng tăng đối với các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, hộ gia đình
để kinh doanh, sản xuất. NHNo&PTNT là đơn vị tiên phong trong việc đầu tư
vào nông nghiệp, cải thiện đời sống của người dân… Với phương châm
“Mang phồn thịnh đến với khách hàng”, NHNo&PTNT luôn phấn đấu góp
phần cải thiện bộ mặt nông thôn, đóng góp vào sự phát triển nền kinh tế, đẩy
nhanh tiến trình Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước, cũng như quá trình
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa nông thôn.
Hơn nữa, tình hình lãi suất trong những năm gần đây liên tục có sự thay
đổi, nó tác động không nhỏ đến quyết định gửi tiết kiệm, hay vay vốn đầu tư
của người dân từ đó ảnh hưởng đến tình hình hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Được sinh ra và lớn lên ở huyện Tân Hiệp, với mong muốn được hiểu rõ
hơn nền kinh tế ở quê nhà vì thế tôi đã chọn đề tài “Phân tích tình hình tín
dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện
Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang” làm luận văn tốt nghiệp cho mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tình hình tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh Tân Hiệp, từ
đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Phân tích khái quát hoạt động huy động vốn của chi nhánh.
1
Mục tiêu 2: Phân tích hoạt động cho vay thông qua nhóm chỉ số: Doanh
số cho vay, doanh số thu nợ, tình hình dư nợ, nợ xấu.
Mục tiêu 3: Đánh giá hoạt động tín dụng thông qua các chỉ số tài chính.
Mục tiêu 4: Đưa ra những thuận lợi, khó khăn trong hoạt động tín dụng.
Mục tiêu 5: Đề ra một số giải pháp để nâng cao hoạt động tín dụng của
ngân hàng.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Phạm vi không gian
Đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu về tình hình tín dụng của
NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.
1.3.2. Phạm vi thời gian
Số liệu sử dụng được thu thập trong 3 năm 2011, 2012 và 2013.
2
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Khái niệm hoạt động tín dụng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thái tiền tệ
hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi
sau một thời gian nhất định.
Thể hiện ở 3 mặt cơ bản:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một khối lượng lớn giá trị từ người
này sang người khác.
- Sự chuyển giao chỉ có tính chất tạm thời.
- Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm
theo một lượng giá trị dôi thêm.
2.1.2. Vai trò của tín dụng
2.1.2.1. Góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển
Để thực hiện mục tiêu mở rộng sản xuất ở từng doanh nghiệp, yêu cầu về
nguồn vốn là một trong những mối quan tâm hàng đầu được đặt ra. Bởi lẽ, đẩy
mạnh tiến độ phát triển sản xuất không thể chỉ trông chờ vào vốn tự có mà
doanh nghiệp còn phải biết tận dụng các “dòng chảy” khác của vốn trong xã
hội. Từ đó, tín dụng ngân hàng với tư cách là nơi tập trung đại bộ phận vốn
nhàn rỗi sẽ là trung tâm đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho đầu tư phát triển.
Như vậy, tín dụng ngân hàng vừa giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng đầu tư
mở rộng sản xuất, vừa góp phần đẩy nhanh tốc độ tập trung và tích lũy vốn
cho nền kinh tế.
2.1.2.2. Góp phần ổn định tiền tệ và ổn định giá cả
Với chức năng tập trung và tận dụng những nguồn vốn nhàn rỗi trong xã
hội, tín dụng ngân hàng đã trực tiếp giảm khối lượng tiền mặt tồn đọng trong
lưu thông. Lượng tiền dư thừa này nếu không được huy động và sử dụng kịp
thời có thể gây ảnh hưởng đến tình trạng lưu thông tiền tệ dẫn đến mất cân đối
trong quan hệ hàng - tiền và hệ thống giá cả bị biến động là điều không thể
tránh khỏi. Do đó, trong điều kiện nền kinh tế bị lạm phát, tín dụng được xem
như là một trong những biện pháp hữu hiệu góp phần làm giảm lạm phát.
3
2.1.2.3. Góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định
trật tự xã hội
Hoạt động tín dụng ngân hàng không chỉ đáp ứng cho nhu cầu của các
doanh nghiệp mà còn phục vụ cho các tầng lớp dân cư. Trong nền kinh tế
ngoài các ngân hàng còn có hệ thống những tổ chức tín dụng sẵn sàng cung
cấp vốn vay cho các cá nhân để phát triển kinh tế gia đình, mua sắm nhà cửa,
tư liệu sinh hoạt,… Bên cạnh đó, còn việc phát triển những loại hình như
Ngân hàng Chính sách xã hội, quỹ xóa đói giảm nghèo, Nhà nước còn thực
hiện những chính sách ưu đãi nhằm mục đích cải thiện từng bước đời sống của
nhân dân, tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, qua đó góp phần ổn
định trật tự, xã hội.
2.1.3. Phân loại tín dụng
2.1.3.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Thời hạn tín dụng là khoảng thời gian mà người vay được quyền sử dụng
vốn vay. Thời hạn tín dụng là khoảng thời gian được tính từ khi người vay rút
khoản tiền vay đầu tiên đến khi trả hết nợ.
Thời hạn tín dụng là khoản thời gian do ngân hàng và người đi vay thỏa
thuận. Thời hạn tín dụng được xác định dựa trên chu kỳ sản xuất kinh doanh
của người đi vay, hoặc thời hạn đầu tư của dự án vay vốn. Ngoài ra, thời hạn
tín dụng còn phụ thuộc vào khả năng cho vay cũng như khả năng trả nợ của
người vay vốn.
Căn cứ vào thời hạn tín dụng, có 3 loại tín dụng:
Tín dụng ngắn hạn: là tín dụng có thời hạn dưới 1 năm, thường được sử
dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay thiếu hụt vốn tạm thời của các doanh
nghiệp hay phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân.
Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm, cung
ứng vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, đổi mới công nghệ, mở
rộng và xây dựng các công trình nhỏ, có thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cung cấp vốn
cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
2.1.3.2. Căn cứ vào tính chất luân chuyển của vốn
Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được cấp nhằm hình thành vốn
lưu động của doanh nghiệp. Loại tín dụng này được thực hiện chỉ bằng hai
hình thức cho vay bổ sung vốn tạm thời thiếu hụt và chiết khấu chứng từ có
giá.
4
Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được cung cấp để hình thành vốn
cố định của doanh nghiệp. Loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức
cho vay trung và dài hạn.
2.1.3.3. Căn cứ vào tính chất đảm bảo
Tín dụng có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo như thế
chấp, cầm cố, hoặc bằng sự bảo lãnh của bên thứ ba. Loại cho vay này áp
dụng cho các khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng.
Tín dụng không có đảm bảo: là loại cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng. Đối với những khách hàng có khả năng tài chính mạnh, quản
trị có hiệu quả… thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
2.1.3.4. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
Tín dụng phục vụ sản xuất: Là loại tín dụng cung cấp cho doanh nghiệp,
cá nhân, hộ gia đình vay để sản xuất, kinh doanh, đối với loại cho vay này
mục đích sử dụng vốn là tạo ra lợi nhuận.
Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức cấp tín dụng cho cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng như: mua sắm nhà cửa, xe cộ, hoặc phục vụ cho các nhu cầu
hằng ngày.
Tín dụng đầu tư: Là hình thức cấp tín dụng trung, dài hạn cho doanh
nghiệp, cá nhân hoặc hộ gia đình có nhu cầu vay vốn đầu tư dự án hoặc đầu tư
tài sản cố định gồm máy móc thiết bị, nhà xưởng, nhà văn phòng, phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư mới hoặc mở rộng cơ sở sản xuất kinh
doanh,…
2.1.3.5. Căn cứ vào chủ thể tín dụng
Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp dưới
hình thức mua bán chịu hàng hóa. Đây là quan hệ tín dụng giữa các nhà sản
xuất - kinh doanh được thực hiện dưới hình thức mua bán, bán chịu hàng hóa.
Hành vi mua bán chịu hàng hóa được xem là hình thức tín dụng - người bán
chuyển giao cho người mua quyền sử dụng vốn tạm thời trong một thời gian
nhất định, và khi đến thời hạn đã được thỏa thuận, người mua phải hoàn lại
vốn cho người bán dưới hình thức tiền tệ và cả phần lãi cho người bán chịu.
Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các ngân hàng,
các tổ chức tín dụng với các đối tác kinh tế - tài chính của toàn xã hội, bao
gồm doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước.
5
Tín dụng nhà nước: là quan hệ tín dụng giữa nhà nước với doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế - xã hội và các cá nhân. Tín dụng nhà nước xuất hiện nhằm
thỏa mãn những nhu cầu chi tiêu của ngân sách nhà nước trong điều kiện
nguồn thu không đủ để đáp ứng, nó còn là công cụ để nhà nước hỗ trợ cho các
ngành kinh tế yếu kém, ngành mũi nhọn và khu vực kinh tế kém phát triển, và
là công cụ quan trọng để nhà nước quản lý, điều hành vĩ mô.
Tín dụng quốc tế: Tín dụng quốc tế là mối quan hệ giữa các nhà nước,
giữa các cơ quan nhà nước với nhau, hoặc với ngân hàng quốc tế và các tổ
chức quốc tế, các cá nhân người nước ngoài và giữa các doanh nghiệp của các
nước với nhau.
2.1.3.6. Căn cứ vào phương thức cho vay
Cho vay từng lần: Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách
hàng và ngân hàng thực hiện thủ tục vay cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là phương thức mà ngân hàng và khách
hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời gian
nhất định.
Cho vay trả góp: Khi vay vốn ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa
thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà ngân hàng thỏa
thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền trên tài khoản
thanh toán của khách hàng phù hợp với quy định.
2.1.4. Các hình thức đảm bảo tín dụng
2.1.4.1. Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp
Là việc bên vay vốn thế chấp tài sản của mình cho bên cho vay để đảm
bảo khả năng hoàn trả vốn vay. Bên đi vay sử dụng bất động sản của mình
(nhà ở, cơ sở sản xuất kinh doanh, tài sản gắn liền với nhà,…) hoặc giá trị
quyền sử dụng đất hợp pháp để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ với bên cho vay.
Có 2 loại: thế chấp bất động sản và thế chấp giá trị quyền sử dụng đất, bị chi
phối bởi Luật dân sự và Luật đất đai.
2.1.4.2. Bảo đảm tín dụng bằng tài sản cầm cố
Là việc bên đi vay giao tài sản là các tài sản thuộc sở hữu của mình cho
bên cho vay để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Tài sản cầm cố có thể là
loại không cần đăng ký quyền sở hữu mà khi cầm cố phải được giao nộp cho
bên cho vay, có loại cần đăng ký quyền sở hữu (xe, phương tiện vận chuyển)
6
thì hai bên thỏa thuận để bên cầm cố giữ hoặc giao tài sản cầm cố cho bên thứ
ba giữ.
Tài sản cầm cố gồm: tài sản hữu hình như xe cộ, máy móc, hàng hóa,
vàng bạc, tàu biển… và các tài sản khác. Tiền trên tài khoản tiền gửi hoặc
ngoại tệ. Giấy tờ có giá như cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu và thương phiếu.
Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, và các
quyền phát sinh từ tài sản khác. Lợi tức và quyền phát sinh từ tài sản cầm cố.
2.1.4.3. Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài
sản được tạo ra bởi một phần hoặc toàn bộ khoản cho vay từ ngân hàng, Bảo
đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay là khách hàng vay dùng tài
sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ cho khoản vay đó với
ngân hàng.
2.1.5. Phân loại các nhóm nợ
Theo Thông tư 02 ban hành ngày 21/1/2013 quy định về phân loại tài sản
có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài thay thế cho Quyết định 493 của NHNN ban hành ngày
22/4/2005 và Quyết định 18 ban hành ngày 25/4/2007.
Theo đó, việc phân loại nợ được quy định lại theo hướng siết chặt hơn so
với Quyết định 493 và Quyết định 18.
2.1.5.1. Nợ nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn)
Bao gồm các khoản nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn, cộng với các khoản nợ quá hạn dưới 10
ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn
cùng với nợ gốc và lãi còn lại đúng hạn.
2.1.5.2. Nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý)
Bao gồm nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày, các khoản nợ được điều chỉnh
kỳ hạn trả nợ lần đầu.
2.1.5.3. Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn)
Bao gồm nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày, nợ gia hạn lần đầu và nợ
được miễn giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp
đồng tín dụng.
Đặc biệt, nợ nhóm 3 được bổ sung thêm các trường hợp:
7
Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối
tượng mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp
tín dụng theo quy định.
Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công ty
con của tổ chức tín dụng hoặc tiền vay được sử dụng để góp vốn vào một tổ
chức tín dụng khác trên cơ sở tổ chức tín dụng cho vay nhận tài sản đảm bảo
bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp.
Nợ không có bảo đảm được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc giá trị vượt
quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi
cấp cho khách hàng thuộc đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định.
Nợ cấp cho công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh
nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát có giá trị vượt các tỷ lệ giới
hạn theo quy định.
Nợ có giá trị vượt quá giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp được phép
vượt giới hạn, theo quy định của pháp luật.
Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại
hối và các tỷ lệ đảm bảo an toàn với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài.
Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính
sách dự phòng rủi ro của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra.
2.1.5.4. Nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ)
Bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; nợ cơ cấu lại
thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu
lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2; Nợ phải thu hồi theo kết
luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi
được...
2.1.5.5. Nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn)
Bao gồm nợ quá hạn trên 360 ngày, nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu
quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại
lần thứ hai; nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn.
8
Đặc biệt, bổ sung thêm nợ của tổ chức tín dụng được NHNN công bố đặt
vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong
tỏa vốn và tài sản.
2.1.6. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện các biến cố không lường
trước được do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không
trả được nợ cho ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó
tác động quá hạn đến hoạt động, và có thể làm cho ngân hàng bị phá sản.
Rủi ro của ngân hàng được đánh giá bằng chỉ tiêu sau:
Nợ quá hạn trên tổng dư nợ =
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
x 100%
(2.1)
2.1.7. Các chỉ tiêu phân tích tình hình tín dụng
2.1.7.1. Doanh số cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng đã phát ra
cho vay trong một khoảng thời gian nào đó, không kể món cho vay đó đã thu
hồi về hay chưa. Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quí,
năm.
2.1.7.2. Doanh số thu nợ
Là giá trị các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các khoản cho vay của
ngân hàng kể cả năm nay và những năm trước đó.
2.1.7.3. Dư nợ
Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó ngân hàng hiện
còn cho vay bao nhiêu, và đây cũng là khoản mà ngân hàng cần phải thu về.
Dư nợ tín dụng là để đánh giá tình hình hoạt động của ngân hàng qua các chỉ
tiêu so sánh mức độ tăng giảm qua các năm.
Dư nợ = Dư nợ cuối kỳ trước + Doanh số cho vay trong kỳ
- Doanh số thu nợ trong kỳ
(2.2)
2.1.7.4. Nợ xấu
Định nghĩa nợ xấu của Việt Nam tại Quyết định 493/2005/QĐ-Ngân
hàng Nhà nước ngày 22/4/2005 của NHNN như sau: “Nợ xấu là những khoản
nợ được phân loại vào nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và
nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn).”
9
2.1.8. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng
2.1.8.1. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn
Đây là chỉ tiêu quan trọng và không thể thiếu trong quá trình hoạt động
của ngân hàng, đánh giá khả năng cạnh tranh của ngân hàng qua tỉ trọng đóng
góp của vốn huy động trong tổng nguồn vốn.
Vốn huy động trên tổng nguồn vốn =
Vốn huy động
Tổng nguồn vốn
x 100% (2.3)
Tỉ lệ này càng cao thì càng tốt cho hoạt động của ngân hàng, do đó các
ngân hàng luôn tìm cách đa dạng hoá các hình thức huy động vốn của mình để
tăng nguồn vốn hoạt động.
2.1.8.2. Hệ số thu nợ
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng.
Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì
ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. Tỷ lệ này càng cao càng tốt,
cho thấy công tác thu hồi vốn của ngân hàng càng hiệu quả và ngược lại.
Hệ số thu nợ =
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
x 100%
(2.4)
2.1.8.3. Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng,
thời gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng
nhanh thì được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn.
Vòng quay vốn tín dụng =
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
(2.5)
Dư nợ bình quân trong kỳ được tính theo công thức sau:
Dư nợ bình quân =
(Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ)
(2.6)
2
2.1.8.4. Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn (%)
Dựa vào chỉ tiêu này qua các năm để đánh giá mức độ tập trung vốn tín
dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động của ngân
hàng càng ổn định và có hiệu quả, ngược lại thì ngân hàng đang gặp khó khăn,
nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng.
10
Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn =
Dư nợ
Tổng nguồn vốn
x 100%
(2.7)
2.1.8.5. Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với nguồn
vốn huy động, nó còn nói lên khả năng huy động vốn tại địa phương của ngân
hàng.
Dư nợ
Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động =
Vốn huy động
(2.8)
Chỉ tiêu này nhỏ thể hiện vốn huy động tham gia vào dư nợ ít, khả năng
huy động vốn của ngân hàng chưa tốt.
2.1.8.6. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của ngân hàng đối với các
khoản vay. Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng
như rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng
tín dụng ngân hàng càng kém và ngược lại. Thông thường tỷ lệ này nhỏ hơn
5% thì hoạt động của ngân hàng được đánh giá ở mức bình thường.
Nợ xấu trên tổng dư nợ =
Nợ xấu
Tổng dư nợ
x 100%
(2.9)
Nợ xấu bao gồm: nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất
vốn.
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu
Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp được lấy từ báo cáo tài chính đã được
kiểm toán năm 2011, 2012 và 2013 của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tân
Hiệp:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2011, 2012 và
2013.
Báo cáo tình hình huy động vốn trong 3 năm 2011, 2012 và 2013.
Báo cáo tình hình, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ cho vay
của ngân hàng trong 3 năm 2011, 2012 và 2013.
11
2.2.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu
Nhằm đạt được các mục tiêu: Phân tích khái quát hoạt động huy động
vốn của chi nhánh (mục tiêu 1), phân tích hoạt động cho vay (mục tiêu 2), đề
tài sử dụng các phương pháp phân tích số liệu sau:
2.2.2.1. Phương pháp so sánh
So sánh mức độ tăng giảm của số liệu qua các năm, phương pháp này
đánh giá diễn biến của một chỉ tiêu tại một thời điểm so với cùng kỳ trong quá
khứ xem có biến động hay không và tìm ra nguyên nhân biến động, từ đó đề ra
biện pháp khắc phục.
Có hai phương pháp so sánh:
- Phương pháp so sánh số tuyệt đối:
Số tuyệt đối = Trị số kỳ phân tích – Trị số kỳ gốc
(2.10)
- Phương pháp so sánh số tương đối:
Số tương đối =
(Trị số kỳ phân tích – Trị số kỳ gốc )
Trị số kỳ gốc
x 100%
(2.11)
Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau:
Phải xác định rõ “gốc so sánh” và kỳ phân tích”
Các chỉ tiêu so sánh (hoặc trị số của chỉ tiêu so sánh) phải đảm bảo
tính chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng phải thống
nhất với nhau về nội dung kinh tế, về phương pháp tính toán, thời gian
tính toán.
2.2.2.2. Phương pháp phân tích tỷ trọng
Phân tích tỷ trọng nhằm chỉ rõ chỉ tiêu cần phân tích chiếm bao nhiêu
phần trăm trên trị số tổng cộng các chỉ tiêu có liên quan và qua đó cho thấy
mối quan hệ, vị trí và vai trò của chỉ tiêu cần phân tích, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc so sánh.
Tỷ trọng chỉ tiêu phân tích =
Trị số chỉ tiêu phân tích
Trị số tổng cộng
x 100% (2.12)
Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng
tài chính trong các quan hệ tài chính. Trong một số trường hợp, phương pháp
này yêu cầu phải xác định được các tỷ lệ định mức để nhận xét, đánh giá tình
hình tài chính trên cơ sở so sánh tỷ lệ của chỉ tiêu phân tích với giá trị của các
tỷ lệ tham chiếu.
12
2.2.2.3. Phương pháp biểu đồ
Biểu đồ là một chuỗi các số liệu về được vẽ trên khung thời gian xác
định. Bất kì loại dữ liệu nào có số liệu trên một khoảng thời gian đều có thể
được sử dụng để lập một biểu đồ phân tích. Biểu đồ được sử dụng để phân tích
tổng quát và dự báo sự biến đổi trong tương lai.
Biểu đồ dễ dàng cung cấp cho người đọc hình ảnh về sự biến động của
số liệu trên một khoảng thời gian xác định. Thông qua biểu đồ, các nhà phân
tích có thể dễ dàng để phát hiện được các tác động của những sự kiện quan
trọng có liên quan lên sự biến động của số liệu phân tích.
2.2.3. Phƣơng pháp sử dụng các chỉ tiêu tài chính
Thông qua các chỉ tiêu tài chính có thể đánh giá được các hoạt động tín
dụng (mục tiêu 3), mỗi một chỉ tiêu có một ý nghĩa nhất định đối với hoạt
động tín dụng, qua việc so sánh giá trị tính được với giá trị định mức được quy
định cụ thể.
Qua việc đánh giá tình hình tín dụng và tìm hiểu những thuận lợi, khó
khăn trong hoạt động tín dụng (mục tiêu 4), từ đó đề ra một số giải pháp để
nâng cao hoạt động tín dụng của ngân hàng (mục tiêu 5).
13
CHƢƠNG 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHNo&PTNT
VIỆT NAM
Năm 1988, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập
theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân
hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn.
Ngày 31/08/1995, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
525/TTg thành lập Ngân hàng phục vụ người nghèo là một tổ chức tín dụng
của Nhà nước hoạt động trong phạm vi cả nước, có tư cách pháp nhân, có vốn
điều lệ, có tài sản, bảng cân đối, có con dấu, trụ sở chính đặt tại Thành phố Hà
Nội. Vốn hoạt động ban đầu là 400 tỷ đồng do Ngân hàng Nông nghiệp Việt
Nam góp 200 tỷ đồng, Ngân hàng Ngoại thương 100 tỷ đồng và NHNN 100 tỷ
đồng. Ngày 04/10/2002, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số
131/2002/QĐ-TTg thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội trên cơ sở Ngân
hàng Phục vụ Người nghèo - Từ 01/01/2003 Ngân hàng Phục vụ Người nghèo
đã chuyển thành Ngân hàng Chính sách xã hội. Ngân hàng Nông nghiệp chính
là người đề xuất thành lập, thực hiện và bảo trợ Ngân hàng phục vụ người
nghèo tiền thân của Ngân hàng chính sách xã hội - Đây là một niềm tự hào to
lớn của NHNo&PTNT Việt Nam trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xoá đói
giảm nghèo.
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam.
Năm 2001 là năm đầu tiên NHNo triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu
với các nội dung chính sách là cơ cấu lại nợ, lành mạnh hoá tài chính, nâng
cao chất lượng tài sản có, chuyển đổi hệ thống kế toán hiện hành theo chuẩn
mực quốc tế đôi mới sắp xếp lại bộ máy tổ chức theo mô hình NHTM hiện đại
tăng cường đào tạo và đào tạo lại cán bộ tập trung đổi mới công nghệ ngân
hàng, xây dựng hệ thống thông tin quản lý hiện đại.
14
Năm 2008 là năm ghi dấu chặng đường 20 năm xây dựng và trưởng
thành của Agribank và cũng là năm có tính quyết định trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế theo chủ trương của Đảng, Chính phủ.
Trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại và nhận thức rõ vai trò của
các sản phẩm dịch vụ ngoài tín dụng truyền thống, năm 2009 Agribank chú
trọng giới thiệu và phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tiện ích tiên
tiến, điển hình là các dịch vụ Mobile Banking như: SMS Banking, VnTopup,
ATransfer, Apaybill, VnMart; kết nối thanh toán với Kho bạc, Hải quan trong
việc phối hợp thu ngân sách; phát hành được trên 4 triệu thẻ các loại.
Đến cuối năm 2009, tổng tài sản của Agribank đạt xấp xỉ 470.000 tỷ
đồng, tăng 22% so với năm 2008; tổng nguồn vốn đạt 434.331 tỷ đồng, tổng
dư nợ nền kinh tế đạt 354.112 tỷ đồng, trong đó cho vay nông nghiệp nông
thôn đạt 242.062 tỷ đồng.
Năm 2009, Agribank vinh dự được đón Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh tới
thăm và làm việc vào đúng dịp kỷ niệm 21 năm ngày thành lập (26/3/1988 26/3/2009); vinh dự được Đảng, Nhà nước, Chính phủ, ngành ngân hàng,
nhiều tổ chức uy tín trên thế giới trao tặng các bằng khen cùng nhiều phần
thưởng cao quý: TOP 10 giải SAO VÀNG ĐẤT VIỆT, TOP 10 Thương hiệu
Việt Nam uy tín nhất, danh hiệu “DOANH NGHIỆP PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG” do Bộ Công thương công nhận, TOP 10 Doanh nghiệp Việt Nam
theo xếp hạng của VNR500.
Năm 2010, Agribank là Top 10 trong 500 doanh nghiê ̣p lớn nhấ t Viê ̣t
Nam. Agribank đươ ̣c Chính phủ cấ p bổ sung 10.202,11 tỷ đồng , nâng tổ ng
vố n điề u lê ̣ của Agribank lên 20.810 tỷ đồng, tiế p tu ̣c là Đinh
̣ chế tài chin
́ h có
vố n điề u lê ̣ lớn nhấ t Viê ̣t Nam . Luôn tiên phong thực thi các chủ trương của
Đảng, Nhà nước, chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước , Agribank tić h
cực triể n khai Nghi ̣đinh
̣ số 41/2010/ NĐ-CP trên cơ sở tổ ng kế t 10 năm thực
hiê ̣n Quyế t đinh
̣ số 67/1999/QĐ-TTg về Chin
́ h sách tin
́ du ̣ng phu ̣c vu ̣ phát
triể n nông nghiê ̣p , nông thôn, tiế p tu ̣c khẳ ng đinh
̣ vai trò chủ lực trong đầ u tư
cho nông nghiê ̣p, nông thôn với tỷ trọng cho vay “Tam nông” luôn chiếm 70%
tổ ng dư nơ ̣ toàn hê ̣ thố ng . Năm 2010, Agribank chính thức vươn lên là Ngân
hàng số 1 Viê ̣t Nam trong liñ h vực phát triể n chủ thẻ với trên 6,38 triê ̣u thẻ ,
bứt phá trong phát triể n các sản phẩ m dịch vụ tiên tiến , đă ̣c biê ̣t là các sản
phẩ m thanh toán trong nước v .v… Ngày 28/6/2010, Agribank chin
́ h thức khai
trương Chi nhánh nước ngoài đầ u tiên ta ̣i Campuchia . Agribank chính thức
công bố thành lâ ̣p Trường Đào ta ̣o Cán bô ̣ (tiền thân là Trung tâm Đào tạo )
vào dịp 20/11/2010. 2010 cũng là năm Agribank tổ chức thành công Đại hội
15
Đảng bô ̣ lầ n thứ VIII (nhiê ̣m kỳ 2010 – 2015), Hô ̣i nghi ̣điể n hin
̀ h tiên tiế n lầ n
thứ III, Hô ̣i thảo toàn ngành lầ n thứ VI.
Năm 2011, thực hiện Quyết định số 214/QĐ-NHNN, ngày 31/01/2011,
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Agribank chuyển đổi hoạt
động sang mô hình Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
làm chủ sở hữu 100% vốn điều lệ.
Tháng 11/2011, Agribank được Chính phủ phê duyệt cấp bổ sung
8.445,47 tỷ đồng, nâng tổng số vốn điều lệ của Agribank lên 29.605 tỷ đồng,
tiếp tục là Ngân hàng Thương mại có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam, đảm bảo
hệ số CAR đạt trên 9% theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Năm 2011 là năm Agribank đầu tư cho "Tam nông" đạt mốc 300.000 tỷ
đồng, dẫn đầu các tổ chức tín dụng trong việc cho vay thí điểm xây dựng nông
thôn mới, qua đó góp phần vào thành công bước đầu của Chương trình mục
tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010- 2020 của Chính
phủ.Agribank được bình chọn là "Doanh nghiệp có sản phẩm dịch vụ tốt
nhất", được Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam trao tặng Cúp "Ngân hàng xuất sắc
trong hoạt động thẻ", ghi nhận những thành tích, đóng góp xuất sắc của
Agribank trong hoạt động phát triển thẻ nói riêng và thúc đẩy thanh toán
không dùng tiền mặt nói chung.
Năm 2012, vượt lên khó khăn của tình hình kinh tế thế giới và trong
nước, hoạt động kinh doanh của Agribank tiếp tục phát triển ổn định. Tổng tài
sản có của Agribank đạt 617.859 tỷ đồng (tương đương 20% GDP), tăng 10%
so với năm 2011, là Ngân hàng Thương mại có quy mô tổng tài sản lớn nhất,
các tỷ lệ an toàn hoạt động kinh doanh được đảm bảo, tỷ lệ nợ xấu được kiểm
soát giảm dần.Agribank được trao tặng các giải thưởng: Top 10 doanh nghiệp
lớn nhất Việt Nam - VNR500; Doanh nghiệp tiêu biểu ASEAN; Thương hiệu
nổi tiếng ASEAN; Ngân hàng có chất lượng thanh toán cao; Ngân hàng
Thương mại thanh toán hàng đầu Việt Nam.
Năm 2013, Agribank kỷ niệm 25 năm ngày thành lập (26/3/1988 26/3/2013).
3.2. TỔNG QUAN CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN TÂN HIỆP,
TỈNH KIÊN GIANG
3.2.1. Sơ lƣợc về NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tân Hiệp
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Tân
Hiệp là Chi nhánh cấp 2 trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Kiên Giang, được
thành lập theo quyết định 400/CP của Thủ tướng Chính phủ năm 1990, trụ sở
16
chính đặt tại khóm 02, thị trấn Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang;
nơi có dân cư đông đúc, thuận lợi cho giao dịch với khách hàng. Với nhiệm vụ
huy động vốn và cung cấp vốn cho mọi quá trình sản xuất kinh doanh và đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao
đời sống nhân dân trong địa bàn huyện Tân Hiệp.
Tháng 08 năm 2001 NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp mở thêm
Phòng giao dịch Thạnh Đông A, tháng 03 năm 2009 ngân hàng mở thêm
Phòng giao dịch Kinh B. Cả hai phòng giao dịch trên đều được đặt tại khu dân
cư đông đúc, giao thông thuận lợi nhằm huy động thêm vốn và tạo điều kiện
cho khách hàng ở xa trung tâm huyện đi lại dễ dàng hơn, giảm chi phí, đồng
thời thu hút khách hàng mới.
Ngoài ra, Ngân hàng còn phối hợp với các tổ chức đoàn thể như: Hội liên
hiệp phụ nữ huyện, Hội nông dân,…làm cầu nối truyền tải vốn đến hộ nông
dân trên địa bàn huyện được thuận lợi và nhanh chóng hơn.
3.2.2. Sơ đồ tổ chức của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tân Hiệp
Tổng số cán bộ hiện nay của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp
là 33 người được phân công và tổ chức theo cơ cấu trực tuyến bao gồm:
- Ban lãnh đạo: 01 giám đốc và 02 phó giám đốc.
- Các phòng ban gồm:
+ Phòng kế toán – ngân quỹ: 9 người.
+ Phòng kế hoạch – kinh doanh: 8 người.
+ Tổ kiểm soát và thẩm định: 2 người.
+ Phòng giao dịch Thạnh Đông A: 6 người.
+ Phòng giao dịch Kinh B: 5 người.
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tân Hiệp
17
3.2.2.1. Trình độ nghiệp vụ của các cán bộ
Tính đến ngày 31/12/2013, trình độ nhân viên của NHNo&PTNT Chi
nhánh huyện Tân Hiệp được phản ánh ở Bảng 1.
Bảng 3.1. Trình độ nghiệp vụ nhân viên NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tân
Hiệp, tỉnh Kiên Giang
Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)
Đại học
Trung học
Sơ cấp
Tổng cộng
27
3
3
33
81,82
9,09
9,09
100
(Nguồn: Phòng Kế hoạch-kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp)
Dựa vào bảng 1 ta thấy, nhìn chung trình độ nhân viên của
NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp là hợp lý, trình độ nhân viên chủ
yếu là Đại học, chiếm 27 người, tương đương 81,82% trong tổng số nhân viên
hiện có, trình độ trung học chiếm 03 người tương ứng 9,09%, còn lại trình độ
sơ cấp chiếm 9,09%, tương ứng là 03 nhân viên.
3.2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
- Giám đốc:
Là người đại diện cho ngân hàng quản lý, trực tiếp chỉ đạo thực hiện các
chính sách, chế độ nghiệp vụ, chịu trách nhiệm chính về các kế hoạch và hiệu
quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh theo luật Doanh nghiệp Nhà nước và
Luật Tổ chức tín dụng dựa trên phạm vi, quyền hạn được cấp trên uỷ quyền.
- Phó giám đốc:
Hỗ trợ cho giám đốc trong việc điều hành hoạt động của Chi nhánh, thay
thế cho giám đốc giải quyết một số mảng hoạt động của Chi nhánh, được giám
đốc phân công.
- Giám đốc Phòng giao dịch (Thạnh Đông A, Kinh B):
Trực tiếp điều hành hoạt động của Phòng giao dịch, thực hiện chính sách
chế độ nghiệp vụ, giao dịch và kế hoạch kinh doanh trong phạm vi quyền hạn
của Chi nhánh, chịu sự quản lý và định kỳ báo cáo về Chi nhánh huyện.
- Phòng kế hoạch-kinh doanh.
+ Trưởng phòng, phó phòng:
Chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về chiến lược kinh doanh của Chi
nhánh, thực hiện hoạt động tín dụng, xây dựng kế hoạch kinh doanh, dự án
đầu tư, chiến lược, kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay của đơn vị kinh tế, các
18
cá nhân hộ gia đình và thẩm định dự án đầu tư để quyết định cho vay hay
không, kiểm tra, đôn đốc, kiểm soát nội dung thẩm định của cán bộ tín dụng,
tái thẩm định hồ sơ vay, gia hạn nợ, thống kê, báo cáo theo yêu cầu.
+ Cán bộ tín dụng:
Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh như: thu thập, cung cấp thông tin,
thẩm định các dự án cho vay, hạn mức tín dụng và giới hạn cho vay với từng
khách hàng, giải ngân và thu nợ, tiến hành thống kê, phân tích thông tin, phân
loại khách hàng, báo cáo và tổng kết hoạt động theo định kỳ.
- Phòng kế toán-ngân quỹ:
Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản gửi tiền, chuyển tiền theo đúng quy
định của NHNo&PTNT Việt Nam; lập báo cáo về hoạt động kinh tế tài chính,
quản lý các loại vốn, tài sản; quản lý các hồ sơ thế chấp, bảo lãnh, tổng hợp,
lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán và thực hiện các khoản thu chi tiền mặt trên cơ sở
chứng từ phát sinh trong ngày; phát hiện và ngăn chặn tiền giả.
- Phòng giao dịch (Kinh B và Thạnh Đông A):
Có chức năng chính như một Chi nhánh Ngân hàng nhưng quy mô nhỏ
hơn và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Tân Hiệp.
- Tổ kiểm tra, kiểm soát và thẩm định.
+ Tổ kiểm tra, kiểm soát:
Tuân thủ theo sự chỉ đạo nghiệp vụ kiểm tra, kiểm toán, tổ chức thực
hiện kiểm tra, kiểm toán theo đề cương, chương trình kiểm tra kiểm toán của
NHNo&PTNT Việt Nam và kế hoạch của đơn vị để phù hợp với đơn vị mình,
kiểm toán nhằm bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh.
+ Tổ thẩm định:
Chịu trách nhiệm quản lý, thu thập, cung cấp thông tin nhằm phục vụ
cho công tác thẩm định và phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động tín
dụng. Thẩm định những món vay vượt quá quyền phán quyết của Giám đốc
Chi nhánh.
3.2.3. Những nghiệp vụ chính mà NHNo&PTNT Chi nhánh huyện
Tân Hiệp thực hiện
- Huy động vốn nhàn rỗi trong địa bàn huyện, sử dụng vốn tự có, vốn
huy động và vốn vay của ngân hàng cấp trên cung cấp tín dụng phục vụ cho
nhu cầu vốn cho cá nhân và doanh nghiệp.
19
- Xem thêm -