BÀI TẬP LỚN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾẾ
LỜI MỞ ĐẦU
Mục đích cuối cùng của bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng là
lợi nhuận. Để đạt được điều đó trước hết các nhà lãnh đạo doanh nghiệp phải có
nhận thức đúng đắn về hoạt động của doanh nghiệp mình cũng như các vấn đề
phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp để từ đó có thể ra được các
quyết định hợp lí nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Trong quá trình
hoạt động các vấn đề thường phát sinh có rất nhiều như nhu cầu thị trường, cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp với nhau,bản thân doanh nghiệp cũng tồn tại các vấn
đề về nhân lực, nguồn vốn.Nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc thực
hiện tốt sản xuất người ta sử dụng một công cụ là phân tích hoạt động kinh tế.
Dùng công cụ này người ta nghiên cứu mối quan hệ cấu thành, quan hệ nhân quả,
để phát hiện quy luật phát triển của các hiện tượng và kết quả kinh tế.
Vận tải biển là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt . Sản phẩm của ngành
vận tải là sự di chuyển hàng hoá hành khách trong không gian. Cũng như các
ngành kinh doanh khác các doanh nghiệp vận tải luôn hướng tới việc tối đa hoá
lợi nhuận.Trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay để sản xuất
kinh doanh có hiệu qủa mỗi doanh nghiệp phải xác định cho mình một phương
pháp kinh doanh mới. Một trong những phương pháp để đạt được mục đích là
phân tích hoạt động kinh tế .
Bài thiết kế này đề cập tới nội dung chính : “Phân tích tình hình thực hiện
chỉ tiêu sản lượng theo mặt hàng và tình hình thực hiện chỉ tiêu giá thành
theo yếu tố trong doanh nghiệp Vận tải biển”.
Thông qua việc đánh giá phân tích tìm hiểu được những nguyên nhân gây
ra những biến đông kinh tế trong doanh nghiệp, đồng thời đưa ra những ưu điểm,
hạn chế của doanh nghiệp trong công tác quản lý, sử dụng nguồn nhân lực, vật
1
BÀI TẬP LỚN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾẾ
lực. Qua đó giúp doanh nghiệp có biện pháp hữu hiệu, tiết kiệm chi phí, hạ thấp
giá thành và phương hướng cải tiến công tác quản lý giá thành, đưa ra những biện
pháp khắc phục yếu kém từ bản thân doanh nghiệp để doanh nghiệp phát triển tốt
hơn.
2
BÀI TẬP LỚN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾẾ
MỤC LỤC
Phần 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ.............4
A.
Mục đích, ý nghĩa của việc phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. 4
B.
Các phương pháp phân tích sử dụng trong bài.............................................5
Phần 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU SẢN LƯỢNG
THEO MẶT HÀNG..................................................................................................9
A.
Mục đích, ý nghĩa.........................................................................................9
B.
Phân tích........................................................................................................9
Phần 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU GIÁ THÀNH
THEO YẾU TỐ.......................................................................................................36
A.
Mục đích – ý nghĩa của chỉ tiêu giá thành..................................................36
B.
Phân tích......................................................................................................37
Phần 4: Kết luận và kiến nghị...............................................................................57
3
BÀI TẬP LỚN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾẾ
PHẦN 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
A. Mục đích, ý nghĩa của việc phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh tế là việc phân chia, phân giải các quá trình và kết
quả kinh doanh thành nhiều bộ phận hợp thành sau đó dùng các phương pháp liên
hệ so sánh đối chiếu và tập hợp lại nhằm rút ra tính qui luật và xu hướng vận động
phát triển của hiện tượng nghiên cứu.
I. Mục đích của phân tích hoạt động kinh tế
- Đánh giá kết quả hoạt động kinh tế, kết quả của việc thực hiện các nhiệm vụ
được giao.Đánh giá việc chấp hành các chế độ, chính sách của Nhà nước.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. Xác
định các nguyên nhân dẫn đến sự biến động các nhân tố làm ảnh hưởng trực tiếp
đến mức độ và xu hướng của hiện tượng kinh tế.
- Đề xuất các biện pháp và phương hướng để cải tiến phương pháp kinh
doanh, khai thác các khả năng tiềm tàng trong nội bộ doanh nghiệp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
II. Ý nghĩa của việc phân tích hoạt động kinh tế
Là một nhà kinh doanh, bao giờ bạn cũng phải quan tâm đến hiệu quả và
mong muốn hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao. Để đạt được điều đó,
trước hết phải có nhận thức đúng. Từ nhận thức đúng đi đến quyết định và hành
động. Nhận thức, quyết định và hành động là bộ ba biện chứng của lãnh đạo quản
lý khoa học. Trong đó, nhận thức giữ vai trò quan trọng trong việc xác định mục
tiêu và nhiệm vụ tương lai. Để có thể nhận thức đúng đắn, người ta sử dụng một
công cụ quan trọng là phân tích kinh tế. Dùng công cụ này, người ta nghiên cứu
4
BÀI TẬP LỚN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾẾ
mối quan hệ cấu thành, quan hệ nhân quả để phát hiện quy luật tạo thành, quy luật
phát triển các hiện tượng kinh tế và kết quả kinh doanh. Từ đó có những quyết
định đúng đắn cho hoạt động sản xuất kinh doanhh của doanh nghiệp. Nếu thiếu
những kết luận rút ra từ việc phân tích hoạt động kinh tế thì mọi quyết định đưa ra
đều thiếu căn cứ khoa học và thực tiễn, vì thế nó khó có thể có kết quả tốt đẹp.
Vậy có thể phát biểu về ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế như sau: “Với
vị trí là công cụ quan trọng của nhận thức, phân tích hoạt động kinh tế trở thành
một công cụ quan trọng để quản lý khoa học có hiệu quả các hoạt động kinh tế. Nó
thể hiện chức năng tổ chức và quản lý kinh tế của Nhà nước.”
B. Các phương pháp phân tích sử dụng trong bài.
Các phương pháp kỹ thuật dùng trong phân tích được chia thành 2 nhóm:
* Nhóm 1: Các phương pháp đánh giá kết quả kinh doanh.
- Phương pháp so sánh: So sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối,
so sánh bằng số bình quân.
- Phương pháp chi tiết: chi tiết theo thời gian, chi tiết theo không gian (địa
điểm, đơn vị), chi tiết theo các bộ phận cấu thành.
* Nhóm 2: Các phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
chỉ tiêu phân tích.
- Phương pháp thay thế liên hoàn
- Phương pháp số chênh lệch
- Phương pháp cân đối
- Phương pháp liên hệ cân đối
- Phương pháp chỉ số
- Phương pháp tương quan hồi quy …
Trong phạm vi đồ án này, ta sử dụng các phương pháp kỹ thuật sau:
5
BÀI TẬP LỚN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾẾ
I. Phương pháp so sánh
Là phương pháp dược vận dụng phổ biến trong phân tích nhằm xác định vị trí và xu
hướng biến động của hiện tượng, đánh giá kết quả. Có thể có các trường hợp so sánh sau:
- So sánh giữa thực hiện với kế hoạch để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch.
- So sánh giữa kỳ này với kỳ trước để xác định nhịp độ, tốc độ phát triển của hiện
tượng.
- So sánh giữa bộ phận và tổng thể để xác định kết cấu hiện tượng nghiên cứu.
- So sánh giữa đơn vị này với đơn vị khác để xác định mức độ tiên tiến hoặc lạc hậu
giữa các đơn vị.
- So sánh giữa thực tế với định mức, khả năng với nhu cầu.
Trong bài ĐAMH đã sử dụng các phương pháp so sánh sau:
So sánh bằng số tuyệt đối
Mức biến động tuyệt đối (chênh lệch tuyệt đối) : y = ( y1- y0 ) cho biết quy mô,
khối lượng của hiện tượng nghiên cứu đạt vượt hoặc hụt giữa 2 kỳ.
Trong đó : y1, y0 : mức độ của hiện tượng kinh tế kỳ nghiên cứu, kỳ gốc.
So sánh bằng số tương đối
Số tương đối động thái
Dùng để biểu hiện xu hướng biến động, tốc độ phát triển của hiện tượng theo
thời gian.
Số tương đối động thái dạng đơn giản
t = (y1/ y0).100 (%)
Trong đó : y1, y0 : mức độ của hiện tượng kinh tế kỳ nghiên cứu, kỳ gốc.
Số tương đối động thái dạng liên hệ
Áp dụng khi tính cần liên hệ với một chỉ tiêu nào đó có liên quan.
Trị số chỉ tiêu kỳ nghiên cứu.100(%)
t’ =
6
BÀI TẬP LỚN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾẾ
Trị số chỉ tiêu kỳ gốc. Hệ số tính chuyển
Trị số chỉ tiêu liên hệ kỳ NC
Hệ số tính chuyển =
(chỉ số của chỉ tiêu liên hệ)
Trị số chỉ tiêu liên hệ kỳ gốc
Số tương đối động thái dạng kết hợp
Mức biến động tương đối của chỉ tiêu
nghiên cứu
= y1 – y0 . hệ số tính
chuyển
Số tương đối kết cấu
Để xác định tỷ trọng của bộ phận so với tổng thể:
d = ybp.100/ ytt (%)
Trong đó :ybp, ytt là trị số của chỉ tiêu ở bộ phận và tổng thể.
II. Phương pháp chi tiết
Trong ĐAMH đã sử dụng phương pháp chi tiết sau:
Phương pháp chi tiết theo các bộ phận cấu thành
Chi tiết theo các bộ phận cấu thành giúp ta biết được quan hệ cấu thành của
các hiện tượng và kết quả kinh tế, nhận thức được bản chất của các chỉ tiêu kinh tế
từ đó giúp cho việc đánh giá kết quả của doanh nghiệp được chính xác, cụ thể và
xác định được nguyên nhân cũng như trọng điểm của công tác quản lý.
Phương pháp cân đối
Phương pháp này được vận dụng trong trường hợp các nhân tố có mối quan
hệ tổng đại số. Cụ thể để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đến chỉ tiêu
nghiên cứu đúng bằng chênh lệch giữa trị số kỳ nghiên cứu và trị số kỳ gốc của
nhân tố đó.
Khái quát nội dung của phương pháp :
7
BÀI TẬP LỚN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾẾ
Chỉ tiêu tổng thể: y
Chỉ tiêu cá thể: a,b,c
+ Phương trình kinh tế: y = a + b - c
Giá trị chỉ tiêu kỳ gốc: yo = a0 + b0 - c0
Giá trị chỉ tiêu kỳ n/c: y1 = a1 + b1 - c1
+ Xác định đối tượng phân tích: y = y1- y0 = (a1 + b1 - c1)- (a0 + b0 - c0)
+ Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích:
*) Ảnh hưởng của nhân tố thứ nhất (a) đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối: ya = a1- a0
Ảnh hưởng tương đối: ya = (ya.100)/y0 (%)
*) Ảnh hưởng của nhân tố b đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối: yb = b1- b0
Ảnh hưởng tương đối: yb = (yb.100)/y0 (%)
*) Ảnh hưởng của nhân tố c đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối: yc = c1- c0
Ảnh hưởng tương đối: yc = (yc.100)/y0 (%)
Tổng ảnh hưởng của các nhân tố :
ya+ yb+ yc = y
ya+ yb+ yc = =(y.100)/y0 (%)
Lập bảng phân tích:
8
BÀI TẬP LỚN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾẾ
Kỳ gốc
STT
Chỉ tiêu
Qui
mô
1
Nhân tố
Tỷ
trọng
(%)
Kỳ n/c
So
Qui
Tỷ trọng
sánh
mô
(%)
(%)
Chênh
MĐAH
lệch
y(%)
a0
da0
a1
da1
a
a
ya
b0
db0
b1
db1
b
b
yb
c0
dc0
c1
dc1
c
c
yc
y0
100
y1
100
y
y
-
thứ 1
2
Nhân tố
thứ 2
3
Nhân tố
thứ 3
Tổng thể
9
BÀI TẬP LỚN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾẾ
PHẦN 2:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU SẢN
LƯỢNG THEO MẶT HÀNG
A. Mục đích, ý nghĩa
Ý nghĩa
Trong doanh nghiệp vận tải, hàng hóa chính là đối tượng lao động. Những đặc
tính của hàng hóa có ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Các mặt hàng vận chuyển khác nhau là khác nhau ở đặc tính tự
nhiên của nó. Mỗi mặt hàng khác nhau lại có yêu cầu về bảo quản, vận chuyển,
xếp dỡ khác nhau, giá trị khác nhau và cước phí vận chuyển cũng khác nhau. Phân
tích tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng theo mặt hàng sẽ giúp cho doanh nghiệp
tính toán được sự biến động về khối lượng vận chuyển các mặt hàng, thấy được
những mặt hàng nào là lợi thế, mặt hàng nào chưa hiệu quả để từ đó có biện pháp
tăng giảm sản lượng vận chuyển cho doanh nghiệp.
Mục đích
+ Đánh giá chung việc thực hiện chỉ tiêu sản lượng theo mặt hàng của doanh
nghiệp.
+ Tính toán sự biến động về khối lượng hàng hóa vận chuyển của các mặt
hàng, mức độ ảnh hưởng của từng mặt hàng đến sản lượng của doanh nghiệp.
+ Xác định các nguyên nhân dẫn đến sự biến động khối lượng vận chuyển các
mặt hàng đó. Xác định các nguyên nhân chủ quan, khách quan, nguyên nhân tích
cực, hiêu cực.
+ Đề xuất các biện pháp và phương hướng giải quyết, phát huy các nguyên
nhân tích cực, hạn chế cũng như khắc phục các nguyên nhân tiêu cực để phát huy
những tiềm năng nhằm khai thác hiệu quả những nguồn lực của doanh nghiệp và
đề ra các xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
10
BÀI TẬP LỚN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾẾ
C. Phân tích
I. Phương trình kinh tế
∑QL = (QL)1 + (QL)2 +.....+ (QL)n = ∑(QL)i (TKm)
Trong đó : ∑QL : chỉ tiêu phân tích- tổng khối lượng hàng hóa luân chuyển
QLi : nhân tố cấu thành nên chỉ tiêu- khối lượng hàng hóa luân
chuyển quý i. Trong khối lượng hàng hóa luân chuyển từng quý này bao gồm :
Q : khối lượng hàng hóa vận chuyển (T)
L : cự ly vận chuyển bình quân (Km)
II. Xác định đối tượng phân tích
Tổng khối lượng hàng hóa luân chuyển ở kỳ gốc và kỳ nghiên cứu dựa theo
các chỉ tiêu khai thác và sử dụng phương tiện như sau :
∑QL0 = 1333 198 800 (TKm)
∑QL1 = 1167 263 328 (TKm)
Đối tượng phân tích là chênh lệch tuyệt đối giữa ∑QL ở 2 kỳ :
ΔQL = ∑QL1 – ∑QL0 =1167 263 328 – 1333 198 800 = -165 935 472 (TKm)
III.
11
Lập bảng phân tích
BÀI TẬP LỚN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾẾ
IV.
Đánh giá chung
Qua bảng số liệu ta thấy được khối lượng hàng hóa luân chuyển ở kì gốc là
1.333.198.800 Tkm, ở kì nghiên cứu là 1.167.263.328 Tkm, như vậy ở kì nghiên
cứu đã giảm so với kỳ gốc một lượng là 165.935.472 Tkm, tương đương với
12,45%. Có thể thấy khối lượng hàng hóa luân chuyển giảm đi là do các mặt hàng
lương thực, phân bón, xi măng, khác. Trong đó mặt hàng phân bón biến động
nhiều nhất với lượng giảm là 21,81 %, tương đương 54.907.336 Tkm, mặt hàng
xi măng biến động ít nhất với lượng giảm 7,71%, tương đương với 27.743.939
Tkm.
Có 2 nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động này là
Q: khối lượng hàng hóa vận chuyển
L: cự ly vận chuyển bình quân
Tổng Khối lượng hàng hóa vận chuyển của kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc
tăng 97.584T hay tăng 16,25%. Trong đó khối lượng hàng hóa vận chuyển của
mặt hàng lương thực, xi măng và khác tăng: cụ thể tăng nhiều nhất là xi măng
tăng 58.583T hay 38.29%, tăng ít nhất là lương thực, tăng 11,15% hay 29.947T.
Khối lượng hàng hóa vận chuyển của hàng phân bón giảm, cụ thể là giảm 6278T,
hay giảm 5,43%.
Cự ly vận chuyển bình quân của kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc giảm 548km
hay giảm 24,68%. Tất cả các mặt hàng đều có sự biến động giảm trong cự ly vận
chuyển bình quân, cụ thể là hàng xi măng giảm mạnh nhất với 33,26%, tương
đương với 782km, hàng phân bón giảm ít nhất giảm 17,32% tương đương với
377km.
Một số nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi của khối lượng hàng hóa luân
chuyển như:
Hoạt động của phòng khai thác thương vụ hoạt động tốt
12
BÀI TẬP LỚN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾẾ
Khách hàng của doanh nghiệp kí kết được các hợp đồng lớn.
Thay đổi tuyến hoạt động
13
BÀI TẬP LỚN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾẾ
V.
Phân tích chi tiết
1.
Hàng lương thực
a)
Khối lượng
Qua số liệu bảng phân tích ta thấy mặt hàng lương thực có sản lượng hàng
luân chuyển là lớn nhất trong sản lượng luân chuyển cụ thể ở kì gốc là 42,77% kì
nghiên cứu là 43,41%.
Qua bảng phân tích ta thấy rằng sản lượng luân chuyển của mặt hàng lương
thực tăng cả về quy mô và giảm về tỷ trọng cụ thể: Quy mô kì gốc là 268.501T ,
kì nghiên cứu là 298.448T tăng 29.247T tương ứng tăng 11,15% và tỷ trọng giảm
từ 44,71% xuống 42,75%. Điều này đã làm tổng sản lượng luân chuyển của hàng
lương thực giảm 63.500.117 tương ứng với giảm 4,76%.
Sỡ dĩ có biến động giảm này có thể do 1 trong số các nguyên nhân sau đây
Nguyên nhân thứ nhất: do tình hình thời tiết tốt
Có thể thấy đối với hàng lương thực thì thời tiết có ảnh hưởng rất lớn, điều
này được thể hiện rõ rệt ở kì gốc, đó là khoảng thời gian mà thời tiết có nhiều dấu
hiệu cực đoan, cùng với đó là khoảng thời gian mưa lũ và hạn hán diễn biến bất
thường làm bà con nông dân bị thiệt hại rất nhiều.Những cơn bão lớn xảy ra vào
khoảng thời gian tháng 9,10 có những nơi bà con gần như mất trắng. Nhưng
những điều nay đã được khắc phục dần trong kỳ nghiên cứu, thời tiết đã ôn hòa
hơn, đồng thời là bà con nông dân đã có cách ứng phó kịp thời với bão lũ hàng
năm. Điều này góp phần làm cho lượng cung hàng lương thực trên thị trường tăng
hơn so với kỳ gốc, DN nhận được nhiều đơn hàng hơn và khối lượng hàng hóa
vận chuyển bình quân tăng.
Đây là nguyên nhân khách quan tích cực ảnh hưởng đến DN.
14
BÀI TẬP LỚN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾẾ
Nguyên nhân thứ hai: do chủ hàng kí kết được các hợp đồng lớn
Trong kỳ nghiên cứu, ngoài 2 DN chuyên cung ứng hàng lương thực là
khách hàng thân thiết của Dn thì DN còn kí kết được hợp đồng vận chuyển với 1
công ty cũng chuyên về cung ứng hàng lương thực. đây đều là những công ty lớn,
có tên tuổi trong nước, lượng hàng của họ không chỉ ổn định mà còn được nâng
cao về chất lượng qua hàng năm. Chính vì lẽ đó mà lg hàng hóa vận chuyển của
DN trong kỳ nghiên cứu tăng so với kỳ gốc.
Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực đối với doanh nghiệp
Nguyên nhân thứ 3: Do doanh nghiệp có đội ngũ marketing tốt
Trong kì gốc, doanh nghiệp tuyển dụng được một nhóm sinh viên mới ra
trường có chất lượng để làm nhiệm vụ marketing cho doanh nghiệp, khoảng thời
gian trong kỳ gốc, nhóm nhân viên này đã học hỏi rất tốt từ những bậc tiền bối có
kinh nghiệm trong nghề. Đến kỳ nghiên cứu, họ đã có thể tự tham gia các cuộc
họp khách hàng, các buổi triển lãm giới thiệu sản phẩm. đội ngũ nhân viên này có
ngoại ngữ tốt, bên cạnh đó là khả năng ngoại giao, họ giới thiệu cho khách hàng
tiềm năng về chất lượng của doanh nghiệp đối với khách hàng trong nước và
quốc tế, mang về nhiều đơn hàng cho công ty trong kỳ nghiên cứu.
Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực
Nguyên nhân thứ 4: Do chất lượng sản phẩm tốt
Việt Nam luôn được biết đến là đất nước có sản lượng xuất khẩu gạo đứng
trong top đầu của thế giới, Nhà nước ta luôn chú trọng điều này bằng việc đầu tư
cho ngành nông nghiệp để phát triển các giống lúa mới có chất lượng tốt, đáp ứng
được yêu cầu của những nước có tiêu chuẩn cao về hàng nhập khẩu như châu Âu
hay Hoa Kỳ. đặc biệt ở 2 khu vực đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông cửu
long luôn được coi là vựa lúa của cả nước, 2 khu vực này có sản lượng lúa lớn, là
nguồn cung hàng lương thực cho cả nước cũng như xuất khẩu đi nước ngoài.
15
BÀI TẬP LỚN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾẾ
Trong kỳ nghiên cứu, doanh nghiệp cũng đã kí được khá nhiều đơn hàng khi
lượng cung lương thực lớn và chất lượng của 2 khu vực này.
Đây là nguyên nhân khách quan tích cực ảnh hưởng đến hoạt động của
doanh nghiệp
b)
Cự ly vận chuyển bình quân
Cự li vận chuyển của mặt hàng lương thực ở kì gốc là 2.124Km, ở kì nghiên
cứu là 1698Km giảm 426Km tương ứng với 20,06%. Điều này đã làm tổng khối
lường hàng hóa luân chuyển giảm 127.104.545TKm tương ứng giảm 4,76%.
Sỡ dĩ có sự biến động giảm này có thể do 1 trong số các nguyên nhân sau
đây:
Nguyên nhân thứ nhất: doanh nghiệp tập trung vào khai thác tuyến
nội địa và tuyến Việt Nam – Đông Nam Á
Ngay từ cuối năm 2015, Cộng đồng kinh tế asean aec được thành lập, các
hiệp định song phương đa phương giữa các nước trong khu vực đông nam á bắt
đầu được kí kết và triển khai. doanh nghiệp muốn nắm bắt các cơ hội mới trên thị
trường này, do đó đưa đội ngũ phòng kinh doanh tập trung khai thác trên thị
trường này, kết quả là trong kỳ nghiên cứu doanh nghiệp đã kí được nhiều đơn
hàng vận chuyển quanh khu vực này. Tàu không cần vận chuyển đường dài như
kỳ gốcnhưng vẫn làm cho khối lượng hàng vận chuyển tăng.
Đây là nguyên nhân chủ quan tích ảnh hưởng đến hoạn động của doanh
nghiệp.
Nguyên nhân thứ hai: doanh nghiệp đưa một số tàu có tuổi lớn về khai
thác ở tuyến gần
Trong đội tàu của doanh nghiệp có 3 tàu có tuổi tàu trên 20 tuổi, ở kỳ gốc, 3
tàu này vẫn có thể hoạt động ở các tuyến xa nhưng đến kỳ nghiên cứu doanh
16
BÀI TẬP LỚN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾẾ
nghiệp đã quyết định chuyển 3 tàu này về khai thác ở tuyến gần để đảm bảo chất
lượng cho tàu
Đây là nguyên nhân chủ quan tiêu cực ảnh hưởng đến hoạt động của doanh
nghiệp
Nguyên nhân thứ ba: do giá cước vận chuyển ở tuyến xa giảm
Do giá cước vận chuyển trên các tuyến xa giảm nên doanh nghiệp chủ yếu
vận chuyển các tuyến gần: Trong kỳ nghiên cứu, cung hàng hóa trên các tuyến xa
giảm hơn so với kỳ gốc, đồng thời, các hãng tàu lớn có giá thành đơn vị thấp lại
giảm giá cho các chủ hàng để tích cực gom hàng trên các tàu cỡ lớn của họ đã
làm giá cước chung trên các tuyến xa giảm. Nhận thấy sự giảm giá cước trên các
tuyến xa sẽ không mang lại hiệu quả kinh tế bằng các tuyến gần nên trong kỳ
nghiên cứu, doanh nghiệp chủ yếu tập trung khai thác vận chuyển trên các tuyến
gần hơn, do đó cự li vận chuyển bình quân ở kỳ nghiên cứu cũng giảm đi so với
kỳ gốc.
Đây là nguyên nhân khách quan tiêu cực đối với doanh nghiệp.
Nguyên nhân thứ tư: Một tàu vận chuyển trên tuyến xa gặp nạn nên
không thể tiếp tục khai tác
Đầu kì nghiên cứu, một tàu có trọng tải lớn chuyên chở lương thưc chạy
tuyến Hải Phòng – Pusan Hàn Quốc do va phải đá ngầm nên tàu bị thủng và bị
chìm một phần. Do tàu gặp tai nạn khá xa đất liền nên công tác cứu hộ gặp nhiều
khó khăn. Hậu quả là tàu bị hư hỏng nghiêm trọng buộc phải đưa vào cảng lánh
nạn ở Hàn Quốc và cử người của công ty sang để sửa chữa. Do vậy, trong suốt kỳ
nghiên cứu, tàu không thể khai thác làm giảm lượng vận chuyển của doanh
nghiệp. Vì tàu bị tai nạn có trọng tải tương đối lớn, chiếm tỷ trọng cao trong các
tàu chở vật liệu xây dựng nên khi tàu không thể khai thác làm cự li vận chuyển
bình quân mặt hàng này giảm xuống so với kỳ gốc.
17
BÀI TẬP LỚN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾẾ
Đây là nguyên nhân chủ quan tiêu cực làm giảm sản lượng của doanh
nghiệp.
18
BÀI TẬP LỚN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾẾ
2.
a)
Hàng phân bón
Khôi lượng vận chuyển
Qua bảng phân tích ta thấy rằng sản lượng luân chuyển của mặt hàng phân
bón giảm cả về quy mô và tỷ trọng cụ thể: Quy mô kì gốc là 115.604T, kì nghiên
cứu là 109.326T giảm 6278T tương ứng giảm 5,43% và tỷ trọng giảm từ 19,25%
xuống 15,66%. Điều này đã làm tổng sản lượng luân chuyển của hàng phân bón
giảm 54.907.336T tương ứng với giảm 4,12%.
Sở dĩ có sự biến động giảm của khối lượng vận chuyển hàng phân bón có thể
do một trong các nguyên nhân sau:
Nguyên nhân thứ nhất: do chính sách của Chính phủ về hạn chế
nhập khẩu phân bón từ Trung Quốc
Theo số liệu báo cáo thống kê từ kỳ gốc thì Trung Quốc là nước đứng đầu về
xuất khẩu phân bón vào thị trường Việt Nam (chiếm hơn 40%). Nhưng ở kỳ
nghiên cứu, vì quan hệ giữa Việt Nam và Trung QUốc không tốt nên chính phủ
đã đưa ra chính sách hạn chế nhập khẩu phân bón từ Trung quốc, những hợp đồng
lớn vận chuyển phân bón từ Trung quốc về Việt nam ít dần đi, lượng phân bón
vận chuyển bằng đường biển với số lượng nhỏ được chuyển qua vận chuyển theo
đường bộ theo biên giới Việt Nam - Trung quốc, điều này đã ảnh hưởng rất khối
lượng hàng phân bón vận chuyển của doanh nghiệp trong kỳ nghiên cứu.
Nguyên nhân thứ hai: do biến động giá nông sản trên thị trường
nông sản thế giới
Theo Hiệp hội phân bón Quốc tế (IFA), trong kỳ gốc giá nông sản làm cho
giá của hàng phân bón trên thị trường cũng có sự biến động. sau khi tính toán kỹ
lưỡng và cảm thấy doanh nghiệp sẽ không thu được nhiều lợi nhuận khi tham gia
vào vận chuyển hàng phân bón nên trong kỳ nghiên cứu doanh nghiệp đã quyết
định chuyển sang vận chuyển những mặt hàng có cước phí, lợi nhuận cao như
19
BÀI TẬP LỚN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾẾ
hàng container, hàng đông lạnh, lượng hàng phân bón vận chuyển trong kỳ
nghiên cứu chính vì vậy cũng giảm so với kỳ gốc
Nguyên nhân thứ ba: tình trạng phân bón kém chất lượng trên thị
trường Việt Nam
Tình trạng phân bón giả lâu nay vẫn tồn tại, kỳ nghiên cứu có xu hướng tăng
so với kỳ gốc. Việt Nam hiện nay có khoảng 1000 cơ sở sản xuất phân bón, tạo ra
hơn 5.000 loại phân bón trong danh mục cho phép, và 5.000 loại phân bón đang
được sản xuất ngoài danh mục cho phép. Những cơ sở này cung cấp cho 16.000
cửa hàng kinh doanh phân bón trên toàn quốc. Theo một chuyên gia nước ngoài,
số lượng cơ sở sản xuất và chủng loại phân bón của Việt Nam là quá nhiều so với
các nước trong khu vực, ví dụ tại Thái Lan chỉ có hơn 100 loại phân bón, Hàn
Quốc có khoảng 40 loại…Thực trạng tại Việt Nam không chỉ gây thiệt hại cho
người nông dân, nhiều công ty làm ăn chân chính cũng đang bị làm giả, làm nhái
nhãn mác, không đảm bảo chất lượng để đánh lừa người nông dân, thu lời bất
chính. Tình trạng phân bón giả có xu hướng gia tăng, gây bức xúc nhiều trong
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh và bà con nông dân. Đặc biệt, khi việc làm giả
này còn có sự móc nối trong và ngoài nước bằng việc cung cấp nguyên liệu xấu,
kém chất lượng, đưa vào VN đóng gói quảng cáo hàng tốt gây ảnh hưởng lớn đến
thị trường phân bón trong nước và trong khu vực. Nhiều hang phân bón của Việt
nam bị mất uy tín trên thị trường cũng vì tình trạng này, trong đó có nhiều khách
hàng lớn của doanh nghiệp, hợp động vận chuyển hàng giảm nên khối lượng hàng
hóa vận chuyển giảm.
Đây là nguyên nhân khách quan tiêu cực ảnh hưởng đến hoạt động của
doanh nghiệp.
Nguyên nhân thứ tư: sản phẩm phân bón của Việt Nam không cạnh
tranh được trên thị trường quốc tế
20
- Xem thêm -