Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích tình hình thu - chi ngân sách tại sở tài chính tỉnh bến tre...

Tài liệu Phân tích tình hình thu - chi ngân sách tại sở tài chính tỉnh bến tre

.PDF
105
94
103

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THU - CHI NGÂN SÁCH TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH BẾN TRE Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: ĐÀM THỊ PHONG BA LÊ DUY HIẾU MSSV: 4031056 Lớp: Kế toán 01-K29 Cần Thơ, 2007 SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 1 GVHD: Đàm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp LỜI CẢM TẠ --------------------*&*-------------------Qua bốn năm học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Cần Thơ, sau đó là thời gian thực tập tốt nghiệp, đây là phương thức giáo dục và đào tạo của các trường Đại học nhằm kết hợp lý thuyết mà sinh viên đã học ở trường để nghiên cứu và áp dụng vào thực tế, đi sâu vào thực tế để tìm tòi, học hỏi và nắm bắt thêm những kiến thức, kinh nghiệm trong điều kiện mới nhằm bổ sung vào hành trang kiến thức của sinh viên khi tốt nghiệp ra trường. Thời gian thực tập kết thúc cũng là lúc em vừa hoàn thành cuốn luận văn tốt nghiệp. Đây là kết quả của một quá trình học tập và nghiên cứu từ khi bước chân vào Trường Đại học Cần Thơ. Trong suốt thời gian đó em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của Quý thầy cô của Trường nói chung, Quý thầy cô Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh nói riêng, cùng với sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị tại cơ quan thực tập. Em xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô, những người đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báo trong suốt thời gian em theo học tại trường. Đặc biệt, em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến cô Đàm Thị Phong Ba, người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em để em hoàn thành luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng các Cô chú, anh chị cán bộ công tác tại Sở Tài chính Bến Tre, mà đặc biệt là các anh chị ở phòng Ngân sách đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện để em được thực tập tại cơ quan cũng như là cung cấp những số liệu, tài liệu cần thiết cho đề tài. Sau cùng, em xin kính chúc Quý thầy cô Trường Đại học Cần Thơ cùng toàn thể các Cô chú, anh chị cán bộ công tác tại Sở Tài chính Bến Tre dồi dào sức khoẻ để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Ngày…tháng…năm 2007 Sinh viên thực hiện Lê Duy Hiếu SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 2 GVHD: Đàm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp LỜI CAM ĐOAN --------------------*&*-------------------Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào. Ngày …. tháng …. năm 2007 Sinh viên thực hiện Lê Duy Hiếu SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 3 GVHD: Đàm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Hiện nay, đất nước ta đang trong quá trình đổi mới và hội nhập. Một trong những nhân tố tài chính giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện đường lối đổi mới và hội nhập của nước nhà đó là ngân sách Nhà nước. Vì ngân sách Nhà nước là hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình nhà nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng quản lí và điều hành nền kinh tế xã hội. Vì vậy để nhà nước tồn tại và phát triển vững mạnh thì cần phải có bộ phận quản lí ngân sách Nhà nước mà trong đó hiệu quả thu chi ngân sách sẽ giữ vai trò quyết định. Làm thế nào để biết được một đơn vị có chi đúng chế độ không, các khoản chi của đơn vị có đảm bảo tiết kiệm, mang lại hiệu quả và tạo được tiền đề cho tăng trưởng kinh tế hay không? Hay, làm thế nào để biết được nguồn thu của đơn vị có đảm bảo đủ để thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách và các nguồn thu có đầy đủ hợp lí hay không? Điều này phụ thuộc rất nhiều vào công tác quản lí ngân sách của đơn vị đó. Vì thế, khi tìm hiểu và phân tích tình hình thu chi ngân sách của đơn vị sẽ giúp cho ta thấy được hiệu quả quản lí nguồn thu và sử dụng ngân sách của đơn vị đó. Từ đó tìm ra được những mặt thuận lợi cũng như là những khó khăn, hạn chế trong quá trình quản lí ngân sách của đơn vị. Đồng thời có những giải pháp tích cực nhằm khắc phục, hạn chế những khó khăn, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những sai lầm, khuyết điểm hay là những thiếu sót trong công tác thu chi ngân sách nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lí ngân sách, góp phần tích cực vào việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của nước nhà. Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới của đất nước, các chính sách, chế độ về tài chính và bộ máy kế toán không ngừng được đổi mới và hoàn thiện để phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội trong nước và hợp tác hội nhập quốc tế. Ngân sách Nhà nước tỉnh Bến Tre đã có những chuyển biến rõ nét nhằm đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự xã hội, xây dựng công trình phúc lợi trên địa bàn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong tỉnh. SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 4 GVHD: Đàm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp Trên thực tế, nguồn thu ngân sách chỉ đáp ứng được nhu cầu chi thường xuyên. Do đó để đảm bảo đầy đủ và kịp thời nguồn kinh phí của ngân sách cho hoạt động của bộ máy nhà nước và thực hiện các đường lối kinh tế - xã hội thì ngoài nguồn thu của mình, ngân sách Tỉnh còn nhận được những khoản thu do ngân sách cấp trên hỗ trợ. Vì vậy, nếu chấp hành theo đúng dự toán thì sẽ tiết kiệm được kinh phí và mang lại hiệu quả cao trong công tác thu chi ngân sách. Với sự quan tâm sâu sắc đến nền kinh tế của Tỉnh nhà mà trong đó Sở Tài chính Bến Tre – Cơ quan quản lí ngân sách của Bến Tre, là đầu mối trong việc thực hiện các đường lối đổi mới, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nên em muốn đi sâu tìm hiểu về hiệu quả quản lí ngân sách Nhà nước của Bến Tre. Đó là lí do em chọn đề tài: “Phân tích tình hình thu chi ngân sách tại Sở Tài chính tỉnh Bến Tre” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình Nếu như chi ngân sách đóng vai trò quan trọng nhằm đảm bảo đầy đủ, kịp thời nguồn kinh phí cho hoạt động của đơn vị để thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội thì thu ngân sách sẽ là nguồn vốn để đảm bảo cho việc chi của đơn vị. Trên thực tế nếu thu chi hợp lí sẽ tiết kiệm được kinh phí và mang lại hiệu quả cho nền kinh tế nước nhà. Vì thế, tìm hiểu về tình hình thu chi ngân sách tại Sở Tài chính Bến Tre để thấy được hiệu quả của công tác thu chi tại tỉnh nhà, từ đó đề ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả về quản lí ngân sách tại Sở tài chính Bến Tre. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Luận văn được xây dựng nhằm đạt mục tiêu sau: Phân tích tình hình thu chi ngân sách tại Sở Tài chính tỉnh Bến Tre qua các năm 2004, 2005, 2006. Từ đó tìm ra những khó khăn và hạn chế của công tác thu chi ngân sách của đơn vị, đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lí ngân sách của đơn vị, góp phần vào việc xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của nước nhà. 1.2.2. Mục tiêu riêng - Tìm hiểu tình hình thu chi ngân sách tại Sở Tài chính giai đoạn 2004 – 2006. SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 5 GVHD: Đàm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp - Phân tích tình hình thu ngân sách tại Sở tài chính Bến Tre giai đoạn 20042005. - Phân tích tình hình chi ngân sách tại Sở tài chính Bến Tre giai đoạn 20042005. - Đánh giá hiệu quả quản lí thu chi ngân sách tại Sở Tài chính Bến Tre giai đoạn 2004-2006. - Đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí thu chi ngân sách tại Sở Tài chính. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Không gian (địa bàn nghiên cứu) Luận văn được nghiên cứu tại Phòng Ngân sách của Sở Tài chính Bến Tre, tỉnh Bến Tre. 1.3.2. Thời gian (thời điểm thực hiện nghiên cứu) Luận văn được thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày 05/03/2007 đến ngày 11/06/2007. 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu Do thời gian thực tập có hạn, nên luận văn này chỉ nghiên cứu xoay quanh về những vấn đề sau: - Nguồn thu của Sở Tài chính – tình hình thu ngân sách. - Các khoản chi ngân sách của Sở Tài chính – tình hình sử dụng ngân sách. - Hiệu quả thu chi ngân sách của Sở Tài chính. - Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu chi ngân sách của Sở tài chính. 1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Điều hòa ngân sách giữa trung ương và địa phương – TS. Bùi Đường Nghiêu và ThS. Nguyễn Minh Tân, ThS. Võ Tnhành Hưng – Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006: Với phương pháp tiếp cận khoa học, toàn diện từ lí luận đến thực tiễn, cả trong và ngoài nước, hướng tới việc giải quyết những vấn đề nổi bật về cơ chế điều hòa ngân sách giữa trung ương và địa phương ở nước ta. SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 6 GVHD: Đàm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp Lý thuyết tài chính tiền tệ – Đinh Văn Sơn – Nhà xuất bản thống kê, 2004: Trang bị những kiến thức cơ bản về tài chính, tiền tệ và tín dụng nhằm giúp sinh viên có một hành trang cần thiết để khai phá, nghiên cứu những nội dung, những vấn đề và những khía cạnh khác nhau của lĩmh vực tài chính, tiền tệ và tín dụng theo ngành và chuyên ngành đào tạo. Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện – Bộ tài chính – Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội, 2003: Tạo điều kiện cho các bạn sinh viên, cơ quan tài chính các cấp, các đơn vị hành chính sự nghiệp có đầy đủ tài liệu khi nghiên cứu và áp dụng Luật ngân sách nhà nước. SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 7 GVHD: Đàm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1. Bản chất và vai trò của ngân sách Nhà nước 2.1.1.1. Khái niệm về ngân sách Nhà nước Theo Điều 1 Chương I của Luật ngân sách Nhà nước được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày16/12/2002 thì Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. 2.1.1.2. Bản chất của ngân sách Nhà nước Ngân sách nhà nước hoạt động trong lĩnh vực phân phối các nguồn tài chính. Ngân sách thể hiện mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa nhà nước và xã hội. Mọi hoạt động thu chi của ngân sách đều do nhà nước quyết định và nhằm mục đích phục vụ yêu cầu thực hiện chức năng của nhà nước. Về khía cạnh này cho thấy được quyền lực chính trị của nhà nước. Bản chất của ngân sách Nhà nước trong nền kinh tế thị trường là hệ thống những mối quan hệ kinh tế giữa nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình huy động vốn và sử dụng các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng của nhà nước. 2.1.1.3. Vai trò của ngân sách Nhà nước. Vai trò của ngân sách nhà nước được thể hiện trên các mặt sau: - Ngân sách nhà nước là công cụ huy động nguồn tài chính để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Đây là vai trò truyền thống của ngân sách nhà nước trong mọi mô hình kinh tế, nó gắn chặt với các chi phí của Nhà nước trong quá trình tồn tại và thực hiện nhiệm vụ của mình. Mối quan hệ hữu cơ giữa nhà nước với ngân sách được Các Mác tổng kết như sau: “Sức mạnh chuyên chính của Nhà nước được quyết định bởi ngân sách và ngược lại”. SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 8 GVHD: Đàm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp - Ngân sách nhà nước là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Vai trò này xuất phát từ yêu cầu khắc phục những khuyết tật vốn có của nền kinh tế thị trường. Vai trò này thể hiện trên các mặt sau: + Ngân sách nhà nước là công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền. + Ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng trong việc điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, chống lạm phát. - Ngân sách nhà nước là công cụ điều tiết thu nhập giữa các thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư nhằm đảm bảo công bằng xã hội. Thông qua hoạt động thu ngân sách, dưới hình thức kết hợp thuế gián thu và thuế trực thu, Nhà nước điều tiết bớt một phần thu nhập của tầng lớp có thu nhập cao trong xã hội, hướng dẫn tiêu dùng hợp lí, tiết kiệm, đảm bảo thu nhập chính đáng của người lao động. Mặt khác, thông qua hoạt động chi ngân sách dưới hình thức các khoản cấp phát, trợ cấp trong chính sách về dân số kế hoạch hóa gia đình, về bảo trợ xã hội, về việc làm,… Nhà nước hỗ trợ để nâng cao đời sống của tầng lớp người nghèo trong xã hội. 2.1.2. Thu ngân sách Nhà nước 2.1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa về thu ngân sách Nhà nước Theo khoản 1 Điều 2 Chương I Luật ngân sách nhà nước thì thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt kinh tế của nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân, các khoản viện trợ và các khoản thu khác theo qui định của pháp luật. Về bản chất, thu ngân sách nhà nước là hệ thống các quan hệ phân phối dưới hình thái giá trị nảy sinh trong quá trình Nhà nước dùng quyền lực chính trị tập trung các nguồn lực tài chính trong xã hội để hình thành quỹ tiền tệ tập trung quan trọng nhất của nhà nước. Về phương diện pháp lí, thu ngân sách nhà nước bao gồm những khoản tiền nhà nước huy động vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của nhà nước. SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 9 GVHD: Đàm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp 2.1.2.2. Phân loại zCăn cứ vào nội dung của các nguồn thu ta có: - Thu trong nước bao gồm: thu thuế từ hoạt động kinh tế, thu thuế từ hoạt động sự nghiệp, thu dân cư (lệ phí, thuế, vay), thu khai (xổ số kiến thiết, bán và thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước,…) - Thu ngoài nước bao gồm: thu viện trợ và vay từ các tổ chức phi chính phủ và chính phủ nước ngoài. zCăn cứ vào tính chất kinh tế của các khoản thu: - Thu thuế và các khoản thu mang tính chất thuế: thuế trực thu, thuế gián thu, thu lệ phí có tính chất thuế. - Thu không mang tính chất thuế: bán và thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước, xổ số kiến thiết, vay qua phát hành công trái, viện trợ và vay nước ngoài. 2.1.2.3. Cơ cấu thu ngân sách Nhà nước ở Việt Nam hiện nay Theo Điều 2 Nghị định số 60/2003/NĐ - CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ thì thu ngân sách nhà nước bao gồm: - Thuế do các tổ chức, cá nhân nộp theo qui định của pháp luật. - Phần nộp ngân sách nhà nước theo qui định của pháp luật từ các khoản phí, lệ phí. - Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước theo qui định của pháp luật gồm: tiền thu hồi vốn của nhà nước tại các cơ sở kinh tế; thu hồi tiền vay của nhà nước (cả gốc và lãi); thu nhập từ vốn góp của nhà nước vào các cơ sở kinh tế, kể cả thu từ lợi nhuận sau khi thực hiện nghĩa vụ về thuế của các tổ chức kinh tế có sự tham gia góp vốn của nhà nước theo qui định của Chính phủ. - Phần nộp ngân sách theo qui định của pháp luật từ các hoạt động sự nghiệp. - Tiền sử dụng đất, thu từ hoa lợi công sản, tài sản công và đất công ích. - Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước. - Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo qui định của pháp luật. - Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước. SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 10 GVHD: Đàm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp - Thu từ huy động vốn đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo qui định tại khoản 3 Điều 8 của luật ngân sách. - Phần nộp ngân sách nhà nước theo qui định của pháp luật từ tiền bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nước. - Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam, các tổ chức nhà nước thuộc địa phương theo qui định tại Điều 50 của Nghị định 60/2003/NĐ-CP của Chính phủ ngày 06/06/2003. - Thu từ Quỹ dự trữ tài chính theo qui định tại Điều 58 của Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ. - Thu kết dư ngân sách theo qui định tại Điều 69 của Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ. - Các khoản thu khác theo qui định của pháp luật gồm: Các khoản di sản nhà nước được hưởng, phần nộp ngân sách theo qui định của pháp luật từ các khoản phạt, tịch thu, thu hồi dự trữ nhà nước,thu chênh lệch giá, thu bổ sung từ ngân sách cấp trên, thu chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách năm trước chuyển sang, các khoản thu khác. 2.1.3. Chi ngân sách Nhà nước 2.1.3.1. Khái niệm và ý nghĩa về chi ngân sách Nhà nước Theo khoản 2 Điều 2 Chương I Luật ngân sách nhà nước thì chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước, chi viện trợ và các khoản chi khác theo qui định của pháp luật. Đứng về phương diện pháp lí, chi ngân sách nhà nước là những khoản chi tiêu do Chính phủ hoặc các pháp nhân hành chính thực hiện để đạt được các mục tiêu công ích như giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng, trật tự an an toàn xã hội. Xét về bản chất, chi ngân sách nhà nước là hệ thống những quan hệ phân phối lại những khoản thu nhập phát sinh trong quá trình sử dụng có kế hoạch quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước nhằm thực hiện các chức năng của nhà nước như thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, mở rộng các sự nghiệp văn hóa xã hội, duy trì hoạt động bộ máy nhà nước, đảm bảo quốc phòng an ninh. SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 11 GVHD: Đàm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp Chi ngân sách nhà nước có mối quan hệ mật thiết với thu ngân sách nhà nước vì: Thu ngân sách là nguồn vốn đảm bảo thực hiện thu ngân sách; ngược lại vốn ngân sách được sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, tạo tiền đề cho tăng trưởng kinh tế, nó là điều kiện để tăng thu ngân sách. Chi ngân sách nhà nước gắn liền với việc thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội của nhà nước trong từng thời kì. Điều này khẳng định chi ngân sách nhà nước ảnh hưởng rất lớn đối với đời sống chính trị xã hội của một quốc gia. Từ đó cho thấy chi ngân sách có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế nhằm thực hiện các đường lối của đất nước, tạo điều kiện cho cơ sở hạ tầng của xã hội được xây dựng và cải tạo. 2.1.3.2. Phân loại Chi ngân sách nhà nước là sự sắp xếp các khoản chi thành những nhóm theo những tiêu thức nhất định nhằm đáp ứng yêu cầu công tác quản lí định hướng chi ngân sách, công tác nghiên cứu phân tích kinh tế. zCăn cứ vào lĩnh vực hoạt động: Bao gồm các khoản chi như: Chi đầu tư kinh tế: Là những khoản chi nhằm hoàn thiện, mở rộng nền sản xuất xã hội như cấp vốn, đầu tư cơ sở hạ tầng…, chi giáo dục, chi y tế, chi phúc lợi xã hội, chi cho quản lí hành chính và chi cho an ninh quốc phòng. zCăn cứ vào chức năng quản lí nhà nước: Bao gồm chi nghiệp vụ và chi phát triển. zCăn cứ vào tính chất sử dụng: Bao gồm 2 khoản chi: Chi cho các lĩnh vực sản xuất vật chất như: Công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp... và chi cho lĩnh vực phi sản xuất vật chất như: Giáo dục, y tế, khoa học, nghệ thuật... zCăn cứ vào mục đích kinh tế xã hội: Bao gồm: Chi tích lũy như: Đầu tư xây dựng cơ bản, chi dự trữ, cấp vốn cho doanh nghiệp nhà nước… và chi tiêu dùng như chi quản lí hành chính nhà nước, chi cho hoạt động sự nghiệp, chi trợ giá, bù giá… zCăn cứ vào yếu tố thời hạn tác động: - Chi thường xuyên là những khoản chi có thời hạn ngắn như lương, học bổng, công tác phí, nghiệp vụ phí, chi trợ cấp, bù giá… SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 12 GVHD: Đàm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp - Chi đầu tư phát triển là những khoản chi có thời hạn tác động dài như đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, đầu tư vốn cho các doanh nghiệp, chi dự trữ cho nhà nước… 2.1.3.3. Cơ cấu chi ngân sách Nhà nước ở Việt Nam hiện nay Theo Điều 2 Nghị định số 60/2003/NĐ - CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ thì chi ngân sách bao gồm: a) Chi đầu tư phát triển về: - Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không có khả năng thu hồi vốn. - Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của nhà nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của nhà nước theo qui định của pháp luật. - Chi bổ sung dự trữ nhà nước. - Chi đầu tư phát triển thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước. - Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo qui đinh của pháp luật. b) Chi thường xuyên về: - Các hoạt động sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, các sự nghiệp xã hội khác. - Các hoạt động sự nghiệp kinh tế. - Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội. - Hoạt động của các cơ quan nhà nước. - Hoạt động của Đảng cộng sản Việt Nam. - Hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội như: Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam. - Trợ giá theo chính sách của nhà nước. - Phần chi thường xuyên thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước. SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 13 GVHD: Đàm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp - Hỗ trợ Quỹ bảo hiểm xã hội. - Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội. - Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp. - Các khoản chi thường xuyên khác theo qui định của pháp luật. c) Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay. d) Chi viện trợ của ngân sách trung ương cho các chính phủ và tổ chức ngoài nước. e) Chi cho vay của ngân sách trung ương. f) Chi trả gốc và lãi các khoản huy động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thuộc ngân sách cấp tỉnh theo qui định tại khoản 3 Điều 8 của Luật ngân sách nhà nước. g) Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính theo qui định tại Điều 58 Nghị định 60. h) Chi bổ sung ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới. i) Chi chuyển nguồn ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau. 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu Số liệu được thu thập là những số liệu sơ cấp từ các phòng ban có liên quan đến đề tài tại cơ quan thực tập, kết hợp với việc nghiên cứu từ sách, báo chuyên ngành kinh tế và từ internet. 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu Được sự hướng dẫn của thầy cô và các cô chú, anh chị trong cơ quan, từ những số liệu thu thập được trong quá trình thực tập cùng với những kiến thức đã học, kết hợp với việc áp dụng phương pháp so sánh tương đối và tuyệt đối để phân tích tình hình thu chi ngân sách theo từng khoản mục, từng thời điểm phát sinh số liệu. SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 14 GVHD: Đàm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU VỀ SỞ TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THU - CHI NGÂN SÁCH TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2004 - 2006. 3.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ SỞ TÀI CHÍNH TỈNH BẾN TRE 3.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre 3.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên Bến Tre là một trong 13 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, có diện tích tự nhiên là: 2.356 km2, được hình thành bởi cù lao An Hoá, cù lao Bảo, cù lao Minh và do phù sa của 4 nhánh sông Cửu Long (gồm sông Tiền dài 83 km, sông Ba Lai 59 km, sông Hàm Luông 71 km, sông Cổ Chiên 82 km). Địa hình của Bến Tre bằng phẳng, rải rác những giồng cát xen kẽ với ruộng vườn, không có rừng cây lớn, chỉ có một số rừng chồi và những dải rừng ngập mặn ở ven biển và các cửa sông. Nhìn từ trên cao xuống, Bến Tre có hình giẻ quạt, đầu nhọn nằm ở thượng nguồn, các nhánh sông lớn. Những con sông lớn nối từ biển Đông qua các cửa sông chính (cửa Đại, cửa Ba Lai, cửa Hàm Luông, cửa Cổ Chiên), cùng hệ thống kênh rạch chằng chịt đan vào nhau chở nặng phù sa chảy khắp ba dải cù lao là một lợi thế của Bến Tre trong phát triển giao thông thủy, hệ thống thủy lợi, phát triển kinh tế biển, kinh tế vườn, trao đổi hàng hoá với các tỉnh lân cận. Từ Bến Tre, tàu bè có thể đến thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh miền Tây. Ngược lại, tàu bè từ thành phố Hồ Chí Minh về các tỉnh miền Tây đều phải qua Bến Tre. Song song với giao thông thủy, ở Bến Tre, hệ thống giao thông đường bộ cũng có một vị trí rất đặc biệt. Đường bộ nối liền Thị xã Bến Tre với thành phố Hồ Chí Minh (qua Tiền Giang, Long An) dài 86 km. Các quốc lộ 60, quốc lộ 57 đi xuyên qua các huyện, thị xã cùng với các tỉnh lộ 888, 885, 882,…nối liền các huyện, thị xã với nhau tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế giữa các huyện, thị xã với nhau và với các tỉnh lân cận. Dự kiến vào cuối năm 2007, cầu Rạch Miễu - công trình thế kỷ, được gấp rút hoàn thành sẽ nối liền hai bờ sông Tiền; cầu Hàm Luông nối liền cù lao Bảo, SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 15 GVHD: Đàm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp cù lao Minh. Từ đây, cùng với hệ thống cầu đường nội tỉnh, ba dải cù lao An Hoá - Bảo - Minh thông thương là điều kiện giúp cho những tiềm năng kinh tế - văn hoá - xã hội của Bến Tre được khơi dậy và phát triển mạnh mẽ. 3.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội Hơn 30 năm sau ngày thống nhất đất nước (1975-2007), dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, nhân dân Bến Tre đã phấn đấu thực hiện tốt 02 nhiệm vụ chiến lược: xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc trên cơ sở phát huy ba thế mạnh của Tỉnh đó là nông nghiệp, kinh tế vườn và đánh bắt nuôi trồng thủy hải sản. Với tinh thần “Đồng Khởi” bất diệt, quân và dân Bến Tre đã đẩy mạnh việc phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa nền kinh tế, phát triển xã hội, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Tuy nhiên trong quá trình xây dựng và phát triển, Bến Tre vẫn còn gặp nhiều khó khăn do điều kiện tự nhiên là vùng sông nước cách trở và do ảnh hưởng của chiến tranh nên cơ sở hạ tầng còn yếu. Nhưng nhờ biết tập trung vào thế mạnh của Tỉnh là nông nghiệp, Bến Tre từ chỗ thiếu lương thực đến nay vấn đề lươnng thực không còn là nỗi lo của Tỉnh. Kinh tế vườn đã có bước phát triển và chuyển đổi khá nhanh, phong trào cải tạo vườn tạp, thay đổi giống cây trồng có năng suất, chất lượng diễn ra sôi nổi và đem lại kết quả đáng khích lệ: trên 200 triệu quả dừa và trên 200 ngàn tấn trái cây mỗi năm, trên 10 triệu cây giống cung cấp cho các nhà vườn trong và ngoài tỉnh. Hiện nay Bến Tre đang có xu hướng phát triển ngành du lịch sinh thái. Ngành khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy hải sản phát triển đem lại nguồn thu đáng kể cho ngân sách Tỉnh. Phong trào nuôi tôm càng xanh ở vùng nước ngọt và tôm sú ở vùng nước lợ - mặn đang mở ra hướng sản xuất mới đầy triển vọng về đầu tư cơ sở hạ tầng (điện, đường, trạm…) Hơn 30 năm qua, nhất là 20 năm đổi mới, với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” và thời gian gần đây là phương châm “Nhân dân làm, Nhà nước hỗ trợ, nhân dân làm Nhà nước thưởng” đã góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn của Bến Tre. Đường ô tô đã về đến trung tâm các xã. Trường học, trạm y tế được thiết lập đến tận thôn, ấp và từng bước được kiên cố hóa, ngói SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 16 GVHD: Đàm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp hóa. Bến Tre hiện là một trong những tỉnh có trình độ dân trí cao trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Về văn hóa xã hội đã có bước phát triển tốt, góp phần đáng kể vào sự phát triển của Tỉnh nhà trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đến nay sóng phát thanh truyền hình đã phủ khắp tỉnh. Đa số hộ nhân dân đều có phuơng tiện nghe nhìn. Phong trào xây dựng nếp sông mới, gia đình văn hóa, hoạt động thể dục thể thao… có bước chuyển tích cực. Đây là một bằng chứng hết sức sinh động về động lực của văn hóa trong đời sống xã hội. 3.1.2. Giới thiệu chung về Sở Tài chính Bến Tre 3.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển Ty Tài chính Bến Tre được thành lập vào ngày 03/03/1976 theo quyết định của Ủy ban nhân dân Cách mạng lâm thời tỉnh Bến Tre đến ngày 13/05/1990 được đổi tên thành Sở Tài chính - Vật giá theo quyết định số 34/QĐ - UB. Năm 2003, căn cứ quyết định số 208/2003/QĐ - TTg ngày 10/10/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc đổi tên Sở Tài chính - Vật giá thành Sở Tài chính thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Tên đầy đủ: Sở Tài chính Bến Tre. Trụ sở: số 20, đường Cách mạng tháng Tám, phường 3, thị xã Bến Tre, tỉnh Bến Tre. Điện thoại: 075.822552 - fax: 075.827211 Tài khoản số: 932.01.00.00001 mở tại Kho bạc nhà nước tỉnh Bến Tre. 3.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn - Nghiên cứu và cụ thể hóa các thông tư, hướng dẫn chính sách, chế độ tiêu chuẩn định mức về tài chính, xây dựng các văn bản về mức thu phí, lệ phí, các khoản phụ thu, vay và trả nợ huy động sự đóng góp của các cá nhân và tổ chức thuộc thẩm quyền của địa phương, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét ban hành văn bản thuộc thẩm quyền theo qui định của pháp luật. - Đề xuất các biện pháp cần thiết để bồi dưỡng, khai thác nguồn thu, hoàn thành nhiệm vụ chi ngân sách, thực hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí. Tổ SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 17 GVHD: Đàm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp chức cấp phát kinh phí cho các đơn vị sử dụng ngân sách trên địa bàn theo nội dung phân cấp quản lí ngân sách. - Quản lí, cấp phát và quyết toán nguồn kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản thuộc vốn ngân sách nhà nước. Xem xét, kiểm tra về mặt tài chính đối với việc xây dựng và hình thành các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách địa phương, các dự án vay vốn của địa phương, giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh kiểm tra việc sử dụng vốn và thực hiện kế hoạch trả nợ vay, quản lí và kiểm tra các nguồn vốn và tài sản viện trợ. - Quản lí và sử dụng Quỹ dự trữ tài chính của Tỉnh theo qui định của pháp luật và quyết định của Ủy ban nhân dân Tỉnh. - Quản lí và chi hộ nguồn kinh phí ủy quyền của trung ương. - Kiểm tra và xem xét duyệt quyết toán của các cơ quan nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội sử dụng ngân sách Tỉnh. Kiểm tra báo cáo quyết toán của các doanh nghiệp nhà nước thuộc Tỉnh quản lí. - Hướng dẫn cơ quan tài chính các cấp, tổng hợp số liệu và thu chi ngân sách nhà nước tại địa bàn và thực hiện ngân sách các cấp. Tổng hợp tình hình thu chi ngân sách nhà nước lập tổng quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm của địa phương, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt như qui định. - Báo cáo về tài chính - ngân sách theo qui định. - Quản lí tài sản, tài nguyên thuộc sở hữu nhà nước đối với các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể, các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn Tỉnh theo qui định của chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Theo dõi thông tin giá cả, thẩm định giá mua sắm tài sản của các đơn vị sử dụng ngân sách, các dự án đầu tư và kiểm tra giá cả trên địa bàn Tỉnh. - Được quyền yêu cầu chủ đầu tư, cơ quan kho bạc nhà nước và cơ quan quản lí đầu tư xây dựng cung cấp tài liệu cần thiết liên quan đến việc tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư, quản lí cấp phát và quyết toán vốn đầu tư, thực hiện các biện pháp quản lí cần thiết theo qui định hiện hành nhằm đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của nhà nước. - Thanh tra, kiểm tra về quản lí tài chính - ngân sách của các đơn vị sử dụng ngân sách và của chính quyền cấp dưới, các doanh nghiệp tại địa phương có trực tiếp liên quan đến trách nhiệm, nghiệp vụ đối với ngân sách nhà nước. Thống SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 18 GVHD: Đàm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp nhất quản lí về quy hoạch, kế hoạch bồi dưỡng và sử dụng cán bộ chuyên môn nghiệp vụ tài chính, kế toán. 3.1.2.3. Cơ cấu tổ chức của Sở tài chính Bến Tre Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh có chức năng giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh thực hiện quản lí nhà nước về tài chính, giá cả trong phạm vi nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân Tỉnh theo luật định, đồng thời chịu sự chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài chính. Sở Tài chính được tổ chức thành 07 phòng, ban trực thuộc, dưới sự lãnh đạo của giám đốc và các phó giám đốc. Các phòng, ban bao gồm: - Phòng Tổ chức - Hành chính (TC - HC) - Phòng Ngân sách - Hành chính văn xã (NS - HCVX), trong đó có phòng đầu tư. - Phòng Ngân sách xã (NS xã). - Phòng Tài chính doanh nghiệp (TCDN). - Phòng Quản lí công sản (QLCS). - Ban Vật giá. - Phòng Thanh tra tài chính (TTTC). * Sơ đồ tổ chức bộ máy Sở Tài chính. Giám đốc P.Giám đốc P.Giám đốc P.Giám đốc Phòng TC-HC Phòng NS xã SVTH: Lê Duy Hiếu Phòng NS-HCVX Phòng QLCS Ban vật giá Trang 19 Phòng TTTC Phòng TCDN GVHD: Đàm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp * Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, phòng ban: ¾ Phòng Tổ chức - Hành chính: + Thông tin lưu trữ phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của Sở. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo sơ kết, tổng kết tình hình các mặt công tác của Sở theo định kì và bất thường khi có yêu cầu. + Thực hiên công tác tổ chức và quản lý cán bộ của Sở. ¾ Phòng Ngân sách – Hành chính văn xã: + Tham mưu giúp lãnh đạo điều hành quản lý tài chính - ngân sách. + Lập tổng hợp tài chính ngân sách, kiểm tra việc lập và chấp hành ngân sách ở các ngành, các đơn vị. + Cấp phát các khoản chi ngân sách địa phương. + Tổng hợp theo dõi tình hình thu chi, quản lí ngoại tệ, quản lí việc vay trả nợ nước ngoài, các khoản viện trợ trên địa bàn tỉnh quản lí. + Hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra các chủ đầu tư phát triển thực hiện kế hoạch đầu tư, đảm bảo tiến độ và hoàn thành vốn vay theo đúng hợp đồng tín dụng, tiếp nhận và sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, đúng chế độ của nhà nước. ¾ Phòng Ngân sách xã: + Hướng dẫn lập dự toán ngân sách xã trong toàn Tỉnh để tổng hợp vào dự toán ngân sách Nhà nước, tham mưu Ban giám đốc trình Ủy ban nhân dân Tỉnh. Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh thông báo dự toán thu chi ngân sách xã cho 8 huyện, thị. + Tổng hợp quyết toán thu - chi ngân sách xã. + Quản lí phát hành và quyết toán các biên lai, ấn chỉ và chứng từ kế toán khác trên địa bàn cấp xã. + Tăng cường kiểm tra việc phân bổ ngân sách, điều hành ngân sách, quyết toán ngân sách, chấn chỉnh công tác quản lý tài chính - ngân sách cấp xã theo Luật ngân sách. ¾ Phòng tài chính doanh nghiệp: + Hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ quản lí tài chính, kế toán, kiểm toán doanh nghiệp, chế độ quản lí, bảo tồn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp. SVTH: Lê Duy Hiếu Trang 20 GVHD: Đàm Thị Phong Ba
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan