Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích tình hình tàichính của công ty tnhh hà chương...

Tài liệu Phân tích tình hình tàichính của công ty tnhh hà chương

.DOCX
54
138
108

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Qua khoảng thời gian 03 năm học tập và rèn luyện dưới giảng đường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh, được quý thầy cô truyền đạt những kiến thức quý báu cùng với khoảng thời gian thực tập, được tiếp xúc thực tế tại công ty TNHH Hà Chương, nay em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình. Qua chuyên đề tốt nghiệp, em xin chân thành cảm ơn cô Trần Thị Yến đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh. Chân hành cảm ơn Ban Giám Đốc, Trưởng phòng Kế toán – Tài chính cùng các anh chị nhân viên trong công ty đã giúp đỡ và tạo điệu kiện cho tôi trong thời gian thực tập tại công ty. Kính chúc quý thầy cô được dồi dào sức khỏe và công tác tôt. Kính chúc Ban Giám Đốc, Trưởng phòng Kế toán – Tài chính cùng các anh chị nhân viên trong công ty TNHH Hà Chương được nhiều sức khỏe, luôn hoàn thành tốt công việc để xây dựng công ty ngày càng đạt hiệu quả cao hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Thanh Hóa, tháng 02 năm 2013 Sinh viên Nguyễn Duy Hưng Mục lục LỜI MỞ ĐẦU Chương 1 1.1. Cơ sở lý luận về phân tích tài chính trong công ty TNHH Hà Chương: 1.2. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp: 1.3. Khái niệm và bản chất của hệ thống báo cáo tài chính: 1.4. Vai trò, nhiệm vụ của phân tích tài chính: 1.4.1. Vai trò của phân tích tài chính: 1.4.2. Nhiệm vu của phân tích tài chính: 1.5. Mục đích, ý nghĩa phân tích tài chính: 1.5.1. Mục đích phân tích tài chính: 1.5.2. Ý nghĩa phân tích tài chính: 1.6. Tài liệu, phương pháp phân tích: 1.6.1. Tài liệu phân tích: 1.6.2. Phương pháp phân tích: 1.6.2.1. Phương pháp so sánh: 1.6.2.2. Phương pháp liên hệ cân đối: Chương 2 Phân tích tài chính về công ty TNHH Hà Chương 2.1. Tổng quan về công ty TNHH Hà Chương: 2.1.1. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh và phương thức bán hàng: 2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty: 2.1.2.1.Tổ chức bộ máy quản lý của công ty: 2.1.2.2.Tổ chức bộ máy kế toán của công ty: 2.1.3. Hình thức kế toán: 2.1.4. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty TNHH Hà Chương: 2.1.5. Tình hình sử dụng máy tính trong công ty: 2.2. Thực trạng tài chính tại công ty Hà Chương 2.2.1. Phân tích bảng cân đối kế toán: 2.2.1.1. Phân tích tình hình tài sản: 2.2.1.1.1.Tài sản ngắn hạn: 2.2.1.1.2. Tài sản dài hạn: 2.2.1.2. Phân tích tình hình nguồn vốn: 2.2.1.1. Nợ phải trả: 2.2.1.2. Nguồn vốn chủ sở hữu: 2.2.2. Phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: 2.2.2.1.Phân tích tình hình doanh thu của công ty: 2.2.2.2. Phân tích tình hình chi phí: 2.2.2.3. Phân tích tình hình lợi nhuận: 2.2.3.1. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh: 2.2.3.2. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư: 2.2.3.3. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính: 2.2.3. Phân tích các chỉ số tài chính: 2.2.3.1. Phân tích nhóm tỷ số thanh toán: 2.2.3.1.1. Khả năng thanh toán hiện hành: 2.2.3.1.2. Khả năng thanh toán nhanh: 2.2.3.2. Phân tích nhóm tỷ số hoạt động: 2.2.3.2.1. Số vòng quay hàng tồn kho: 2.2.3.2.2. Kỳ thu tiền bình quân: 2.2.3.2.3. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định: 2.2.4. Các chỉ số tài chính tại công ty Hà Chương: 2.2.4.1. Phân tích các chỉ số tài chính: 2.2.4.2. Phân tích nhóm tỷ số thanh toán: 2.2.4.2.1.Khả năng thanh toán hiện hành (lần): 2.2.4.2.2. Khả năng thanh toán nhanh (lần): 2.2.4.3. Phân tích nhóm tỷ số hoạt động: 2.2.4.3.1. Tỷ số vòng quay hàng tồn kho (vòng): 2.2.4.3.2. Kỳ thu tiền bình quân (ngày): 2.2.4.3.3. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định: 2.2.4.4. Phân tích nhóm tỷ số đòn bẩy (cơ cấu tài chính): 2.2.4.4.1. Tỷ số nợ so với tổng tài sản (%): 2.2.4.4.2. Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu (lần): 2.2.4.4.3. Khả năng thanh toán lãi vay (lần): 2.2.4.4.4. Đòn bẩy tài chính: 2.2.4.5. Phân tích nhóm tỷ số sinh lợi: 2.2.4.5.1. Tỷ lệ lãi gộp (%): 2.2.4.5.2. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu – ROS (%): 2.2.4.5.3. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản – ROA (%): 2.2.4.5.4. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu – ROE (%): 2.2.4.6. Phân tích sơ đồ Dupont: 2.2.5.Đánh giá tình hình tài chính tại công ty Hà Chương 2.2.5.1. Những thành tựu đạt được: 2.2.5.2.Những mặt còn tồn tại: Chương 3 3.1. một số biện pháp nâng cao tình hình tài chính của công ty 3.1.1. Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực: 3.1.2. Quản lý tiền: 3.1.3. Quản lý các khoản phải thu: 3.1.4. Quản lý tài sản dài hạn: 3.1.5. Tăng tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu, giảm tỷ trọng các khoản nợ: 3.1.6. Nâng cao khả năng thanh toán nợ: 3.1.7. Đẩy mạnh Marketing và mở rộng thị trường: 3.1.8. Rút ngắn kỳ thu tiền bình quân: 3.1.9. Kiểm soát chi phí: 3.2.Kiến nghị Danh mục sơ đồ bảng biểu Sơ đồ 1.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty TNHH Hà Chương ………….17 Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tóa công ty TNHH Hà Chương ………..19 Sơ đồ 1.3.Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung …………….21 Bảng 2.1.Tình hình tài sản qua 2 năm 2010 2011 ………………………………. 24 Bảng 2.2.Cơ cấu vốn bằng tiền qua 2 năm 2010-2011…………………………....27 Bảng 2.3.Cơ cấu các khoản phải thu qua 2 năm 2010-2011……………………...29 Bảng 2.4.Tình hình nguồn vốn qua 2 năm 2010-2011……………………………31 Bảng 2.5.Tình hình doanh thu qua 2 năm 2010-2011……………………………35 Bảng 2.6.Tình hình chi phí qua 2 năm 2010-2011………………………………..37 Bảng 2.7.Tình hình lợi nhuận qua 2 năm 2010-2011……………………………..39 Bảng 2.8.Các tỷ số về tình hình khả năng thanh toán qua 2 năm 2010-2011…….42 Bảng 2.9.Các tỷ số hoạt động qua 2 năm 2010-2011……………………………..45 LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam đang trong nền kinh tế hàng hóa vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước và trong quá trình hội hập quốc tế đã tạo ra nhiều cơ hội phát triển mới cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nước. Bên cạnh đó các doanh nghiệp cũng phải gặp nhiều thách thức và đe dọa cùng sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, quyết liệt của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Đứng trước tình hình đó, để tồn tại và phát triển bền vững đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nghiên cứu và đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến doanh nghiệp và tìm cách khắc phục để hoạt động sản xuất kinh danh ngày càng tốt hơn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, quản lý và sử dụng tốt tài nguyên vật chất cũng như nguồn nhân lực của mình. Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều mong muốn sự đầu tư của mình sẽ mang lại hiệu quả cao nhất. Đối với mỗi doanh nghiệp ngoài những lợi thế sẵn có thì nguồn nội lực về tài chính là cơ sở cho các chính sách đưa doanh nghiệp đạt đến sự thành công. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên đánh giá thông qua các tỷ số tài chính. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính thông qua các tỷ số tài chính để cung cấp các thông tin cho các nhà quản trị, nhà đầu tư, nhà cho vay, …và các đối tượng quan tâm đến tài chính của doanh nghiệp nhằm phục vụ cho lĩnh vực quản lý đầu tư của doanh nghiệp. Giúp các doanh nghiệp thấy rõ được thực trạng tài chính hiện tại từ dó xác định được nguyên nhân và mức đô ảnh hưởng của các yếu tố bên trong và bên ngoài để tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tìm ra những gải pháp hữu hiệu nhằm ổn định và tăng cường tình hình tài chính, đầu tư đúng đắn và hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn. Công ty TNHH Hà Chương chuyên sản xuất, kinh doanh hàng nội thất ở văn phòng và gia đình và kinh doanh vật liệu xây dựng. Viêc phân tích tình hình tài chính một cách thường xuyên là một công việc cần thiết và không thể thiếu trong công tác quản lý của doanh nghiệp, có ý nghĩa thực tiễn và chiến lược lâu dài. Và việc đánh giá đúng nhu cầu về nguồn vốn để tìm nguồn tài trợ vốn và sử dụng chúng một cách hợp lý là những vấn đề quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp. Chính vì những lý do và tầm quan trọng nói trên nên tôi quyết định chọn đề tài “ Phân tích tình hình tàichính của công ty TNHH Hà Chương” để làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình  Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua việc phân tích, đánh giá hệ thống báo cáo tài chính và một số tỷ số tài chính. Qua đó làm cơ sở đánh giá, phát huy những thế mạnh và hạn chế những mặt hạn chế của công ty. Vì vậy, đề tài nhằm những mục tiêu cụ thể sau: - Tìm hiểu tình hình biến động tài sản của công ty thông qua bảng cân đối kế toán. - Phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo kết qua hoạt động kinh doanh. - Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ. - Phân tích tình hình tài chính thông qua các tỷ số tài chính. - Đánh giá khái quá tình hình hoạt động của công ty. Dựa trên cơ sở phân tích và đánh giá sẽ đưa ra một số biện pháp và kiến nghị nhằm cải thiện và nâng cao tình hình tài chính của công ty, giúp công ty hoạt động ngày càng hiệu quả hơn.  Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập dữ liệu: - Dữ liệu thu thập từ nghiên cứu qua sách vở, báo, …cùng một số thông tin từ việc trao đổi trực tiếp với các anh chi làm việc nơi cơ quan thực tập. - Dữ liệu thu thập từ các báo cáo tài chính và tài liệu tại cơ quan thực tập. Phương pháp phân tích số liệu: Dựa trên nền tầng của cơ sở lý luận những vấn đề liên qua sau đó tiến hành phân tích các số liệu thực tế thông qua các báo cáo, tài liệu thu thập được. Sử dụng phương pháp so sánh và liên hệ cân đối phân tích các tỷ số tài chính. Đồng thời sử dụng phần mềm Excel để tính toán và vẽ biểu đồ biểu hiện sự biến động qua các năm để từ đó đánh giá tình hình tài chính của công ty.  Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về tình hình tài chính của công ty TNHH Hà Chương qua 2 năm 2010 – 2011. Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của chúng tôi. Những kết quả và các số liệu trong báo cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại Công ty TNHH Hà Chương không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. Chương 1 Cơ sở lý luận phân tích tài chính công ty Hà Chương 1.1. Cơ sở lý luận vềề phân tích tài chính trong công ty TNHH Hà Ch ương: Tài chính doanh nghiệp là các quỹ bằng tiền của doanh nghiệp biểu hiện bằng hình thái vật chất của các quỹ bằng tiền này là nhà cửa, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, vốn bằng tiền và các loại chứng từ có giá. 1.2. Khái niệm vềề phân tích tài chính doanh nghiệp: Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra đối chiếu và so sánh số liệu về tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ, thf hình tài chính có thẻ thấy được thực trạng tài chính hiện hành và trong quá khứ, tình hình tài chính của đơn vị với những chỉ tiêu bình quân ngành. Thông qua đó, các nhà phân tích có thể thấy được thực trạng tài chính hiện tại và dự đoán trong tương lai, đề xuât những biện pháp quản trị tài chính đứng đắn và kịp thời để phát huy đến mức cao nhất hiệu quả sử dụng vốn. 1.3. Khái niệm và bản châất của hệ thôấng báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính là một phân hệ thuộc hệ thống báo cáo kê stoans, cung cấp thông tin về tài sản, nguồn vốn, về tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp để phục vụ nhu cầu quản lý của doanh nghiệp cũng như các đối tượng khác bên ngoài, nhưng chủ yếu là phục vụ cho các đối tượng bên ngoài. Báo cáo tài chính là báo cáo bắt buộc, được nhà nước quy định thống nhất về danh mục báo cáo, biểu mẫu và gệ thống các chỉ tiêu, phuwng pháp lập, nơi gửi báo cáo và thời gian gửi báo cáo (quý, năm). Theo quy định hiện nay thì hệ thống báo cá tài chính doanh nghiệp Việt Nam bao gồm những báo cáo: bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoat động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. 1.4. Vai trò, nhiệm vụ của phân tích tài chính: 1.4.1. Vai trò của phân tích tài chính: - Vai trò đầu tiên và rất quan trọng của phân tích tài chính là tạo ra giá trị khổng lồ cho các đầu tư, cung cấp các phân tích và đề xuất “lời khuyên đầu tư” cho doanh nghiệp và các nhà đầu tư. - Phân tích tài chính làm giảm bớt các nhận định chủ quan, dự đoán và những trực giác trong kinh doanh, góp phần làm giảm bớt tính không chắc chắn cho các hoạt động kinh doanh. - Phân tích tài chính cung cấp những cơ sở mang tính hệ thống và hiệu quả trong phân tích các hoạt động kinh doanh. - Phân tích tài chính cũng kết nối và cố vấn đầu tư cho chính doanh nghiệp của mình thông qua sự phân tích và đánh giá các dự án hay kế hoạch. - Kết quả của phân tích tài chính sẽ góp phần vào sự hưng thịnh của các công ty. 1.4.2. Nhiệm vu của phân tích tài chính: Nhiệm vụ của phân tích tài chính là làm rõ xu hướng, tốc độ tăng trưởng, thực trạng tài chính của doanh nghiệp, đặt trong mối quan hệ so sánh với các doanh nghiệp tiêu biểu cùng các ngành và các chỉ tiêu bình quân ngành, chỉ ra những thế mạnh và cả tình trạng bất ổn nhằm đề xuất những biện pháp quản trị tài chính đững đắn và kịp thời để phát huy ở mức cao nhất hiệu quả sử dụng vốn. 1.5. Mục đích, ý nghĩa phân tích tài chính: 1.5.1. Mục đích phân tích tài chính: Là giúp các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá đúng sức mạnh tài chính, khả năng sinh lợi và triển vọng của doanh nghiệp. Từ đó, đưa ra quyết định đứng đắn phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm. 1.5.2. Ý nghĩa phân tích tài chính: - Đối với doanh nghiệp: Phân tích tài chính là công cụ đắc lực cho hoạt động của doanh nghiệp, cần thiết do sự tạo vốn và chu chuyển vốn, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Đồng thời giúp cho các doanh nghiệp thực hiện tốt chức năng giám đốc và phải kết hợp hài hoà giữa lợi ích doanh nghiệp và cán bộ công nhân viên. Qua đó thúc đẩy quá tình sản xuất kinh doanh phát triển và giúp quản trị tố tiềm năng của doanh nghiệp. - Đối với nhà đầu tư: Sự quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như rủi ro, thời gian hoà vốn, mức tăng trưởng, khả năng thanh toán vốn… Vì vậy, họ quan tâm đến báo cáo tài chính để tìm hiểu những thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh, khả năng sinh lời hiện tại và tương lai. - Đối với nhà cung cấp: Nhà cung cấp phải quyết định xem có cho phép doanh nghiệp sắp tới có được mua hàng chịu hay không. Vì vậy, họ phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và thời gian sắp tới. - Đối với nhà tài trợ (ngân hàng): Là những người cho vay, mối quan tâm của họ chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vây, họ quan tâm đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp và đặc biệt chú ý đến số tiềnọ ra và các tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền. Ngoài ra, họ còn quan tâm đến số lượng vốn chủ sở hữu để đảm bảo chắc chắn rằng các khoản vay có thể sẽ được thanh toán khi đến hạn. - Đối với cơ quan chức năng: Phân tíng tài sản của doanhch tài chính của doanh nghiệp là công cụ không thể thiếu để phục vụ cho công tác quản lý và đánh giá tình hình, thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước. 1.2. Tài liệu, phương pháp phân tích: 1.2.1. Tài liệu phân tích: - Bảng cân đối kế toán: là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiệu có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiêp dưới hình thức tiền tệ vào một thời điểm xác định. Bản cân bđối kế toán được chia làm 2 phần: tài sản và nguồn vốn.  Tài sản: Phản ánh toàn bộ gía trị tài sản hiện có của danh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong kinh doanh của doanh nghiệp.  Nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có tại doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Nó cho biết từ những nguồn vốn nào doanh nghiệp có được những tài sản trình bày trong phần tài sản. - Bảng báo hoạt động kết quả kinh doanh: là bảng báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp trong một thời kỳ; chi tiết cho hoạt động; tình hình thực hiện nghĩa vụcuar doanh nghiệp đối với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác; tình hình về thuế GTGT. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần chính:  Phần lãi lỗ: Phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác.  Phần tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước: Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước về thuế, bảo hiểm, kinh phí công đoàn và các khoản phải nộp khác.  Thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm. - Bảng báo cáo lưu chyển tiền tệ: là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tièn phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ, người sử dụng có thể đánh giá được khả năng tạo tiền, sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp, khả năng thanh toán của doanh nghiệp và dự án được luồng tiền trong kỳ tiếp theo. Bảng báo cáo lưu chuyển tiên tệ gồm 3 phần chính:  Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu và chi ra lien quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như tiền thu từ bán hàng, từ các khoản phả thu thương mại…  Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: Phản ánh dòng tiền thu vào và chi ra lien quan trực tiếp đến hoạt động đàu tư của doanh nghiệp.  Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra lien quan đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Có 2 phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ: phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. 1.2.2. Phương pháp phân tích: 1.2.2.1. Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp đơn giản và được sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính. Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu gốc. - So sánh giữa thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tình hình tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được thể hiện tốt hay xấu như thế nào để cóẹn pháp khắc phục trong thời gian tới. - So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến đổi cả về số tương đối và số tuyệt đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. Khi áp dụng phương pháp này phải thực hiện theo 3 nguyên tắc: - Tiêu chuển để so sánh. - Điều kiện so sánh. - Kỹ thuật so sánh. 1.2.2.2. Phương pháp liền hệ cân đôấi: Được sử dụng để nghiên cứu mối liên hệ cân đối về lượng của yếu tố và quá trình kinh doanh, trên cơ sở đó xác định ảnh hưởng của các yếu tố. Những liện hệ cân đối thường gặp: - Cân đối giữa tài sản và nguồn vốn. - Cân đối giữa nguồn thu và nguồn chi. - Cân đối giữa nhu cầu sử dụng vốn và khả năng thanh toán. Chương 2 Phân tích tài chính về công ty TNHH Hà Chương 2.1. Tổng quan vềề công ty TNHH Hà Chương: Công ty TNHH Hà Chương được thành lập vào ngày 28 tháng 4 năm 2006 theo giấy phép kinh doanh số 2602001468 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thanh Hóa cấp. Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất, kinh doanh hàng nội thất văn phòng và gia đình và kinh doanh vật liệu xây dựng. Mã số thuế: 2800978345. Số điện thoại/ Fax: (037)3.724.882. Email: [email protected]. Trụ sở chính: 66 Phạm Bành - Phường Ngọc Trạo – TP. Thanh Hóa. Văn phòng đại diện: 227 Quang Trung - P.Đông Vệ - TP.Thanh Hóa. Sau hơn 5 năm thành lập, Công ty đã khẳng định được vị trí của mình ở thịtrường trong tỉnh, mạng lưới rộng lớn, phát triển về đến các xã, huyện trong tỉnh Thanh Hóa, và đang có xu hướng vươn xa hơn ra ngoài tỉnh. Hiện nay, công ty có 20 cửa hàng chuyên nhận đặt mua hàng lớn tương đối ổn định tại các huyện: Thọ Xuân, Cẩm Thủy, Triệu Sơn, Nông Cống, Bá Thước, Đông Sơn, Hoằng Hóa, Quảng Xương…. Với đội ngũ nhân viên nhiệt tình, nhiều kinh nghiệm, đã từng được đào tạo tại các trường đại học ở trong nước và làm việc ở các công ty khá lớn đã giúp cho công ty ngày càng vững mạnh và phát triển. 2.1.1. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh và phương thức bán hàng: Công ty TNHH Hà Chương luôn đặt phương châm “Khách hàng là số 1” lên hàng đầu để tạo dựng uy tín, đó là điều rất quan trọng và cũng chính là lý do để công ty có được những thành công như ngày hôm nay.  Về lĩnh vực hoạt động kinh doanh: - Bán buôn, bán lẻ vật liệu xây dựng: Gạch men viglacera, Sơn ( Levis, dulux, everest…), bồn inox Tân Á Đại Thành, bình nước nóng Ferroli….. - Tư vấn nội thất cho gia đình và công trình.  Đặc điểm quản lý tiêu thụ hàng hóa: Để tồn tại và đứng vững được trong nền kinh tế thị trường hiện nay, công ty đang từng bước cố gắng, nỗ lực đưa ra những biện pháp cụ thể để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm với phương châm “Uy tín- chất lượng- hiệu quả”. Biện pháp tổ chức tiêu thụ và quản lý khâu tiêu thụ là vấn đề cần quan tâm hàng đầu với mục tiêu thuận lợi, hiệu quả nhất đối với khách hàng. Vài năm gần đây, công ty đã áp dụng một số chính sách khuyến khích việc tiêu thụ như thường xuyên quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, tham gia các hội chợ, hội thảo về giới thiệu sản phẩm. Bên cạnh đó công ty còn có các biện pháp quản lý tiêu thụ như: - Quy cách, chất lượng của hàng hóa nhập kho được kiểm tra chất lượng một cách nghiêm ngặt. - Giá bán là nhân tố quan trọng được xác định riêng cho từng hình thức bán. Theo đó giá bán trong công ty được xác định trên cơ sở giá mua hàng hóa cộng với các chi phí phù hợp với sự biến động của thị trường đảm bảo giá bán bù đắp được chi phí và có lãi. Để thu hút khách hàng công ty có chính sách giá cả rất linh hoạt, được đảm bảo cam kết thực hiện bảo hành và bảo trì hàng hóa trong thời gian dài. - Về vận chuyển: Khách hàng có thể tự vận chuyển hoặc nếu yêu cầu công ty sẽ cung cấp phương tiện vận chuyển, chi phí vận chuyển sẽ được tính vào chi phí bán hàng.  Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán doanh nghiệp đang áp dụng: Trong nền kinh tế thị trường điều quan trọng và mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp là làm sao hàng hóa của mình tiêu thụ được trên thị trường và được thị trượng chấp nhận về phương diện chất lượng, giá cả, mẫu mã. Do đó, công ty áp dụng các phương thức sau: - Phương thức bán buônvậnchuyển thẳng: Là trường hợp bán trực tiếp cho khách hàng. Để theo dõi quá trình vận động của tiền hàng, kế toán phải quản lý việc thanh toán thu hồi tiền hàng trong trường hợp khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt. Chứng từ ban đầu mà kế toán phải lập là phiếu thu tiền. Phiếu thu được lập thành hai liên, một liên giao cho khách hàng, liên lưu trong nội bộ của công ty. Phiếu thu do kế toán tổng hợp làm dựa trên hóa đơn bán hàng. trường hợp khách hàng thanh toán bằng séc thì chứng từ ban đầu là bảng kê nộp séc hoặc séc chuyển khoản, công ty nhận được sẽ phải nộp vào ngân hàng mà công ty mở tài khoản. -Phương thức bán lẻ thu tiền: Khách hàng đến mua hàng của công ty với số lượng nhỏ. Theo phương thức này công ty quy định bán hàng phải thu tiền ngay và hàng ngày kế toán, nhân viên bán hàng phải lập bảng kê bán lẻ hàng hóa hàng ngày. Trong các phương thức bán hàng trên phương thức bán buôn qua kho là phương thức bán hàng chủ yếu của công ty. Phương thức này có ưu điểm tiêu thụ đuợc số lượng lớn, thu hồi vồn nhanh. Vì vậy để khuyến khích bán hàng công ty đã áp dụng một chế độ bán buôn hợp lý phù hợp với giá cả thị trường. 2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty: 2.1.2.1.Tổ chức bộ máy quản lý của công ty: Để thực hiện tốt các mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ của mình đòi hỏi công ty phải tổ chức tốt bộ máy quản lý cho thật hợp lý, có hiệu quả.Tổ chức bộ máy của công ty bao gồm ban lãnh đạo và các phòng chức năng: Sơ đồ 1.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH Hà Chương Hội đồng quản trị Giám đốc Phó Giám đốốc Phòng tài chính kếố toán Phòng tổ chức hành chính Phòng Kỹỹ thuật Phòng Kinh doanh - Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty TNHH Hà Chương, có quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. - Giám đốc: Là người trực tiếp điều hành hoạt động hàng ngày của công ty,chịu trách nhiệm trước HĐQT của công ty về việc thực hiện các quyền hạn, nhiệm vụ được giao. - Phó giám đốc: Là người giúp Giám đốc điều hành 1 hay một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công của Giám đốc. Thay mặt Giám đốc giải quyết công việc được phân, những công việc giải quyết vượt quá thẩm quyền của mình thì phải trao đổi và xin ý kiến của Giám đốc. - Phòng kế toán - Tài chính : + Thực hiện các nghiệp vụ kế toán theo đúng luật, chế độ kế toán và quy định hiện hành của Nhà nước. + Theo dõi và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạc tài chính tháng, quý, năm. + Xây dựng các kế hoạch tài chính, kế hoạch vay vốn, thay mặt Giám đốc giám định với ngân hàng về mặt tài chính. + Xây dựng và tổ chức bộ máy kế toán cũng như kế hoạch báo cáo định kỳ. - Phòng tổ chức hành chính: + Tổ chức quản lý nhân sự toàn công ty xây dựng các công trình thi đua, khen thưởng và đề bạt khen thưởng thay đổi nhân sự ở các bộ phận, phòng ban. + Xây dựng bảng chấm công và phương pháp trả lương, tổ chức đào tạo, huấn luyện tuyển chọn nhân sự toàn công ty. + Xây dựng các bảng nội quy, đề ra các chính xác về nhân sự. - Phòng kinh doanh: Là phòng chuyên môn, có chức năng tham mưu giúp Ban Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tổ chức, xây dựng và thực hiện công tác kinh doanh của công ty. Thực hiện việc cung ứng các hàng hóa, xây dựng các hợp đồng mua bán, tiếp nhận và tiêu thụ hàng hóa cho công ty. - Phòng kỹ thuật: Là phòng thực hiện chuyên môn liên quan đến lĩnh vực kỹ thuật, kiểm tra chất lượng hàng khi nhập - xuất hàng, thực hiện các dịch vụ sửa chữa, bảo hành cho khách hàng. 2.1.2.2.Tổ chức bộ máy kềấ toán của công ty: Với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì tổ chức công tác kế toán có vai trò hết sức quan trọng, nó góp phần không nhỏ cho sự thành công của doanh nghiệp. Mục đích cuối cùng của hoạt động kinh doanh là tạo ra lợi nhuận, điều đó được thể hiện qua các con số cụ thể. Bộ phận kế toán của Công ty có nhiệm vụ thu nhập xử lý thông tin kế toán, thống kê số liệu, trên cơ sở đó phân tích lập báo cáo tài chính giúp Giám đốc công ty ra quyết định. Phòng kế toán – tài chính của Cty TNHH Hà Chương gồm 5 người: Sơ đồ 1.2.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Hà Chương. Kếố toán trưởng Kếố toán thanh toán(kiếm KT tiếền lương) Kếố toán tiếền mặt(Kiếm kếố toán tiếền gửi ngân hàng) Kếố toán bán hàng Thủ quỹỹ Mỗi phần kế toán ở công ty được chia rõ ràng cho các kế toán viên. Như thế sẽ tránh nhầm lẫn, giảm bớt được gánh nặng công việc. Mỗi một kế toán có chức năng, nhiệm vụ riêng và phải chịu trách nhiệm về phần hành mà mình phụ trách -- Kế toán trưởng - Kiêm kế toán tổng hợp: Là người đứng đầu bộ máy kế toán có nhiệm vụ tham mưu chính về công tác kế toán tài vụ của toàn Công ty. Kế toán trưởng là người có năng lực trình độ chuyên môn cao về kế toán – tài chính, nắm chắc các chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước để chỉ đạo hướng dẫn các bộ phận mình phụ trách. Kế toán trưởng phải luôn tổng hợp thông tin kịp thời, chính xác và cùng Giám đốc phát hiện những điểm mạnh yếu về công tác kế toán – tài chính của công ty để đề ra quyết định kịp thời. Đồng thời phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty về tất cả các số liệu báo cáo kế toán – tài chính của công ty. - Phó phòng - Kế toán thanh toán ( Kiêm kế toán tiền lương ): Là người thay mặt kế toán trưởng giải quyết các công việc khi kế toán trưởng vắng mặt, hàng tháng căn cư vào các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh về các khoản chi phí ở các đơn vị để lập nên các bảng tập hợp chi phí. Là người tính lương và các khoản trích theo lương của các cán bộ công nhân viên trong công ty. - Kế toán tiền mặt (Kiêm kế toán tiền gửi ngân hàng): Là người khi có các chứng từ liên quan đến thu chi tiền mặt thì tiến hành kiểm tra các chứng từ. Nếu hợp lệ thì lập các phiếu thu, phiếu chi. Cuối tháng lập các báo cáo và nộp cho kế toán trưởng. Hàng tháng lập kế hoạch chi tiêu bằng tiền gửi ngân hàng, phát hành séc vay vốn tín dụng ngân hàng. Nếu khách hàng mua hàng trả bằng séc thì kiểm tra, thu nhận và làm thủ tục nộp séc vào ngân hàng. - Kế toán bán hàng: Là người căn cứ vào các chứng từ liên quan quá trình bán hàng ghi sổ, lập báo cáo tiêu thụ và xác định số thuế phải nộp của công ty. Là người hàng tháng phải lập báo cáo thuế và gửi lên cục thuế dựa vào các chứng từ, hóa đơn GTGT của các bộ phận. - Thủ Quỹ: Là người thực hiện các nghiệp vụ thu chi trong ngày, căn cứ theo chứng từ hợp lệ, ghi sổ và lập báo cáo quỹ hằng ngày. 2.1.3. Hình thức kềấ toán: Công ty TNHH Hà Chương là công ty có quy mô nhỏ, với một bộ máy kế toán được đào tạo từ các trường đại học chuyên nghiệp. Hiện tại công ty đã áp dụng hình thức Nhật ký chung để tổ chức hệ thống sổ kế toán. Theo hình thức kế toán này công ty sử dụng các loại sổ sách, chứng từ: Sổ cái, sổ NKC, sổ chi tiết NVL, hàng hóa, công cụ dụng cụ, sổ chi tiết người mua- bán, thẻ kho, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,… theo đúng mẫu của bộ tài chính. Sơ đồ 1.3. Trình tự ghi Sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung Chứng từ kếế toán SỔ NHẬT KÝCHUNG Sổ, thẻ chi tiếết SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiếết Bảng cân đốếi sốế phátsinh Ghi chú: BÁO CÁO TÀI CHÍNH - Ghi hàng ngày : - Ghi cuối tháng : - Đối chiếu : Trình tự hạch toán theo hình thức “ Nhật ký chung” áp dụng tại công ty như sau: - Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ phát sinh, kế toán ghi số liệu vào nhật ký chung. Sau đó, căn cứ số liệu đã ghi trên nhật ký chung để ghi vào các sổ chi tiết các tài khoản, các sổ cái tài khoản. - Cuối tháng, cộng các số liệu trên sổ cái , tính số dư để lập bảng cân đối số phát sinh. Các số liệu trên sổ chi tiết cũng được tổng hợp để lập bảng tổng hợp chi tiết. Các số liệu ở hai bảng này được kiểm tra, đối chiếu cho khớp để sử dụng lập báo cáo tài chính. 2.1.4. Chềấ độ kềấ toán áp dụng tại Công ty TNHH Hà Chương: Hệ thống tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng về mặt cơ bản được áp dụng theo hệ thống kế toán được ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và một số văn bản mới ban hành nhằm sửa đổi bổ sung hệ thống tài khoản mới nhất là thông tư 138/2011/TTBTC sửa đổi quyết định 48/2006/QĐ-BTC: - Kỳ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 năm dương lịch. - Công ty áp dụng tính thuế gia trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. - Đơn vị tiền tệ công ty sử dụng là đồng việt nam - Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác quy đổi theo tỷ giá liên ngân hàng tại ngày phát sinh nghiệp vụ kế toán đó. - Công ty đánh giá hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. 2.1.5. Tình hình sử dụng máy tính trong công ty: Do đặc điểm kinh doanh tại công ty những nghiệp vụ còn mang tính chất phức tạp nên việc sử dụng máy tính để giảm sự phức tạp trong việc tính toán bằng tay và xử lý số liệu số liệu dễ dàng hơn. Phòng kế toán có 5 máy tính và tình hình sử dụng máy tính là 5/5. Trong công ty còn kết nối mạng nội bộ để tiết kiệm thời gian thu thập chứng từ kế toán. 2.2. Thực trạng tài chính tại công ty Hà Ch ương Trong nền kinh tế, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn chịu tác động của nhiều yếu tố bao gồm cả yếu tố khách quan và chủ quan. Vì thế tình hình tài chính trong doanh nghệp cũng biến đổi để giúp doanh nghệp thích nghi với sự biến động đó. Sự biến động của tình hình tài chính trong từng giai đoạn được mô tả qua bảng cân đối kế toán. Sự tăng giảm chưa nói lên được tình hình tài chính là tốt xấu nhưng thông qua các chỉ tiêu nguồn vốn ta có thể được và tập hợp trong bảng cân đối kế toán cụ thể là về tài sản thấy được két quả của sự vận động của tài sản và nguồn vốn. 2.2.1. Phân tích bảng cân đôấi kềấ toán: 2.2.1.1. Phân tích tình hình tài sản: Tài sản của công ty là kết quả của quá trình phân bổ nguồn vốn để phuc vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì thế cơ cấu các loại tài sản nó phụ thuộc vào tính chất ngành mà quản trị sẽ quyết định giữ bao nhiêu tài sản dưới hình thức tiền mặt hay các máy móc thiết bị… Quá trình phân bổ đó tạo cơ cấu tài sản thích hợp với đặc thù của từng ngành. Thông thường đố với các ngành sản xuất tỷ trọng tài sản dài chiếm đa số. Bên cạnh đó tình hình các loại tà sản trong từng thời kỳ cũng thay đổi về cơ cấu và giá trị để thích nghi với biến đổi của môi trường kinh doanh. Vậy đối với ngành cung cấp và sản xuất nội tất văn phòng và vật liệu xây dựng thì cơ cấu của tài sản được bố trí như thế nào, trong quá trình kinh doanh thì có sự vận động như thế nào, để tìm hiểu điều này ta nội d1q2ung phân tích sau: Bảng 2.1. Tình hình tài sản qua 2 năm 2010 – 2011. Đơn vị tính: Triệu đồng. Chỉ tiêu TÀI SẢN NGẮN HẠN 1. Tiền và các khoản tương đương tiền. 2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. 3. Các khoản phải thu ngắn hạn. 4. Hàng tồn kho. 5. Tài sản ngắn hạn khác. TÀI SẢN DÀI HẠN 1. Tài sản cố định. 2. Tài sản dài hạn khác. Chênh lệch năm 2011 so với 2010 Tương Số tiền đối % 11.801 26,8 Năm 2010 Năm 2011 43.900 55.702 99 912 812 921,2 20.253 27.613 7.360 36,3 20.607 2.941 19.722 19.722 27.171 6 17.991 17.739 251 6.564 -2.935 -1.731 -1.983 251 31,8 0,2 91,2 89,9 Tổng tài sản 63.623 73.693 10.070 15,8 (Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính) Qua bảng 01 ta thấy được tổng tài sản của công ty năm 2011 so với năm 2010 tăng 15,8%, tương ứng với mức tăng tuyệt đối 10.070.000.000đ do 2 yếu tố tạo thành: - Tài sản ngắn hạn của công ty năm 2011 là 55.702.000.000đ so với năm 2010 tăng 26,8%, tương ứng với mức tăng tuyệt đối 11.801.000.000đ - Tài sản dài hạn của công ty năm 2011 là 43.900.000.000đ so với năm 2010 giảm 91,2%, tương ứng với mức giảm tuyệt đối 1.731.000.000đ. Tuy nhiên, để hiểu rõ hơn về tình hình biến động của từng loại tài sản chúng ta cần đi sâu vào xem xét từng khoản mục cấu thành nên tài sản. Từ đó đứ ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. 2.2.1.1.1.Tài sản ngắấn hạn: Tài sản ngắn hạn là tài sản trong quá trình sản xuất và lưu thông chúng không quay vòng và thay đổi hình thái của mình. Đây là một phần trong cơ cấu đầu tư và việc thay đổi của tài sản ngắn hạn sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến lợi nhuận cũng như tình hình tài chính của công ty. Qua bảng 01, ta thấy tà sản ngắn hạn tăng lên do: - Tiền và các khoản tương đương tiền của công ty năm 2011 so với năm 2010 tăng 921,2%, tương ứng với mức tăng tuyệt đối 812.000.000đ. - Các khoản phải thu ngắn hạn của công ty năm 2011 so với năm 2010 tăng 36,3%, tương ứng với mức tăng tuyệt đối 7.360.000.000đ. - Hàng tồn kho của công ty năm 2011 so với 2010 tăng 31,8%, tương ứng với mức tăng tuyệt đối 6.564.000.000đ. - Tài sản ngắn hạn khác của công ty năm 2011 so với năm 2010 giảm 0,2%, tương ứng với mức giảm tuyệt đối 2.935.000.000đ. Tuy nhiên để hiểu rõ được nguyên nhân của sự biến động của khoản mục này chúng ta cần đi và tìm hiểu các khoản mục cấu thành nên các chỉ tiêu này. Tiền: Tiền được xem là khoản mục tài sản quan trọng đối với hoạt động của công ty, đây là loại tài sản giúp công ty có thể thực hiện ngay lập tức các nhu cầu chi trả phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty. Do đó, phân tích cơ cấu và sự biến động của khoản tiền là điều hết sức cần thiết. Bảng 2.2. Cơ cấu vốn bằng tiền qua 2 năm 2010 – 2011. Đơn vị tính: Triệu đồng.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan