QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 2
LỜI MỞ ĐẦU:
Trong môi trường kinh tế biến động không ngừng như hiện nay, mỗi doanh
nghiệp cần phải xây dựng cho mình một tầm nhìn để có thể chạy đua cùng thị
trường.Một trong những công cụ quan trọng mà doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ đều
sử dụng để đánh giá hoạt động kinh doanh của mình chính là phân tích tài chính và từ
đó có thể dự báo được nhu cầu để công ty hoạt động tốt hơn.
Thời gian gần đây, một công ty mang tầm ảnh hưởng lớn không những đối với
Việt Nam mà toàn thể thế giới, đó chính là tập đoàn đa quốc gia UNILEVER.
Unilever là một tập đoàn toàn cầu của Anh và Hà Lan, nổi tiếng thế giới trên
lĩnh vực sản xuất và các sản phẩm tiêu dùng nhanh bao gồm các sản phẩm chăm sóc
vệ sinh cá nhân và gia đình, thức ăn, trà và đồ uống từ trà. Các nhãn hiệu tiêu biểu của
Unilever được tiêu dùng và chấp nhận rộng rãi trên toàn cầu như Lipton, Knorr,
Cornetto, Omo, Lux, Vim, Lifebouy, Vaseline,… Với doanh thu trên hàng triệu đô cho
mỗi nhãn hiệu đã và đang chứng tỏ Unilever là một trong nhũng công ty thành công
nhất thế giới trong lĩnh vực kinh doanh chăm sóc sức khỏe của người tiêu dùng.
Unilever xâm nhập vào thị trường Việt Nam năm 1995. Một trong những thành công
đáng nể nhất của Unilever khi hoạt động tại Việt Nam là chỉ trong vòng một thời gian
ngắn kể từ khi công ty đi vào hoạt động thì các sản phẩm của Unilever đã thực sự ăn
sâu vào trong suy nghĩ và được cân nhắc đầu tiên khi người Việt Nam mua hàng hóa
tiêu dùng cho chăm sóc cá nhân và gia đình. Sản phẩm của côn gty thực sự đến tay
người tiêu dùng trên phạm vi cả nước, từ những nơi xa xôi hẻo lánh nhất người ta cũng
biết vd : Omo Clear….
Để có thể biết được hiệu quả trong kinh doanh của tập đoàn Unilever nhóm
chúng em đã chọn đề tài “ Phân tích tình hình tài chính và lập dự toán báo cáo tài
chính của công ty Unilever Việt Nam”
NHÓM ĐOREMON – K13QTH3
1
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 2
CHƯƠNG1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY UNILEVER VIỆT NAM
1.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY :
Unilever là một công ty đa quốc gia sở hữu nhiều thương hiệu sản phẩm tiêu
dùng trên thế giới trong các lĩnh vực thực phẩm, đồ uống, chất tẩy rửa và sản phẩm
chăm sóc cá nhân.
Unilever có hai trụ sở chính: Unilever NV ở Rotterdam và Unilever PLC ở
Luân Đôn.Cả hai đều có chung sự điều hành và hoạt động như những công ty riêng rẽ.
Công ty đã được niêm yết thị trường chứng khoán thế giới.
1.1.1Sứ mệnh và các giá trị của tổ chức
1.1.1.1.Sứ mệnh
“Sứ mệnh của Unilever là làm “tăng thêm sức sống cho cuộc sống”. Hằng ngày
Unilever bắt gặp những nhu cầu về dinh dưỡng, vệ sinh và chăm sóc cá nhân cùng với
các nhãn hiệu mà giúp cho mọi người nhìn thấy tốt, cảm thấy tốt hơn về cuộc sống.”
Sự am hiểu sâu sắc các nền văn hoá địa phương và các thị trường trên toàn thế
giới đã giúp cho Unilever có một mối quan hệ mật thiết với khách hàng và đó là nền
tảng cho sự phát triển trong tương lai. Unilever sẽ sử dụng sự giàu có về kiến thức và
sự tinh thông quốc tế để phục vụ cho từng khách hàng địa phương. Sự thành công cho
mục tiêu dài hạn đòi hỏi một sự tổng cam kết trong việc thực hiện các tiêu chuẩn khác
biệt trong hoạt động, trong việc tạo môi trường làm việc hiệu quả và sẵn lòng lắng
nghe, ủng hộ ý kiến của đồng nghiệp và không ngừng học hỏi sáng tạo. Để thành công
còn đòi hỏi, những gì Unilever tin, đó là những tiêu chuẩn cao nhất trong hành vi với
những người mà Unilever cộng tác, môi trường mà Unilever hoạt động. Đó là con
đường để đạt được hiệu quả, lợi nhuận hoạt động và tạo giá trị lâu dài cho cổ đông,
cho toàn bộ nhân viên và tất cả những đối tác cùng làm việc với Unilever.
Sức sống xác định những điều mà Unilever ủng hộ như: giá trị của Unilever- cái
tạo cho Unilever sự khác biệt, và cách Unilever đóng góp cho xã hội. Nó là sợi dây
liên kết các nhãn hiệu của Unilever và là hướng đi duy nhất cho Unilever hoạt động
trên thế giới.
1.1.1.2.Các giá trị
NHÓM ĐOREMON – K13QTH3
2
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 2
Vì là một tập đoàn đa quốc gia đa nội địa, Unilever hướng tới môi trường toàn
cầu và các mối quan tâm xã hội thông qua hành động của mình và cách làm việc với
đối tác ở từng địa phương, quốc gia và cấp độ quốc tế.
Sự cộng tác của Unilever với WMP được xây dựng dựa trên truyền thống lâu
đời của Unilever như là trách nhiệm của công ty, nó ăn sâu vào cộng đồng địa phương
trên toàn thế giới.
Luôn tập trung quản lý sự ảnh hưởng môi trường và xã hội và có thể đáp ứng sự
phát triển.
Không ngừng sáng tạo, cải tiến và cho ra những sản phẩm mới để luôn mang
đến những ý tưởng mới cho cuộc sống.
Luôn cố gắng để tạo ra nhiều hơn những loại thức ăn mà nó tạo ra những đóng
góp tích cực cho sức khoẻ.
Cộng đồng của Unilever được định hình và dẫn dắt bởi nhũng con người luôn
hoạt động sáng tạo trong khuôn khổ các giá trị chia sẻ và mục tiêu kinh doanh
1.1.1.3.Viễn cảnh
Tư tưởng cốt lõi của Unilever là hướng đến việc phục vụ khách hàng theo cách
độc đáo và hiệu quả nhất. Tư tưởng này đã được truyền đạt đến tất cả các nhân viên
tren toàn thế giới.
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển:
Hình thành từ năm 1995, cho đến nay, doanh nghiệp đã có rất nhiều bước đột
phá trong quá trình kinh doanh của mình, đặc biệt đưa ra được một số chính sách theo
chiến lược marketting mix 4P.
1.1.2.1Chính sách giá:
Năm 1995, Unilever vào Việt Nam và quyết định tạo ra một hệ thống tiếp thị và
phân phối toàn quốc, bao quát hơn 100.000 địa điểm. Unilever đã đưa khái niệm tiêu
thụ bán lẻ trực tuyến, sử dụng nhân viên bán hàng đến từng cửa hàng bán lẻ theo
tuyến, những nhân viên này có nhiệm vụ chào các đơn hàng mới, giao hàng và cấp tín
dụng cho các đơn hàng tiếp theo.
Các điểm bán lẻ được cấp tủ bày hàng năm sử dụng tối đa không gian trong cửa
hàng của họ và tính bắt mắt sản phẩm. Ngoài ra, công ty còn giúp đỡ các hãng phân
NHÓM ĐOREMON – K13QTH3
3
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 2
phối dàn xếp các khoản cho vay mua phương tiện đi lại, đào tạo quản lý và tổ chức bán
hàng.
1.1.2.2. Sản phẩm (Product)
Công ty đã vận dụng những tiêu chuẩn quốc tế cho sản phẩm nhưng thích nghi
với nhu cầu của người Việt Nam. Họ đã mua lại từ các đối tác của mình những nhãn
hiệu có uy tín từ nhiều năm ở Việt Nam như bột giặt Viso, và kem đánh răng P/S. Sau
đó, cải tiến công thức chế tạo bao gói và tiếp thị để gia tăng tiêu thụ những nhãn hiệu
này. Bên cạnh đó, công ty cũng tìm hiểu sâu sắc nhu cầu người tiêu dùng Việt Nam để
“Việt Nam hóa” sản phẩm của mình, ví dụ như dầu gội Sunsilk chứa thêm chiết xuất
từ cây bồ kết - một loại dầu gội đầu dân gian của Việt Nam; và nhãn hiệu này cũng đã
thành công rất lớn chiếm 80% doanh số của nhãn hiệu dầu gội Sunsilk.
“Nghĩ như người Việt Nam chính là cách để hiểu người tiêu dùng Việt Nam thích gì,
cần gì để từ đó làm ra những sản phẩm phù hợp với họ”, ông Michel giải thích thêm.
Để có đươc những sản phẩm thoả mãn thị hiếu người tiêu dùng, công ty đã xây dựng
một đội
ngũ nhân viên bản địa chuyên nghiệp, hiểu biết tường tận tập quán văn hoá
kinh doanh và sở thích của người Việt Nam. Nói không ngoa, trà và kem Wall’s có
mặt khắp thế giới nhưng nếu ra khỏi Việt Nam thì không thể tìm đâu ra loại trà xanh vị
Bắc, trà lài Cây đa, kem đậu xanh, hoặc kem khoai môn dừa, những sản phẩm có
hương vị đặc trưng của Việt Nam. Với tầm quan trọng về uy tín của thương hiệu, trong
những năm qua Unilever Việt Nam đặc biệt chú trọng đến việc chống hàng giả để bảo
vệ quyền lơi người tiêu dùng, bảo vệ sở hữu trí tuệ và uy tín với thương hiệu hàng hoá.
Các sản phẩm của công ty hiện nay đã có thêm TEM BẢO ĐẢM HÀNG THẬT, hay
LOGO CHỐNG HÀNG GIẢ BẢO ĐẢM HÀNG THẬT nhằm giúp khách hàng có thể
nhận biết rõ ràng hàng thật - hàng giả và mang lại cảm giác an tâm khi sử dụng.
1.1.2.3.Chiến lược nhân sự
Năng lực lãnh đạo hiệu quả là trung tâm của mọi chương trình biến đổi và là
chìa khoá để duy trì một cấp độ cao của hoạt động kinh doanh.
Unilever luôn thu hút những nhân tài giỏi nhất trong các lĩnh vực R & D,
Marketing, tài chính về đầu quân tại công ty. Bên cạnh đó Unilever có văn hoá tập
trung vào những nhân viên hiện tại để tìm kiếm nhà quản trị cho tương lai nên công ty
luôn giữ chân được các nhân tài giỏi ở lại làm việc
NHÓM ĐOREMON – K13QTH3
4
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 2
1.1.2.4.Nghiên cứu và phát triển
Các thương hiệu mạnh của Unilever luôn được làm mới liên tục để giữ lợi thế
vốn có của nó. Năm 2007, sự phát triển được định hướng bởi sự kết hợp của công nghệ
- Các sản phẩm mới cùng với sự pha trộn và sự cải tiến đã làm tăng sức mạnh cho của
những thương hiệu hiện có của Unilever trên thị trường thông qua sự khác biệt và tổ
hợp các hoạt động marketing.
Năm 2007, Unilever tập trung vào một sự cải tiến lớn hơn. Clear, một loại dầu
gội với công nghệ trị gàu vượt trội, được tiến hành đồng thời ở một vài nước bao gồm
ba trong số thị trường chăm sóc tóc lớn nhất trên thế giới- Trung Quốc, Nga và Brazil.
Unilever cũng đạt được một sự chuyển đổi trong sự hoà hợp với các lục địa và các nền
văn hoá, để tạo ra những thị trường mới.Ví dụ, Unilever đã ra mắt nhãn hiệu lăn khử
mùi cho nam Axe ở Nhật. Sau đó 6 tháng thì nó trở thành dẫn đạo trên thị trường.
Unilever cũng gia tăng các hoạt động trong cả R&D và nhận ra vai trò không
thể thiếu của công nghệ trong chất lượng của sự cải tiến.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức và sở hữu:
Unilever hoạt động trên 150 quốc gia tại 3 vùng:
Vùng châu Âu bao gồm các hoạt động ở Tây Âu, Trung Âu và trong năm 2006
chiếm khoảng 38% doanh thu.
Vùng châu Mỹ bao gồm các hoạt động ở Bắc Mỹ và Mỹ La Tinh chiếm khoảng
35% hoạt động.
Vùng Phi Á chiếm khoảng 27% hoạt động kinh doanh bao gồm các hoạt động ở
Trung Đông, Thổ Nhĩ Kỳ, châu Phi, châu Á và Úc.
NHÓM ĐOREMON – K13QTH3
5
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 2
35%
Châu Âu
Châu Mỹ
Phi Á
38%
27%
Hình 1: Cơ cấu doanh thu từ 3 vùng hoạt động
Các ngành kinh doanh chủ yếu
Unilever hoạt động ở hai lĩnh vực chính:
-
Thực phẩm
-
Chăm sóc cá nhân và gia đình.
Thực phẩm
43%
57%
Chăm sóc cá
nhân và gia đình
Hình 2: Cơ cấu hai khu vực hoạt động chính
Một số kết quả:
- Sự phát triển doanh số khoảng 5.5%.
- Lợi nhuận hoạt động đạt 13.1%, cải thiện gần 0.2%.
- Thu nhập trên cổ phiếu từ hoạt động lên tới 12%
- Tổng giá trị cổ tức lên tới 7%.
NHÓM ĐOREMON – K13QTH3
6
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 2
1.2. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY:
1.2.1 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty:
Unilever là một tập đoàn toàn cầu của Anh và Hà lan nổi tiếng thế giới trên lĩnh
vực sản xuất và các sản phẩm tiêu dùng nhanh bao gồm các sản phẩm chăm sóc vệ
sinh cá nhân và gia đình, thức ăn, trà và đồ uống từ trà. Các nhãn hiệu tiêu biểu của
Unilever được tiêu dùng và chấp nhận rộng rãi trên toàn cầu như Lipton, Knorr,
Cornetto, Omo, Lux, Vim, Lifebouy, Dove, Close-Up, Sunsilk, Clear, Pond’s,
Hazeline, Vaseline, … với doanh thu trên hàng triệu đô cho mỗi nhãn hiệu đã và đang
chứng tỏ Unilever là một trong những công ty thành công nhất thế giới trong lĩnh vực
kinh doanh chăm sóc sức khỏe của người tiêu dùng( Personel Care).
Unilever đã tạo được chỗ đứng khá vững trong tâm trí khách hàng, công ty luôn
nổi tiếng trong việc thấu hiểu và phục vụ tốt nhu cầu khách hàng. Unilever sở hữu
1600 thương hiệu trong đó 400 nhãn hiệu toàn cầu luôn mang lại lợi nhuận và danh
tiếng cho công ty, các sản phẩm của công ty luôn được biết đến như là biểu tượng của
chất lượng và sự tiện dụng.
1.2.1.1.Thực phẩm :
Unilever là một trong những công ty thục phẩm hàng đầu thế giới. Niềm đam mê của
Unilever là tìm hiểu con người muốn gì và cần gì từ thực phẩm của họ - và những gì
mà họ thích -làm cho những thương hiệu của Unilever trở thành một sự lựa chọn phỏ
biến.
Thực phẩm của Unilever gồm có hai nhóm chính:
Thực phẩm mặn, gia vị và các chất phết lên bánh bao gòm súp, nước canh
thịt,nước sốt, snack, mayonnais, gia vị salad, dầu oliu, bơ thực vật… và các sản phẩm
nấu nướng như bơ lỏng và các công ty thực phẩm đông lạnh.Một Trong số những
thương hiệu dẫn đầu là
Becel, flora: các sản phẩm này chứa Omega 3 và 6 giúp cho tim khoẻ mạnh.
Bertolli: Nếu bạn cẩn thận trong chế độ ăn kiên khoẻ mạnh, nước sốt Bertolli
với dầu oliu sẽ giúp bạn một tay.
Blue band, Country crock, Doriana:dòng sản phẩm về bơ thực vật
Hellmann’s, Amora, Calvé, Wish-Bone…
NHÓM ĐOREMON – K13QTH3
7
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 2
Kem và thức uống bao gồm việc bán kem duới những thươg hiệu Heart quốc
tế, bao gồm Cornetto, magnum. Carte d’Or và Solero…Nó cũng bao gồm trà, Lipton
và Brooke bond, các sản phẩm kiểm soát cân nặng, phần lớn là Slim-Fast, và các sản
phẩm chủ lực nâng cao dinh duỡng đuợc bán ở các thị truờng phát triển, bao gồm các
dòng Annapurna và Ades.
Trong nhóm này, công ty giải pháp thực phẩm Unilever là một công ty cung
cấp thực phẩm toàn cầu cung cấp những giải pháp cho các đầu bếp và các nhà cung
cấp thực phẩm chuyên nghiệp. Những kết quả của nó được báo cáo trong số những
nhóm trên.
1.2.1.2.Chăm sóc gia đình và cá nhân:
Gồm có hai nhóm chính:
Trong chăm sóc cá nhân, 6 thương hiệu toàn cầu là nòng cốt của của công ty về
chất khử mùi, làm sạch da, chăm sóc tóc hàng ngày, các loại chăm sóc da matxa là:
Axe, Dove, Lux, Pond’s, Rexona, Sunsilk. Một số thương hiệu nổi tiếng khác bao gồm
Suave, Clear, Lifebuoy và Vaseline, cùng với Signal và close up trong chăm sóc răng
miệng.
Các dòng sản phẩm chăm sóc nhà cửa bao gồm một chuỗi các sản phẩm giạt
tẩy, bao gồm rắn và lỏng cho giặt tay hoặc máy. Các sản phẩm tự làm bao gồm xà
phòng thỏi dành cho những nguời tiêu dùng thu nhập thấp. Thương hiệu của Unilever
bao gồm Comford, Omo, Radiant, Skip, Snuggle và Surf. Các sản phẩm chăm sớc gia
đình đứng đầu là Cif và Domestos.
Danh mục các thương hiệu mạnh về thực phẩm, chăm sóc gia đình và cá nhân
được sự tin tưởng của khách hàng trên thế giới, trong số đó có 25 thương hiệu hàng
đầu chiếm khoảng 70% tổng doanh thu của Unilever.
Đvt: Triệu đồng
Lĩnh vực
Các sản phẩm chính
Thực phẩm.
Knorr, Hellmann’s,
Doanh số
21588
calve, Bertolly, Ben &
Jerry, Lipton, Slim
Fast
Chăm sóc cá nhân
NHÓM ĐOREMON – K13QTH3
Axe, Dove, Lux,
11302
8
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 2
Pond’s, Rexona,
Sunsilk, Clear,
Lifebuoy.
Chăm sóc gia đình
Comfort, Omo,
7292
Radiant, Skip,
Snuggle, Surf.
25000
20000
15000
10000
21588
11302
5000
7292
0
Thực
phẩm
Chăm sóc Chăm sóc
cá nhân
gia đình
Hình 1: Doanh thu từ 25 nhãn hiệu hàng đầu
1.2.2. Phân tích mô hình SWOT của công ty:
Chiến lược Marketing của Unilever Vietnam
Trong những năm gần đây, sức cạnh tranh giữa hàng hoá Việt Nam và hàng hoá nước
ngoài diễn ra hết sức quyết liệt, đặc biệt là các sản phẩm có xuất xứ từ các công ty đa
quốc gia hiện đang có mặt và thống lĩnh trên thị trường Việt Nam. Unilever - Việt
Nam cũng là một trong số những đại gia lớn trên thị trường hàng tiêu dùng, hằng năm
đã cung cấp một lượng lớn các mặt hàng thiết yếu cho sinh hoạt hằng ngày của người
tiêu dùng Việt Nam như: kem đánh răng P/S, dầu gội đầu Sunsilk, bột giặt Omo, v.v…
Đây không chỉ là mối đe dọa cho các nhà sản xuất trong nước mà còn là tấm gương để
các doanh nghiệp học hỏi về kinh nghiệm marketing của một công ty đa quốc gia lớn
có tầm cỡ thế giới.
NHÓM ĐOREMON – K13QTH3
9
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 2
- Có thể nói, công ty Unilever đã có một chiến lược tiếp thị chu đáo và đầy tính sáng
tạo nhằm đánh bóng tên tuổi và thu hút sức tiêu thụ của khách hàng đối với sản phẩm
của công ty. Công ty đã tận dụng đối đa những điểm mạnh vốn có của mình cũng như
phát huy được những cơ hội của thị trường để mang lại nguồn doanh thu khổng lồ
hàng năm cho công ty.
Sau đây là một vài phân tích cơ bản về chiến lược marketing của công ty.
1.2.2.1. Điểm mạnh của công ty (Strength)
- Được sự hỗ trợ của tập đoàn Unilever toàn cầu nên có nền tài chính vững mạnh.
- Chính sách thu hút tài năng hiệu quả: Quan điểm của công ty là “Phát triển thông qua
con người, thông qua các ngày hội việc làm cho các sinh viên sắp tốt nghiệp của các
trường đại học danh tiếng để từ đó đào tạo nên các quản trị viên tập sự sáng giá cho
nguồn nhân lực của công ty. Ngoài ra, công ty cũng có chế độ lương bổng, phúc lợi
thoả đáng và các khoá học tập trung trong và ngoài nước cho nhân viên nhằm nâng cao
nghiệp vụ của họ…
- Tình hình nghiên cứu và phát triển công nghệ của Unilever Việt Nam luôn được chú
trọng và đầu tư thoả đáng. Đặc biệt, công tác R&D rất hiệu quả trong việc khai thác
tính truyền thống trong sản phẩm như dầu gội đầu bồ kết, kem đánh răng muối. Công
nghệ hiện đại kế thừa từ Unilever toàn cầu, được chuyển giao nhanh chóng và có hiệu
quả rõ rệt.
- Giá cá tương đối chấp nhận được, trong khi chất lượng rất cao, không thua hàng
ngoại nhập.
- Môi trường văn hoá doanh nghiệp mạnh, đội ngũ nhân viên trí thức và có tinh thần
trách nhiệm vì mục tiêu chung của công ty, đặc biệt các quan hệ với công chúng rất
được chú trọng tại công ty.
1.2.2.2. Điểm yếu của công ty:(Weakness)
- Gần đây, Unilever đã phải cắt giảm ngân sách ít nhiều do những khó khăn mà sự kiện
11- 9 gây ra cho nền kinh tế thế giới.
- Các vị trí chủ chốt trong công ty vẫn do người nước ngoài nắm giữ.
- Vẫn còn những công nghệ không áp dụng được tại Việt Nam do chi phí cao, vì vậy
phải nhập khẩu từ nước ngoài nên tốn kém chi phí và không tận dụng được hết nguồn
lao động dồi dào và có năng lực ở Việt Nam.
NHÓM ĐOREMON – K13QTH3
10
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 2
- Giá cả một số mặt hàng của Unilever còn khá cao so với thu nhập của người Việt
Nam, nhất là ở những vùng nông thôn.
- Là một công ty có nguồn gốc châu Âu, chiến lược quảng bá sản phẩm của Unilever
còn chưa phù hợp với văn hoá Á Đông.
1.2.2.3. Cơ hội từ các yếu tố môi trường bên ngoài (opportunity)
- Chủ trương của các bộ ngành Việt Nam là cùng thống nhất xây dựng nền kinh tế Việt
Nam theo xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; trong đó ưu tiên thu hút đầu tư
nước ngoài, đặc biệt từ các công ty xuyên quốc gia và đa quốc gia như Unilever để
tăng ngân sách.
- Thị trường trong nước (bán buôn, bán lẻ, lưu chuyển hàng hoá…) đã phát triển hơn
nhiều. Và cơ sở hạ tầng ở các thành phố lớn, nhất là TPHCM đã và đang được đầu tư
thích đáng, trước mắt là ngang bằng với các nước trong khu vực.
- Trong bối cảnh khủng bố, chiến tranh, dịch bệnh , v.v.. thời gian qua, nền chính trị
Việt Nam được đánh giá là ổn định và được bầu chọn là một trong những điểm đến an
toàn nhất khu vực châu Á-Thái Bình Dương nói riêng, và mang lại sự an tâm cho các
nhà đầu tư nước ngoài.
- Trình độ dân trí Việt Nam tương đối cao, nhất là ở khu vực thành thị. Tỷ lệ người tốt
nghiệp đại học, cao đẳng…khá cao so với các nước; hơn nữa lao động trí óc ở Việt
Nam giỏi xuất sắc về công nghệ - nên đây cũng là một nguồn nhân lực khá dồi dào cho
công ty.
- Khách hàng mục tiêu của nhiều sản phẩm mà Unilever Việt Nam kinh doanh là giới
trẻ thế hệ X (những bạn trẻ tuổi từ 18-29), hiện có phần tự lập và phóng khoáng, tự tin
hơn thế hệ trước. Họ sẽ là người đưa ra quyết định cho phần lớn các vấn đề trong cuộc
sống, bao gồm việc chọn mua những sản phẩm hàng tiêu dùng.
- Việt Nam là một quốc gia tự do về tôn giáo nên việc phân phối, quảng cáo sản phẩm
không phải chịu nhiều ràng buộc quá khắt khe như nhiều nước châu Á khác.
- Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ và phổ biến mô hình gia đình mở rộng (gồm cả ông
bà,
cô chú, v.v…), tạo nhiều cơ hội cho Unilever vì đây chính là khách hàng mục tiêu của
công ty.
- Việt Nam nằm ở vị trí tương đối thuận lợi trong khu vực, có đường bờ biển dài,
nhiều cảng biển lớn thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hoá khi công ty Unilever bắt
NHÓM ĐOREMON – K13QTH3
11
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 2
đầu chú trọng đến xuất khẩu trong tương lai gần.
- Unilever đến Việt Nam khi thị trường hàng tiêu dùng ở đây còn mới, có nhiều “đất”
để kinh doanh
1.2.2.4. Thách thức từ các yếu tố môi trường bên ngoài :(Thread)
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam còn thấp cho thấy khả năng tiêu thụ sản
phẩm cao.
- Tài chính, tín dụng Việt Nam không phát triển, thị trường chứng khoán còn manh
mún.
- Thêm vào đó, hệ thống viễn thông, thông tin liên lạc, cước điện thoại, bưu điện và
Internet có mức giá thuộc hàng cao nhất thế giới. Do đó, việc đưa Internet vào kinh
doanh là không thể thực hiện được đối với Unilever, mặc dù công ty đã nhiều lần đề
cập đến mục tiêu này như một cách tiếp cận khách hàng và quảng bá sản phẩm thành
công ở các nước công nghiệp phát triển.
- Bộ luật thương mại còn nhiều bất lợi cho nhà đầu tư nước ngoài, nhất là chính sách
thuế quan và thuế suất cao đánh vào các mặt hàng được xem là “xa xỉ phẩm” mà
Unilever đang kinh doanh như kem dưỡng da, sữa tắm,…
- Giới trẻ Việt Nam cũng bị nhiều chỉ trích từ phía xã hội do xu hướng ăn chơi, hưởng
thụ của không ít thanh niên đã gây nhiều bất bình trong người lớn tuổi, nghiêm khắc…
Một số ý kiến đã cho rằng chính các công ty đa quốc gia đã cổ động, mang lại lối sống
hưởng thụ phương Tây, vốn xa lạ với người châu Á mà nhất là một nước còn ít nhiều
tư tưởng phong kiến, lễ giáo như Việt Nam.
- Chính sách dân số - kế hoạch hóa của chính phủ sẽ khiến trong vài thập niên nữa, lớp
trẻ sẽ già đi và cơ cấu dân số già sẽ không còn là lợi thế cho Unilever. Ngoài ra, những
gia đình mở rộng ở mức trung lưu (cơ cấu gia đình phổ biến nhất Việt Nam), việc chọn
mua một sản phẩm, nhất là sản phẩm cao cẩp, thường được cân nhắc rất kỹ lưỡng. Vì
vậy, nhóm này tiêu thụ những mặt hàng chăm sóc cá nhân (personal care) cao cấp
không nhiều như nhóm SSWD (single - độc thân , separate - sống riêng , widowed goá phụ, divorced - ly dị) ở các nước tư bản.
- Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm không phù hợp với một số sản phẩm có xuất xứ từ công ty
mẹ ở châu Âu.
- Trong bối cảnh thị trường hàng tiêu dùng cung đang lớn hơn cầu, nhiều công ty mới
“chen chân” vào và cạnh tranh sẽ rất gay gắt cho công ty Unilever.
NHÓM ĐOREMON – K13QTH3
12
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 2
Trên cơ sở những điểm mạnh - điểm yếu, cơ hội - thách thức, công ty Unilever đã thực
hiện chiến lược Marketing quốc tế vào thị trường Việt Nam theo Marketing Mix 4P
1.2.3 .Đối thủ cạnh tranh :
Unilever có một tập hợp các đối thủ cạnh tranh rộng và đa dạng trong ngành
hàng tiêu dùng. Một vài đối thủ cạnh tranh cũng hoạt động trên phạm vi quốc tế,
nhưng một số đối thủ cạnh tranh khác thì tập trung vào phạm vi khu vực hoặc địa
phương nhỏ hẹp hơn.
Các đối, Krarf food
+ Ngành thủ cạnh tranh chính của Unilever:
+ Trong ngành hàng thực phẩm là Nestle Chăm sóc cá nhân và gia đình là
Procter & Gamble
+ Ngành mỹ phẩm là L’Oreal.
Sự cạnh tranh luôn diễn ra mạnh mẽ và đầy thử thách. Unilever hướng vào cạnh
tranh và trao những giá trị cho khách hàng theo 3 cách:
- Tiếp tục phát triển các sản phẩm mới và cải thiện chất lượng sản phẩm
- Chia sẻ sự đổi mới và các khái niệm trên toàn thế giới
- Phấn đấu đạt được chi phí thấp hơn trong việc tìm nguồn cung ứng, sản xuất và quá
trình phân phối trong khi tiếp tục duy trì và cải thiện chất lượng các sản phẩm của
Unilever.
- Để vượt qua đối thủ cạnh tranh, Unilever phải đưa ra được điều gì đó làm người tiêu
dùng thực sự quan tâm, thích thú. Unilever vẫn bước tiếp con đường này và yếu tố
Vitality sẽ trở thành “con át chủ bài” trong toàn bộ 400 thương hiệu hiện nay của tập
đoàn.
NHÓM ĐOREMON – K13QTH3
13
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 2
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI UNILEVER VIỆT
NAM TRONG NĂM 2006-2007-2008-2009
2.1.Phân tích cấu trúc tài chính của công ty:
2.1.1.Phân tích cấu trúc tài sản:
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN ( phần tài sản)
Đơn vị tính: Đồng
STT
Nội dung
2009
2008
I
Tài sản ngắn hạn
386.889.577.093 294.529.749.500
1
Tiền mặt
13.210.746.390 17.675.493.498
Các khoản đầu tư tài chính
2
ngắn hạn
21.700.000.000 14.000.000.000
3
Các khoản phải thu
315.512.210.024 226.887.051.103
4
Hàng tồn kho
33.571.676.282 34.983.097.252
5
Tài sản ngắn hạn khác
2.894.944.397
984.107.647
II Tài sản dài hạn
100.226.250.735 110.651.100.525
1
Tài sản cố định
20.801.661.059 33.117.671.768
Tài sản cố định hữu hình
20.301.611.059 28.681.890.006
Tài sản cố định vô hình
300.000.000
350.000.000
Chi phí xây dựng cơ bản dở
dang
200.050.000
4.085.781.762
Các khoản đầu tư tài chính dài
2
hạn
75.923.251.911 74.660.535.815
2
Tài sản dài hạn khác
3.501.337.765
2.872.892.942
III TỔNG CỘNG TÀI SẢN
487.115.827.828 405.180.850.025
( Nguồn: http://www.kienthuctaichinh.com bảng cân đối kế toán)
Tình hình tài sản qua hai năm có nhiều biến động. Tổng tài sản năm 2009 tăng nhẹ so
với năm 2008. Trong đó tài sản ngắn hạn tăng nhẹ, tài sản dài hạn giảm nhẹ. Sở dĩ có
sự thay đổi như vậy là do trong năm 2009 công ty tăng đầu tư tài chính ngắn hạn và
đẩy mạnh phải thu khách hàng và tăng nhẹ một phần tài sản ngắn hạn khác. Bên cạnh
đó công ty giảm nhẹ tiền và các khoản tương đương tiền và hàng tồn kho. Vì vậy làm
cho tài sản ngắn hạn tăng lên. Đồng thời công ty giảm mạnh tài sản cố định, tăng nhẹ
đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài han khác làm cho tài sản dài hạn giảm đi. Qua
bảng cân đối kế toán về tài sản ta thấy trong năm 2008 công ty sử dụng tài sản ngắn
hạn đầu tư cho dài hạn. Trong năm 2009 công ty có sự điều chỉnh tăng tài sản ngắn
hạn và giảm tài sản dài hạn, sử dụng dài hạn đầu tư cho ngắn hạn.
NHÓM ĐOREMON – K13QTH3
14
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 2
Tài sản ngắn hạn
500000000000
450000000000
400000000000
350000000000
300000000000
250000000000
200000000000
150000000000
100000000000
50000000000
0
Tiền mặt
Các khoản đầu tư
tài chính ngắn
hạn
Các khoản phải
thu
2009 2008
Hàng tồn kho
STT
Nội dung
I
1
Tài sản ngắn hạn
Tiền mặt
Các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn
Các khoản phải thu
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác
Tài sản dài hạn
Tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định vô hình
Tài sản cố định thuê Tài chính
Chi phí xây dựng cơ bản dở
dang
Các khoản đầu tư tài chính dài
hạn
Tài sản dài hạn khác
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
2
3
4
5
II
1
2
3
III
NHÓM ĐOREMON – K13QTH3
Chênh lệch
92.359.827.593
-4.464.747.108
Tỷ trọng (%)
2009
2008
79.42
72.69
2.72
4.36
7.700.000.000
88.625.158.921
-1.411.420.970
1.910.836.750
-10.424.849.790
-12.316.010.709
-8.380.278.947
-50.000.000
4.45
64.77
6.89
0.59
20.58
4.27
4.17
0.06
3.46
55.99
8.64
0.24
27.31
8.17
7.08
0.09
-3.885.731.762
0.04
1.01
1.262.716.096
628.444.823
81.934.977.803
15.59
0.72
100
18.42
0.71
100
15
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 2
2.1.2.Phân tích cấu trúc ngồn vốn:
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN ( phần nguồn vốn) )
Đơn vị tính: Đồng
STT
Nội dung
2009
2008
IV Nợ phải trả
407.652.747.720 332.753.693.336
1
Nợ ngắn hạn
377.529.416.834 281.409.976.624
Nợ vay ngắn hạn ngân hàng
14.698.712.220 12.341.209.718
Lương và các khoản phải trả
khác
248.259.405.749 128.945.322.302
Các khoản phải trả
114.571.298.865 140.123.444.604
2
Nợ dài hạn
30.123.330.886 51.343.716.712
V Nguồn vốn chủ sở hữu
79.463.080.108 72.427.156.689
1
Vốn chủ sở hữu
76.962.526.913 70.510.230.614
Vốn đầu tư chủ sở hữu
35.000.000.000 35.000.000.000
Thặng dư Vốn cổ phần
16.400.000.000 16.400.000.000
Chênh lệch tỷ giá hối đoái
2.328.605
Các quỹ
12.566.829.050
8.628.377.356
Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối
12.993.369.258 10.481.853.258
2
Nguồn kinh phí và quỹ khác
2.500.553.195
1.916.926.075
Quỹ khen thưởng, phúc Lợi
2.500.553.195
1.916.926.075
VI TỔNG CỘNG NGUỒNVỐN
487.115.827.828 405.180.850.025
( Nguồn: http://www.kienthuctaichinh.com bảng cân đối kế toán)
năm 2009
Chỉ tiêu
A. Nợ phải
trả
Nợ ngắn
hạn
Nợ dài hạn
B.Vốn chủ
sở hữu
Vốn chủ sở
hữu
Nguồn kinh
phí và
quỹkhác
TỔNG
NGUỒN
VỐN
giá trị
năm 2008
(%)
giá trị
chênh lệch
(%)
giá trị
(%)
407.652.747.720
84 332.753.693.336
82
74.899.054.384
18
377.529.416.834
78 281.409.976.624
69
96.119.440.210
24
30.123.330.886
6 51.343.716.712
13 (21.220.385.826)
-5
79.463.080.108
16 72.427.156.689
18
7.035.923.419
2
76.962.526.913
16 70.510.230.614
17
6.452.296.299
2
2.500.553,.
1 1.916.926.075
0
583.627.120
0
487.115.827.828
100 405.180.850.025
100
81.934.977.803
20
NHÓM ĐOREMON – K13QTH3
16
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 2
Cấu trúc nguồn vốn thể hiện chính sách tài trợ của doanh nghiệp, liên quan đến nhiều
khía cạnh khác nhau trong công tác quản trị tài chính. Việc huy động vốn vửa đáp ứng
nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo sự an toàn trong trong tài chính nhưng
mặc khác liên quan đến hiệu quả và rộng hơn là rủi ro trong doanh nghiệp. Dựa vào
bản phân tích cấu trúc nguồn vốn qua 2 năm 2009, 2008 thì tổng nguồn vốn tăng lên,
nhưng bên cạnh đó vốn chủ sở hữu giảm 2%, nợ phải trả tăng lên 2% so với năm 2008.
2.3.Phân tích các thông số tài chính của công ty và so sánh với công ty tham chiếu
2.3.1 Thông số khả năng thanh toán
Bảng thông số khả năng thanh toán
ĐVT : lần
Chỉ tiêu
2009
2008
Khả năng thanh toán hiện thời
1.025
1.047
0.94
0.92
Khả năng thanh toán nhanh
Biểu đồ thông số khả năng thanh toán
1.05
1
Kh? n?ng thanh toán hi?n th?i
0.95
Kh? n?ng thanh toán nhanh
0.9
0.85
2009
2008
Thông số khả năng thanh toán hiện thời của năm 2009 thấp hơn so với năm
2008 từ đó cho thấy rằng mức độ an toàn của công ty trong việc đáp ứng nhu cầu
thanh toán của các khoản nợ ngắn hạn của năm 2008 là tốt hơn so với năm 2009.
Nhưng tính linh hoạt của công ty khi thanh toán các khoản nợ thì năm 2009 lại cao
hơn năm 2008 điều đó được thể hiện ở thông số thanh toán nhanh của năm 2009 cao
hơn năm 2008. Vì lượng hàng tồn kho của năm 2009 ít hơn so với năm 2008.
NHÓM ĐOREMON – K13QTH3
17
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 2
2.3.2 Thông số hoạt động
Bảng thông số hoạt động
Chỉ tiêu
2009
2008
ĐVT
Kỳ thu tiền bình quân
238
228
Ngày
Vòng quay khoản phải thu
1.51
1.58
Vòng
Thời gian giải tỏa tồn kho
26.47
38.41
Ngày
Vòng quay tồn kho
13.60
9.37
Vòng
Vòng quay tài sản
0.98
0.89
Vòng
Biểu đồ thông số hoạt động
250
200
ky thu tien binh quan
150
vong quay khoan phai thu
thoi gian giai toa ton kho
100
vong quay ton kho
vong quay tai san
50
0
2009
2008
Kỳ thu tiền bình quân của năm 2009 cao hơn so với năm 2008, lý do là vì các
khoản phải thu khách hàng của năm 2009 lớn hơn nhiều so với năm 2008. Chính vì thế
mà vòng quay khoản phải thu của năm 2009 ngắn hơn so với năm 2009 điều đó cho
thấy rằng tốc độ thu tiền nợ của năm 2009 chậm hơn so với năm 2008.
Thời gian lưu kho của năm 2009 ngắn hơn so với năm 2008 là vì giá vốn hàng
bán của năm 2009 cao hơn nhiều so với năm 2008 nên công ty đẩy mạnh công tác bán
hàng dẫn đến số lượng tồn kho của năm 2009 ít hơn so với năm 2008. vì thời gian lưu
kho của năm 2009 là ít ngày nên mức độ luân chuyển tồn kho của năm 2009 hiệu quả
hơn so với năm 2009 ở chổ vòng quay tồn kho của năm 2009 cao hơn so vói năm
2008.
2.3.3.Thông số nợ
Bảng thông số nợ
ĐVT:%
Chỉ tiêu
2009
2008
Thông số nợ
83.687
82.125
Thông số nợ dài hạn
28.130
42.135
NHÓM ĐOREMON – K13QTH3
18
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 2
Biểu đồ thông số nợ
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
thong so no
thong so no dai han
2009
2008
Thông số nợ năm 2009 cao hơn năm 2008 cho thấy mức độ tự chủ tài chính của công
ty năm 2009 giảm so với năm 2008. Bên cạnh đó nợ dài hạn của công ty có xu hướng
giảm xuống so với năm 2008 cho thấy công ty đang hướng đến việc giảm việc sử
dụng vốn vay để tài trợ cho các hoạt động của công ty, điều nay đã làm giảm khả năng
rủi ro tài chính của công ty.
2.3.4.Thông số về khả năng sinh lợi
Bảng thông số về khả năng sinh lợi
ĐVT: %
Chỉ tiêu
2009
2008
Lợi nhuận gộp biên
4.321
8.668
Lợi nhuận ròng biên
2.852
2.966
ROA
2.793
2.628
ROE
17.680
15.101
NHÓM ĐOREMON – K13QTH3
19
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 2
Biểu đồ thông số về khả năng sinh lợi
18
16
14
12
10
8
6
4
2
0
loi nhuan gop bien
loi nhuan rong bien
ROA
ROE
2009
2008
Qua biểu đồ cho ta thấy khả năng sinh lợi ròng của năm 2009 thấp hơn năm 2008, điều
này được giải thích là vì năm 2008, công ty đạt được một khoản lợi nhuận ròng từ các
hoạt động khác không nhỏ và khá vượt bật ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh hay
nói cách khác, công ty đã giảm sút về điều này ở năm 2009.
Thu nhập trên tổng tài sản và thu nhập trên vốn chủ của công ty tăng so với
năm . Điều đó cho thấy mức độ sinh lợi của công ty cũng như khả năng sinh lợi trên
vốn chủ có xu hướng tăng. ROE của năm 2009 cho thấy hiệu quả sử dụng vốn chủ sở
hữu của năm 2009 hiệu quả cao hơn năm 2008.
NHÓM ĐOREMON – K13QTH3
20
- Xem thêm -