Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại Phân tích tình hình tài chính Tổng công ty công nghiệp mỏ Việt Bắc - Vinacomin...

Tài liệu Phân tích tình hình tài chính Tổng công ty công nghiệp mỏ Việt Bắc - Vinacomin

.PDF
84
367
85

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP MỎ VIỆT BẮC – VINACOMIN SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐỖ THANH TÙNG MÃ SINH VIÊN : A17152 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI - 2013 BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP MỎ VIỆT BẮC – VINACOMIN Giáo viên hướng dẫn : Th.s Ngô Thị Quyên Sinh viên thực tập : Đỗ Thanh Tùng Mã sinh viên : A17152 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI - 2013 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, với tình cảm chân thành, em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo trường Đại Học Thăng Long, đặc biệt là Cô giáo Th.s Ngô Thị Quyên đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy trong nhà trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ ích để thực hiện khóa luận và cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai. Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2013 Sinh viên Đỗ Thanh Tùng MỤC LỤC CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Khái niệm, mục tiêu, vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp 1 1 1.1.1 Khái niệm 1 1.1.2 Mục tiêu 1 1.1.3 Vai trò 2 1.2 Nguồn thông tin để phân tích tài chính doanh nghiệp 2 1.2.1 Thông tin bên ngoài doanh nghiệp 2 1.2.2 Thông tin liên quan đến tài chính doanh nghiệp 3 1.3 Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 5 1.3.1 Phương pháp so sánh 5 1.3.2 Phương pháp Dupont 6 1.3.3 Phương pháp cân đối liên hệ 7 1.3.4 Phương pháp đồ thị 7 1.4 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 8 1.4.1 Phân tích báo cáo tài chính 8 1.4.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính 8 1.4.3 Phân tích điểm hòa vốn 15 1.4.4 Phân tích đòn bẩy 17 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP MỎ VIỆT BẮC – VINACOMIN 22 2.1 Tổng quan về Tổng công ty Công nghiệp mỏ Việt Bắc – Vinacomin 2.1.1 Lịch sử hình thành phát triển 22 22 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Công nghiệp mỏ Việt Bắc – Vinacomin 24 2.2 Phân tích tình hình tài chính tại Tổng công ty Công nghiệp mỏ Việt Bắc – Vinacomin giai đoạn 2010 – 2012 27 2.2.1 Phân tích báo cáo tài chính 27 2.2.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính 43 2.2.3 Phân tích điểm hòa vốn 58 2.2.4 Phân tích đòn bẩy 61 Thang Long University Library 2.3 Đánh giá thực trạng tình hình tài chính của Tổng công ty Công nghiệp mỏ Việt bắc – Vinacomin 65 2.3.1 Ưu điểm 65 2.3.2 Hạn chế 66 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CỦA VIỆT BẮC – VINACOMIN TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP MỎ 67 3.1 Định hướng phát triển của Tổng công ty Công nghiệp mỏ Việt Bắc – Vinacomin trong thời gian tới 67 3.1.1 Định hướng phát triển 67 3.1.2 Mục tiêu chiến lược 67 3.2 Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Tông công ty Công nghiệp mỏ Việt Bắc - Vinacomin 67 3.2.1 Tiết kiệm chi phí 67 3.2.2 Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định 69 3.2.3 Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên 70 PHỤ LỤC 73 DANH MỤC THAM KHẢO 74 DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ HS Hiệu suất TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ Tài sản cố định TSDH Tài sản dài hạn TSNH Tài sản ngắn hạn VCSH Vốn chủ sở hữu Thang Long University Library DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ Bảng 2.1. Bảng Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2010 - 2012 ............................ 28 Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2010 - 2012 .................................................32 Bảng 2.3. Vốn lưu động ròng và nhu cầu vốn lưu động ròng giai đoạn 2010 - 2012 ...37 Bảng 2.4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giai đoạn 2010 - 2012 ........................................39 Bảng 2.5. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) giai đoạn 2010 - 2012 ...................... 43 Bảng 2.6. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) giai đoạn 2010 - 2012 ...................44 Bảng 2.7. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản giai đoạn 2010 - 2012 ..................................45 Bảng 2.8. Mức độ ảnh hưởng của ROS và Hiệu suất sử dụng tài sản lên ROA giai đoạn 2010 - 2012 ............................................................................................................45 Bảng 2.9. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) giai đoạn 2010 - 2012 .............47 Bảng 2.10. Phân tích ROE theo mô hình Dupont giai đoạn 2010 - 2012 .....................47 Bảng 2.11. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán giai đoạn 2010 - 2012 .............49 Bảng 2.12. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn giai đoạn 2010 - 2012 ............................................................................................................51 Bảng 2.13. Các chỉ tiêu đánh giá chung về tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn giai đoạn 2010 - 2012 ...................................................................................................55 Bảng 2.14. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn giai đoạn 2010 - 2012 ............................................................................................................56 Bảng 2.15. Hiệu suất sử dụng TSCĐ giai đoạn 2010 - 2012 ........................................57 Bảng 2.16. Sản lượng hòa vốn giai đoạn 2010 - 2012 ..................................................59 Bảng 2.17. Sản lượng tiêu thụ và sản lượng hòa vốn giai đoạn 2010 – 2012 ...............60 Bảng 2.18. Mức độ sử dụng đòn bẩy hoạt động giai đoạn 2010 – 2012 ....................... 61 Bảng 2.19. Đòn bẩy hoạt động giai đoạn 2010 - 2012 ..................................................61 Bảng 2.20. Xu hướng thay đổi của độ bẩy hoạt động theo sản lượng giai đoạn 2010 – 2012 ...........................................................................................................62 Bảng 2.21. Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính giai đoạn 2010 – 2012 ......................... 63 Bảng 2.22. Độ bẩy tài chính giai đoạn 2010 – 2012 .....................................................63 Bảng 2.23. Độ bẩy tổng hợp giai đoạn 2010 – 2012 .....................................................64 Bảng 2.24. Độ bẩy tổng hợp giai đoạn 2010 – 2012 .....................................................64 Bảng 3.1. Bảng tổng hợp các chi phí khác năm 2012 ...................................................68 Bảng 3.2. Chi phí sản xuất chung cố định năm 2012 ....................................................69 Biểu đồ 2.1. Biểu đồ thể hiện lợi nhuận giai đoạn 2010 - 2012 ....................................29 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản giai đoạn 2010 – 2012 ....................................................... 34 Biểu đồ 2.3. Cơ cấu tài sản giai đoạn 2010 - 2012 ........................................................ 35 Biểu đồ 2.4. So sánh nguồn vốn dài hạn và tài sản dài hạn giai đoạn 2010 - 2012 ......37 Đồ thị 1.1.Phân tích điểm hòa vốn ................................................................................16 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ......................................................................25 Thang Long University Library LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Với mọi nền kinh tế, các doanh nghiệp đóng một vai trò vô cùng quan trọng để thúc đẩy sự phát triển bền vững. Tại Việt Nam, môi trường kinh doanh ngày càng được mở rộng, đặc biệt từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, đây là cơ hội lớn cho mỗi doanh nghiệp trên thị trường nâng cao vị thế, tối đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên, việc mở rộng cũng chịu ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới có thể gây ra những biến động không tốt đặc biệt trong thời gian gần đây. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần tích cực trong việc tìm ra hướng đi đúng đắn, tạo được sức mạnh cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác, tạo được sự vững mạnh tài chính và đảm bảo đời sống cho người lao động cũng như đảm bảo nghĩa vụ kinh tế đối với Nhà nước. Từ đó, mọi doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, muốn thấy được những điểm yếu kém để đề khắc phục và nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần phải tiến hành phân tích tài chính dựa trên báo cáo tài chính hàng năm. Thông qua việc phân tích tình hình tài chính, doanh nghiệp có thể rút ra những kinh nghiệm quý báu, từ đó hạn chế được việc đưa ra những quyết định sai lầm trong tương lai để hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp. Ngoài ra, những thông tin từ việc phân tích tài chính còn được các nhà đầu tư hay các cơ quan quản lý nhà nước sử dụng để nhằm có cái nhìn tổng quát nhất, đúng đắn nhất trước khi ra các quyết định đầu tư hay những chính sách điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế. Qua việc nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề phân tích tài chính trong doanh nghiệp, em đã chọn “Phân tích tình hình tài chính của Tổng công ty Công nghiệp mỏ Việt Bắc - Vinacomin” trong giai đoạn 2010-2012 làm đề tài khoá luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu  Mục tiêu tổng quát: Tổng hợp những kiến thức, lý thuyết đã tích lũy được trong quá trình học tập để từ đó nghiên cứu, phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp cụ thể trong thực tế.  Mục tiêu cụ thể:  Phân tích thực trạng tài chính của doanh nghiệp từ đó chỉ ra và giải thích được những nguyên nhân về sự biến động tài chính giai đoạn 2010-2012  Qua phân tích tình hình tài chính để chỉ ra những thuận lợi, khó khăn, ưu điểm và hạn chế của doanh nghiệp  Tìm hiểu, đề xuất một số biện pháp thay đổi, cải thiện tình hình tài chính thích hợp cho doanh nghiệp. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu là tình hình tài chính, xu hướng tài chính doanh nghiệp, cụ thể với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực khai thác và sản xuất than.  Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận sẽ đi sâu phân tích tình hình tài chính của Tổng công ty Công nghiệp mỏ Việt Bắc - Vinacomin giai đoạn 2010-2012 thông qua các báo cáo tài chính và một số chỉ tiêu tài chính của Công ty trong giai đoạn này. Qua đó, ta sẽ có những đánh giá, cái nhìn tổng quát về sự cân bằng tài chính, về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng tài sản – nguồn vốn,… 4. Phương pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng cơ sở lý thuyết về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp. Phương pháp nghiên cứu được thực hiện chủ yếu là các phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phân tích thống kê, phân tích Dupont…kết hợp với những kiến thức đã học cùng với thông tin thu thập từ thực tế, mạng xã hội và các tài liệu tham khảo khác… 5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu chính của khóa luận được chia thành ba chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp. Chương 2: Phân tích tình hình tài chính tại Tổng công ty Công nghiệp mỏ Việt Bắc – Vinacomin. Chương 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Tổng công ty Công nghiệp mỏ Việt Bắc – Vinacomin. Thang Long University Library CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP. 1.1 Khái niệm, mục tiêu, vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc ứng dụng các công cụ, phương pháp và kĩ thuật phân tích đối với các báo cáo tài chính tổng hợp và dựa trên mối liên hệ giữa các dữ liệu để đưa ra các kết luận chính xác, hữu ích trong phân tích hoạt động kinh doanh. Phân tích tài chính còn là việc sử dụng các báo cáo tài chính để phân tích, đánh giá năng lực, vị thế tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp trong tương lai. Như vậy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là việc xem xét đánh giá kết quả của việc quản lý và điều hành tài chính của doanh nghiệp thông qua việc phân tích bằng các phương pháp phù hợp các số liệu trên báo cáo tài chính, phân tích những gì đã làm được, những gì chưa làm được và dự đoán, tiên liệu trước những gì sẽ xảy ra, đồng thời tìm nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra các biện pháp nhằm tận dụng phát huy các điểm mạnh và khắc phục các điểm yếu và nâng cao chất lượng quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp. 1.1.2 Mục tiêu Phân tích tài chính là quá trình sử dụng các kỹ thuật phân tích thích hợp để xử lý các dữ liệu từ báo cáo tài chính và từ các tài liệu khác, hình thành hệ thống các chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá thực trạng tài chính và dự đoán tiềm lực tài chính trong tương lai. Như vậy, phân tích tài chính trước hết là việc chuyển các dữ liệu tài chính trên báo cáo tài chính thành những thông tin hữu ích. Quá trình này có thể thực hiện theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu của nhà phân tích. Phân tích tài chính được sử dụng như là công cụ khảo sát cơ bản để đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các khía cạnh khác nhau như cơ cấu nguồn vốn, tài sản, khả năng thanh toán, lưu chuyển tiền tệ, hiệu quả sự dụng tài sản, khả năng sinh lời, rủi ro tài chính…nhằm đáp ứng thông tin cho tất cả những đối tượng quan tâm đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Nó còn được sử dụng như là công cụ để định hướng các quyết định của các đối tượng quan tâm theo chiều hướng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi nhuận….Trở thành cơ sở cho các dự báo tài chính, giúp cho người phân tích tài chính có thể dự đoán được tiềm năng tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. Công cụ để kiểm soát HĐKD của doanh nghiệp trên cơ sở kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu kết quả đạt được so với các chỉ 1 tiêu kế hoạch, dự toán, định mức…Từ đó, xác định được những điểm mạnh, điểm yếu trong HĐKD, góp phần giúp cho doanh nghiệp có được những quyết định cũng như giải pháp đúng đắn, đảm bảo việc kinh doanh hiệu quả cao. Mục tiêu này đặc biệt quan trọng với các nhà quản trị doanh nghiệp. Tùy thuộc vào mục đích của mỗi đối tượng sẽ có những nhu cầu về các loại thông tin khác nhau và mỗi đối tượng sử dụng thông tin có xu hướng tập trung vào những khía cạnh khác nhau của tài chính doanh nghiệp. 1.1.3 Vai trò Vai trò đầu tiên và rất quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp là cung cấp các phân tích hữu ích, trên cơ sở đó giúp cho doanh nghiệp và các nhà đầu tư đưa ra các quyết định quản lý, đầu tư đúng đắn. Phân tích tài chính làm giảm bớt các nhận định chủ quan, dự đoán và những trực giác trong kinh doanh, góp phần làm giảm bớt tính không chắc chắn cho các hoạt động kinh doanh, cung cấp những cơ sở mang tính hệ thống và hiệu quả trong phân tích các hoạt động kinh doanh và cũng giúp kết nối và cố vấn đầu tư cho chính doanh nghiệp của mình thông qua sự phân tích và đánh giá các dự án hay kế hoạch. Kết quả của phân tích tài chính sẽ góp phần tích cực vào sự thành công và phát triển của các công ty. Điều này đã được khẳng định rất rõ và chứng minh qua thực tế. Nếu phân tích tài chính một cách chính xác, đầy đủ, thì sẽ giúp nhà quản trị của công ty đánh giá đúng tình hình thực tế, từ đó đưa ra những quyết định chính xác để cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.2 Nguồn thông tin để phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính có mục tiêu đưa ra những dự báo tài chính giúp cho việc ra quyết định về mặt tài chính và giúp cho việc dự kiến kết quả tương lai của doanh nghiệp nên thông tin sử dụng để phân tích tài chính không chỉ giới hạn trong phạm vi nghiên cứu các báo cáo tài chính mà phải mở rộng sang các lĩnh vực, vì thế thông tin được dùng để phân tích tài chính doanh nghiệp gồm có:  Các thông tin bên ngoài doanh nghiệp: là các thông tin về kinh tế, thuế, tiền tệ, các thông tin về nghành của doanh nghiệp…  Các thông tin bên trong doanh nghiệp: các báo cáo tài chính. 1.2.1 Thông tin bên ngoài doanh nghiệp Đây là các thông tin về tình hình kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của giá cả các yếu tố đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi các tác động diễn ra theo chiều hướng có lợi, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, lợi nhuận tăng và nhờ đó kết quả 2 Thang Long University Library kinh doanh trong năm là khả quan. Tuy nhiên khi những biến động của tình hình kinh tế là bất lợi, nó sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy để có được sự đánh giá khách quan và chính xác về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, chúng ta phải xem xét cả thông tin kinh tế bên ngoài có liên quan. Thông tin theo ngành kinh tế Nội dung nghiên cứu trong phạm vi ngành kinh tế là việc đặt sự phát triển của doanh nghiệp trong mối liên hệ với các hoạt động chung của ngành kinh doanh. Đặc điểm của ngành kinh doanh liên quan tới:  Tính chất của các sản phẩm.  Quy trình kỹ thuật áp dụng.  Cơ cấu sản xuất : công nghiệp nặng hoặc công nghiệp nhẹ, những cơ cấu sản xuất này có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn dự trữ...  Nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế. Việc kết hợp các thông tin theo ngành kinh tế cùng với thông tin chung và các thông tin liên quan khác sẽ đem lại một cái nhìn tổng quát và chính xác nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thông tin theo ngành kinh tế đặc biệt là hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành là cơ sở tham chiếu để người phân tích có thể đánh giá, kết luận chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp. 1.2.2 Thông tin liên quan đến tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục tiêu của dự đoán tài chính. Từ những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, thông tin số lượng đến thông tin giá trị đều giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra nhận xét, kết luận sát thực. Tuy nhiên, thông tin kế toán là nguồn thông tin đặc biệt cần thiết. Nó được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo kế toán của doanh nghiệp. Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán. Các báo cáo tài chính gồm có: Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đấy là một báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả (nguồn vốn). Thông qua nó cho phép ta nghiên cứu, đánh giá một cách 3 tổng quát tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Phần tài sản: Bao gồm có tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai. Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát về quy mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp. Phần nguồn vốn: Bao gồm công nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, phản ánh các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn (Nhà nước, ngân hàng, cổ đông, các bên liên doanh...). Hay nói cách khác thì các chỉ tiêu bên phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh, về số tài sản hình thành và trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ (với người lao động, với nhà cung cấp, với Nhà nước...). Về mặt kinh tế, phần nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành tài sản hiện có, căn cứ vào đó có thể biết tỷ lệ, kết cấu của từng loại nguồn vốn đồng thời phần nguồn vốn cũng phản ánh được thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp. Báo cáo kết quả kinh doanh Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; nó cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiẹp trong tương lai. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh đồng thời cũng giúp cho nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh: lãi hay lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực của cải (tài sản) và nguồn gốc của những tài sản đó; và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí 4 Thang Long University Library phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và các khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm : lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động bất thường. 1.3 Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 1.3.1 Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài chính nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến động của chỉ tiêu tài chính. Để vận dụng phép so sánh trong phân tích tài chính cần quan tâm đến tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh của chỉ tiêu phân tích cùng như kỹ thuật so sánh. Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ so sánh. Khi phân tích tài chính, nhà phân tích thường sử dụng các gốc sau: Sử dụng số liệu tài chính ở nhiều kỳ trước để đánh giá và dự báo xu hướng của các chỉ tiêu tài chính. Thông thường, số liệu phân tích được tổ chức từ 3 đến 5 năm liền kề. Sử dụng số liệu trung bình ngành để đánh giá sự tiến bộ về họat động tài chính của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của ngành. Số liệu trung bình ngành thường được các tổ chức dịch vụ tài chính, các ngân hàng, cơ quan thống kê cung thấp theo nhóm các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong trường hợp không có số liệu trung bình ngành, nhà phân tích có thể sử dụng số liệu của một doanh nghiệp điển hình trong cùng ngành để làm căn cứ phân tích. Sử dụng các số kế hoạch, số dự toán để đánh giá doanh nghiệp có đạt các mục tiêu tài chính trong năm. Thông thường, các nhà quản trị doanh nghiệp chọn gốc so sánh này để xây dựng chiến lược họat động cho tổ chức của mình. Điều kiện so sánh yêu cầu các chỉ tiêu phân tích phải phản ánh cùng nội dung kinh tế, có cùng phương pháp tính toán và có đơn vị đo lường như nhau và phải tuân thủ theo chuẩn mực kế toán hiện hành. Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện bằng 3 hình thức:  So sánh theo chiều ngang  So sánh theo chiều dọc  So sách xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu So sánh theo chiều ngang là phương pháp so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu, trên tứng báo cáo tài chính. Phương 5 pháp này phân tích sự biến động về quy mô của từng khoản mục, trên từng báo cáo tài chính. Qua đó, xác định được mức biến động tăng hoặc giảm về quy mô của chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu nhân tố đến chỉ phân tích. Phương pháp so sánh theo chiều dọc chính là việc sử dụng các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính, giữa các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Thực chất đây là việc phân tích sự biến động về cơ cấu hay những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp. Cuối cùng là phương pháp so sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu, phương pháp này được thể hiện: Các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo tài chính được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể được xem xét trong nhiều kì để phản ánh rõ hơn xu hướng thay đổi của tình hình tài chính doanh nghiệp. 1.3.2 Phương pháp Dupont Để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính, người ta thường vận dụng mô hình Dupont. Qua sự phân tích mối liên hệ này có thể phát hiện những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự logic chặt chẽ. Mô hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích tài chính, có dạng:  Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) ( ) Từ mô hình phân tích trên, ta thấy tác động đến ROA là chỉ tiêu ROS và chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Như vậy để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng thì cần phải nghiên cứu xem xét có những biện pháp nào để nâng cao khả sinh lời của quá trình sử dụng tài sản của doanh nghiệp.  Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) ( ) Từ mô hình này, ta cũng có thể thấy ảnh hưởng tới ROE là ROS, hiệu suất sử dụng tài sản và tỷ trọng tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu. Công ty phải tìm những biện pháp để nâng cao khả năng sinh lời của quá trình sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh 6 Thang Long University Library nghiệp để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp sử dụng. Phân tích tài chính dựa trên mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn với việc quản trị doanh nghiệp. Nhà quản trị không những có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách sâu sắc toàn diện mà còn có thể đánh giá đầy đủ, khách quan những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó có thể đưa ra được những biện pháp điều chỉnh phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. 1.3.3 Phương pháp cân đối liên hệ Các báo cáo tài chính đều có đặc trưng chung là thể hiện tính cân đối: cân đối giữa tài sản và nguồn vốn; cân đối giữa doanh thu, chi phí và kết quả; cân đối giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra, cân đối giữa tăng và giảm...Cụ thể là các cân đối cơ bản: Tổng tài sản = TSNH + TSDH Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí Dòng tiền thuần = Dòng tiền vào - Dòng tiền ra Dựa vào những cân đối cơ bản trên, trong phân tích tài chính thường vận dụng phương pháp cân đối liên hệ để xem xét ảnh hưởng của từng nhân tố đến biến động của chỉ tiêu phân tích. Chẳng hạn, với biến động của tổng tài sản giữa hai thời điểm, phương pháp này sẽ cho thấy loại tài sản nào (hàng tồn kho, nợ phải thu, TSCĐ...) biến động ảnh hưởng đến biến động tổng tài sản của doanh nghiệp. Như vậy, dựa vào biến động của từng bộ phận mà chỉ tiêu phân tích sẽ được đánh giá đầy đủ hơn. 1.3.4 Phương pháp đồ thị Đồ thị là phương pháp nhằm phản ánh trực quan các số liệu phân tích bằng biểu đồ hoặc đồ thị. Qua đó để mô tả xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu cần phân tích, hoặc thể hiện mối liên hệ kết cấu của các bộ phận trong một tổng thể nhất định. Phương pháp này càng ngày càng được dùng phổ biến nhằm biểu hiện tính đa dạng, phức tạp của nội dung phân tích. Đồ thị hoặc biểu đồ thể hiện qua các góc độ:  Biểu thị quy mô (độ lớn) các chỉ tiêu phân tích qua thời gian như: tổng tài sản, tổng doanh thu, hiệu quả sử dụng vốn…hoặc có thể biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu phân tích qua thơi gian như: tốc độ tăng tài sản…  Biểu hiện mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các chỉ tiêu nhân tố như: Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản chịu ảnh hưởng của tỷ suất sinh lời tổng doanh thu thuần và tốc độ chu chuyên của tổng tài sản… Trên đây là những phương pháp kỹ thuật thường được vận dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên, vận dụng phương pháp phân tích thích hợp cho nội 7 dung và chỉ tiêu phân tích nào với các đánh giá tổng hợp tùy thuộc vào mục đích phân tích, các khía cạnh cần phân tích. 1.4 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 1.4.1 Phân tích báo cáo tài chính Phân tích báo cáo tài chính là nội dung phân tích cơ bản nhất trong phân tích tài chính doanh nghiệp, có ý nghĩa thiết thực với mọi đối tượng sử dụng thông tin. Phân tích báo cáo tài chính là việc sử dụng các phương pháp phân tích tài chính để phân tích, giải thích các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Việc phân tích bảng cân đối kế toán cho biết một cách khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu về tổng tài sản và tổng nguồn vốn đồng thời cũng cho ta thấy được sự biến động của các loại tài sản trong doanh nghiệp: tài sản lưu động, tài sản cố định. Bên cạnh đó, khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua các khoản phải thu và các khoản phải trả, cơ cấu vốn và phân bổ nguồn vốn trong doanh nghiệp cũng được thể hiện qua việc phân tích bảng cân đối kế toán. Tác dụng của việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là phản ánh các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận và tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của doanh nghiệp. Do đó, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng cho ta đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp, biết được trong kỳ doanh nghiệp kinh doanh có lãi hay bị lỗ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vốn là bao nhiêu. Từ đó tính được tốc độ tăng trưởng của kỳ này so với kỳ trước và dự đoán tốc độ tăng trong tương lai. Ngoài ra, qua việc phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, ta biết được doanh nghiệp có nộp thuế đủ và đúng thời hạn không. Nếu số thuế còn phải nộp lớn chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là không khả quan. Như vậy, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta có những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện luồng tiền vào ra của doanh nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng tiền vào ra của các khoản tiền và tương đương tiền được tổng hợp thành ba nhóm: lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư và lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính. 1.4.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính Phân tích chỉ số là công cụ đầy sức mạnh trong việc phát hiện sớm các vấn đề nếu nó được sử dụng đầy đủ. Một nhận định từ chỉ số sẽ chính xác nếu chúng ta xem xét nó trên tổng thể các chỉ số khác, các khuynh hướng, các vấn đề đang xảy ra tạidoanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. 8 Thang Long University Library 1.4.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời Tỷ suất sinh lời của vốn sở hữu ( ) Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả vốn chủ sở hữu, do đó hấp dẫn các nhà đầu tư, qua đó cũng cho thấy trong kỳ 100 đồng vốn chủ sở hữu thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, đây là nhân tố giúp nhà quản trị tăng vốn chủ sở hữu phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Tỷ suất sinh lời của tài sản ( ) Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng tài sản đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này càng cao, cho thấy doanh nghiệp sử dụng tài sản tốt, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Tỷ suất sinh lời của doanh thu ( ) Doanh thu thuần chính là doanh thu thuần hoạt động kinh doanh, bao gồm doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy công tác quản lý chi phí càng tốt, điều này giúp nhà quản trị đưa ra các mục tiêu để mở rộng thị trường, tăng doanh thu, xem xét các yếu tố chi phí ở bộ phận để tiết kiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ suất sinh lời của chi phí hoạt động Chi phí hoạt động là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp tiêu hao có liên quan đến kết quả hoạt động trong kỳ, bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại. 1.4.2.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán Hệ số thanh toán tổng quát 9 Đây là chỉ tiêu phán ảnh khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này cho biết: với tổng số tài sản hiện có, doanh nghiệp có bảo đảm trang trải được các khoản nợ phải trả hay không. Nếu trị số chỉ tiêu này của doanh nghiệp luôn ≥ 1, doanh nghiệp bảo đảm được khả năng thanh toán tổng quát và ngược lại; trị số này < 1, doanh nghiệp không bảo đảm được khả năng trang trải các khoản nợ. Trị số của “Hệ số khả năng thanh toán tổng quát” càng nhỏ hơn 1, doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Đây là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Nếu trị số của chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan. Ngược lại, nếu chỉ số này < 1, doanh nghiệp không bảo đảm đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp. Hệ số khả năng thanh toán nhanh Hệ số này cho biết khả năng đáp ứng việc thanh toán nợ ngắn hạn vì doanh nghiệp dễ dàng chuyển từ tài sản lưu động thành tiền mặt. Hệ số này nói lên việc công ty có khả năng đáp ứng việc thanh toán nợ ngắn hạn vì công ty không gặp khó khăn nào trong việc chuyển từ tài sản lưu động khác về tiền mặt. Hệ số này > 2 thì được đánh giá là an toàn vì công ty có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán toàn bộ tài sản ngắn hạ. Đây là hệ số phản ánh sự chắc chắn nhất khả năng của công ty đáp ứng nghĩa vụ nợ hiện thời. Hệ số này càng cao thì càng được đánh giá tốt. Hệ số khả năng thanh toán tức thời: Hệ số này cho biết, với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn không. Do tính chất tiền và tương đương tiền nên khi xác định khả năng thanh toán tức thời, ta phải so sánh với các khoản nợ có thời hạn thanh toán trong vòng 3 tháng. Vì thế, khi 10 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan