Báo cáo thực tập
LỚP: CDTD12TH
PHỤ LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................4
NỘI DUNG.............................................................................................
CHƯƠNG 1: NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH..................................................................................................................8
1.1.Khái niệm, nhiệm vụ của phân tích báo cáo tài chính.....................................8
1.1.1. Các khái niệm..............................................................................................8
1.1.2. Nhiệm vụ của phân tích báo cáo tài chính..................................................9
1.2. Đối tượng nghiên cứu của phân tích báo cáo tài chính..................................9
1.3. Mục đích, ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính......................................11
1.4. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính.....................................................12
1.5. Nội dung phân tích.......................................................................................14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH TẠI NÔNG TRƯỜNG
PHÚC DO............................................................................................................16
2.1. Giới thiệu về Nông trường Phúc Do.............................................................16
2.1.1. Lịch sử hình thành.....................................................................................16
2.1.2. Đặc điểm hoạt đông sản xuất kinh doanh của nông trường......................17
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Nông trường...............................................................18
2.2. Thực trạng tình hình tài chính tại Nông trường Phúc Do.............................21
2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính tại Nông trường Phúc Do.............21
2.2.1.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh..................................21
1
SVTH : Nguyễn Thị Dung
MSSV:10008443
Báo cáo thực tập
LỚP: CDTD12TH
2.2.1.2. Phân tích kết cấu tài sản.........................................................................22
2.2.1.3. Phân tích kết cấu nguồn vốn...................................................................23
2.2.2. Phân tích các chỉ số tài chính....................................................................24
2.2.3. Đánh giá tình hình tài chính tại Nông trường Phúc Do.............................42
2.2.3.1. Những thuận lợi......................................................................................42
02.2.3.2. Những khó khăn...................................................................................42
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
CHÍNH TẠI DOANH NGHIỆP..........................................................................45
3.1. Định hướng của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài
chính tại doanh nghiệp.........................................................................................45
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài chính tại doanh nghiệp...
.............................................................................................................................42
3.3. Các kiến nghị giúp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài chính tại doanh
nghiệp..................................................................................................................47
KẾT BÀI.............................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................50
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ
2
SVTH : Nguyễn Thị Dung
MSSV:10008443
Báo cáo thực tập
LỚP: CDTD12TH
Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán của Nông trường Phúc Do qua ba
năm 2010, 2011 và 2012
DVT: Triệu đồng
Khoản mục
A – TÀI SẢN NGẮN HẠN
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
II. các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
IV. Hàng tồn kho
V. Tài sản ngắn hạn khác
B – TÀI SẢN DÀI HẠN
I. Tài sản cố định
1. Tài sản cố định hữu hình
2. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
III. Tài sản dài hạn khác
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
A – NỢ PHẢI TRẢ
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
B – VỐN CHỦ SỞ HỮU
I. vốn chủ sở hữu
II. nguồn kinh phí và quỹ khác
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
2010
2011
2012
677
178
117
232
142
8
1271
644
472
172
525
102
1948
881
803
78
1067
1011
56
1948
747
194
121
267
156
9
1228
602
405
197
536
90
2035
862
794
68
1173
1103
70
2035
859
288
125
275
162
9
1294
593
350
243
624
77
2154
856
786
70
1298
1214
84
2154
Bảng 2.2: Bảng kết quả hoạt động sản suất kinh doanh tại Nông
trường Phúc Do qua ba năm 2010, 2011 và 2012
DVT: Triệu đồng
Khoản mục
2010
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch 1367
2011
1412
2012
1458
vụ
3
SVTH : Nguyễn Thị Dung
MSSV:10008443
Báo cáo thực tập
LỚP: CDTD12TH
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
1018
350
67
23
16
71
306
405
304
1050
362
62
28
18
78
299
401
300
1084
374
75
29
20
87
314
429
321
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCTC:
Báo cáo tài chính
UBNH:
Ủy ban nhân dân
SXKD:
Sản xuất kinh doanh
VCSH:
Vốn chủ sở hữu
TSNH:
Tài sản ngắn hạn
TSDH:
Tài sản dài hạn
4
SVTH : Nguyễn Thị Dung
MSSV:10008443
Báo cáo thực tập
LỚP: CDTD12TH
Vtq:
Vòng quay tổng tài sản
Vnts:
Vòng quay tài sản ngắn hạn
Vdts:
Vòng quay tài sản dài hạn
Vkpt:
Vòng quay khoản phải thu
ROA:
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
ROE:
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
ROS:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, sẵn sàng hợp tác
kinh doanh bình đẳng hữu nghị cùng có lợi với các quôc gia trên thế giới. Các
doanh nghiệp Việt Nam ngày càng nâng cao được vị thế, uy tín của mình trên
trường quốc tế. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, trước hết và bao giờ cũng đòi hỏi
các doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định, bao gồm: vốn chủ sở hữu, các
quỹ xí nghiệp, vốn vay và các loại vốn khác. Bởi vậy việc thường xuyên phân tích
báo cáo tài chính nhằm cung cấp những thông tin cho các đối tượng sử dụng, giúp
5
SVTH : Nguyễn Thị Dung
MSSV:10008443
Báo cáo thực tập
LỚP: CDTD12TH
họ đánh giá chính xác thực trạng tài chính, xác định rõ những nguyên nhân và mức
độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình hoạt động tài chính – khâu trung tâm
của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là môt vấn đề có ý nghĩa
cực kì quan trọng trong công tác quản lý kinh tế. Trên cơ sở đó, giúp các nhà quản
trị doanh nghiệp đề ra các giải pháp hữu hiệu nhằm không ngừng nâng cao sức
mạnh tài chính, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề nên em quyết định chọn đề tài “ Phân
tích tình hình tài chính tại Nông Trường Phúc Do” làm báo cáo thực tập của
mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích cơ bản là cung cấp những thông tin cần thiết giúp các đối tượng sử
dụng thông tin đánh giá khách quan về sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, khả
năng sinh lời và triển vọng phát triển sản xuất kinh doanh nghiệp.
3. Đối tượng nghiên cứu
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả sản suất kinh doanh
4. Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu chủ yếu là phân tích tình hình tài chính tại Nông trường
Phúc Do qua 3 năm 2010-2011-2012.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích, so sánh
6. Cấu trúc bài:
Nội dung nghiên cứu bao gồm 3 chương:
6
SVTH : Nguyễn Thị Dung
MSSV:10008443
Báo cáo thực tập
LỚP: CDTD12TH
Chương 1: Những cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính tại Nông
trường Phúc Do
Chương 2: Thực trạng vấn đề tài chính tại Nông trường Phúc Do
Chương 3: Các giải pháp khắc phục và hoàn thiện vấn đề tài chính tại doanh
nghiệp.
CHƯƠNG 1: NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI NÔNG TRƯỜNG PHÚC DO.
1.1. Khái niệm, nhiệm vụ của phân tích báo cáo tài chính.
1.1.1. Các khái niệm.
Báo cáo tài chính:
Là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình cấp phát, tiếp cận kinh phí của
nhà nước, kinh phí viện trợ, tài trợ và tình hình sử dụng từng loại kinh phí. Là
phương tiện trình bày tình hình tiếp nhận và sử dụng kinh phí cũng như khả năng
sinh lời và thực trạng tài chính của đơn vị cho những người quan tâm.
Là một hệ thống số liệu và phân tích cho biết tình hình tài sản và nguồn vốn,
luồng tiền và hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Báo cáo tài chính có
7
SVTH : Nguyễn Thị Dung
MSSV:10008443
Báo cáo thực tập
LỚP: CDTD12TH
bốn loại: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển
tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính.
Phân tích báo cáo tài chính:
Là quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu về tài chính hiện hành và trong quá
khứ nhằm mục đích đánh giá thực trạng tài chính, dự tính các rủi ro và tiềm năng
tương lai của một doanh nghiệp, trên cơ sở đó giúp cho nhà phân tích ra các quyết
định có liên quan tới lợi ích của họ trong doanh nghiệp đó.
Là việc đánh giá những gì đã làm được trong một thời kỳ nhất định ( quý,
năm,…), dự kiến những gì sẽ sảy ra, trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp, tận
dụng triệt để các điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu thể hiện để thực hiện trong
thời gian tới.
Tùy theo loại hình sản xuất kinh doanh và đặc thù của ngành nghề kinh
doanh, tình hình vốn và nguồn vốn của từng doanh nghiệp sẽ khác nhau. Do vậy,
các nhà phân tích đã thiết lập nên một hệ thống các chỉ số cần thiết, sắp xếp chúng
thành những nhóm phù hợp, thực hiện những so sánh để có những thông tin quan
trọng cho việc đánh giá hiệu quả quản lý, xu hướng phát triển trong tương lai của
doanh nghiệp. từ các kết quả phân tích, chúng ta sẽ có những quyết định phù hợp
để đầu tư, huy động vốn hoặc quản trị doanh nghiệp.
1.1.2. Nhiệm vụ của phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính phải cung cấp đầy đủ các thông tin hữu ích cho các
nhà đầu tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin tài chính khác để
giúp họ có những quyết định đúng đắn khi ra các quyết định đầu tư, quyết định cho
vay.
8
SVTH : Nguyễn Thị Dung
MSSV:10008443
Báo cáo thực tập
LỚP: CDTD12TH
Phân tích báo cáo tài chính phải cung cấp đầy đủ cho các chủ doanh nghiệp, các
nhà đầu tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin khác trong việc đánh
giá khả năng và tính chắc chắn của dòng tiền mặt vào, ra và tình hình sử dụng có
hiệu quả nhất tài sản, tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin về nguồn vốn chủ
sở hữu, khác khoản nợ, kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, sự
kiện và các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh
nghiệp.
1.2.
Đối tượng nghiên cứu của phân tích báo cáo tài chính
Theo quyết định 15/2006/QD-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài
Chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp thì BCTC ở một doanh nghiệp
bao gồm:
-
Bảng cân đối kế toán:
Là bảng báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát tình hình tài sản của
doanh nghiệp theo giá trị ghi sổ của tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản tại một
thời điểm cuối năm. Nội dung của bảng cân đối kế toán thể hiện qua hệ thống các
chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu được
mã hóa để thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu cũng như việc xử lý trên máy vi
tính và được phản ánh theo số đầu năm, số cuối năm.
-
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Là một bảng báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách tổng quát tình
hình và kết quả kinh doanh trong một niên độ kế toán, dưới hình thức tiền tệ. Nội
dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể thay đổi nhưng phản ánh
bốn nội dung cơ bản: Doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí qua
9
SVTH : Nguyễn Thị Dung
MSSV:10008443
Báo cáo thực tập
LỚP: CDTD12TH
lý, lãi, lỗ. Số liệu trong báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về
phương thức kinh doanh trong thời kỳ và chỉ ra các hoạt động kinh doanh đó mang
lại lợi nhuận hay lỗ vốn, đồng thời nó còn phản ánh tình hình sử dụng tiềm năng về
vốn, kỹ thuật, lao động và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
-
Bảng lưu chuyển tiền tệ:
Lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình thành
và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin về
lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp cung cấp cho người sử dụng thông tin có cơ sở
để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng những khoản tiền đã
tạo ra đó trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-
Thuyết minh báo cáo tài chính:
Là báo cáo nhằm thuyết minh và giải trình bằng lời, bằng số liệu một chỉ tiêu kinh
tế - tài chính chưa được thể hiện trên các báo cáo tài chính ở trên. Bản thuyết minh
này cung cấp thông tin bổ sung cần thiết cho việc đánh giá kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp trong năm báo cáo được chính xác.
1.3.
Mục đích, ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính.
Mục đích của phân tích báo cáo tài chính
Có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như:
Chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng… Mỗi đối tượng quan
tâm với các mục đích khác nhau nhưng thường liên quan với nhau.
Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan tâm
hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Ngoài ra, các nhà quản
trị doanh nghiệp còn quan tâm đến mục tiêu khác như tạo công ăn việc làm, nâng
cao chất lượng sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí… Tuy nhiên, doanh nghiệp
10
SVTH : Nguyễn Thị Dung
MSSV:10008443
Báo cáo thực tập
LỚP: CDTD12TH
chỉ có thể thực hiện các mục tiêu này nếu họ kinh doanh có lãi và thanh toán được
nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn kiện các nguồn lực và phải buộc phải
đóng cửa, còn nếu doanh nghiệp không còn khả năng thanh toán các khoản nợ đến
hạn trả cũng buộc phải ngừng hoạt động.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng: Mối quan tâm của
họ hướng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt chú ý
đến số lượng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh, từ đó so sánh
với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp,
bên cạnh đó họ cũng rất quan tâm đến số lượng vốn chủ sở hữu vì đó là khoản tiền
bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro.
Đối với các nhà đầu tư: Họ quan tâm đến lợi nhuận bình quân vốn của công
ty, vòng quay vốn, khả năng phát triển của doanh nghiệp… Từ đó ảnh hưởng tới
các quyết định tiếp tục đầu tư vào công ty trong tương lai.
Có thể nói: mục đích chính của phân tích báo cáo tài chính là giúp các đối
tượng sử dụng thông tin đánh giá đúng sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và
triển vọng của doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn phù hợp với mục
tiêu mà họ quan tâm.
Ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính.
Hoạt động sản suất kinh doanh và cung cấp dịch vụ đều ảnh hưởng đến hoạt
động tài chính của doanh nghiệp và ngược lại. Điều này được thể hiện qua sự thay
đổi số liệu trên báo cáo tài chính. Phân tích BCTC của doanh nghiệp là một công
việc có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong công tác quản trị doanh nghiệp, nó không
chỉ có ý nghĩa đối với bản thân doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính của
doanh nghiệp sẽ giúp cho quản trị doanh nghiệp khắc phục được những thiếu sót,
phát huy những mặt tích cực và dự đoán được tình hình phát triển của doanh nghiệp
11
SVTH : Nguyễn Thị Dung
MSSV:10008443
Báo cáo thực tập
LỚP: CDTD12TH
trong tương lai. Trên cơ sở đó, quản trị doanh nghiệp đề ra được những giải pháp
hữu hiệu nhằm lựa chọn quyết định phương án tối ưu cho hoạt động sản xuất king
doanh của doanh nghiệp.
1.4. Phương pháp phân tích BCTC.
Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức
độ biến động của chỉ tiêu phân tích.
Nội dung của so sánh bao gồm:
-
So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế của kỳ kinh doanh trước
nhằm xác định rõ xu hướng thay đổi về tình hình hoạt động tài chính của
doanh nghiệp. đánh giá tốc độ tăng trưởng hay giảm đi của các hoạt động tài
-
chính của doanh nghiệp.
So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế kỳ kế hoạch nhằm xác
định mức phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch trong mọi mặt của hoạt
-
động tài chính.
So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình tiên tiến của
ngành, của doanh nghiệp khác nhằm đánh giá tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan.
Phương pháp loại trừ
Loại trừ là một phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng lần lượt từng
nhân tố đến chỉ tiêu phân tích và được thực hiện bằng cách: khi xác định sự ảnh
hưởng của nhân tố này thì phải loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác.
Các nhân tố có thể làm tăng giảm thậm chí có những nhân tố không có ảnh
hưởng gì đến các kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nó còn là những nhân tố
12
SVTH : Nguyễn Thị Dung
MSSV:10008443
Báo cáo thực tập
LỚP: CDTD12TH
khách quan, có thể là nhân tố chủ quan, có thể là nhân tố thứ yếu, có thể là nhân tố
tích cực và có thể là nhân tố tiêu cực.
Phương pháp số chênh lệch
Là phương pháp dựa vào sự ảnh hưởng trực tiếp của từng nhân tố đến chỉ
tiêu phân tích. Bởi vậy, trước hết phải biết được số lượng các chỉ tiêu nhân tố ảnh
hưởng, mối quan hệ giữa các chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu phân tích, từ đó xác định
được công thức lượng hóa sự ảnh hưởng của nhân tố đó.
Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp tiến hành lần lượt từng nhân tố theo một trình tự nhất định.
Nhân tố nào được thay thế sẽ xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó đến chỉ
tiêu phân tích. Còn các chỉ tiêu chưa được thay thế phải giữ nguyên kỳ kế toán,
hoặc kỳ kinh doanh trước.
Trên cơ sở phân tích sự ảnh hưởng và xác định mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố, cần kiến nghị những giải pháp xác thực, nhằm không ngừng nâng cao kết
quả hoạt động đầu tư tài chính và hoạt động khác của doanh nghiệp.
Phương pháp liên hệ cân đối:
Cơ sở của phương pháp này là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các
yếu tố và quá trình kinh doanh. Dựa vào nguyên lý của sự cân bằng về lượng giữa
hai mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh, người ta có thể xây dựng phương
pháp phân tích mà trong đó các chỉ tiêu nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích
được biểu hiện dưới dạng là tổng số hoặc hiệu số.
Trên cơ sở xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến chỉ tiêu phân tích cần rút ra những nguyên nhân và kiến nghị những giải pháp
13
SVTH : Nguyễn Thị Dung
MSSV:10008443
Báo cáo thực tập
LỚP: CDTD12TH
nhằm đưa ra các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiếp theo đạt
được những kết quả cao hơn.
1.5.
Nội dung phân tích.
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp là một trong những nội dung rất cơ
bản của hoạt động kinh doanh nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được biểu hiện dưới hình
thái tiền tệ. Hay nói cách khác, tài chính doanh nghiệp là những quan hệ tiền tệ gắn
trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối, quản lý và sử dụng vốn trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhằm phát huy vai trò và nhiệm vụ phân tích báo cáo tài chính trong quản lý
doanh nghiệp, nội dung cơ bản của phân tích báo cáo tài chính trong các doanh
nghiệp, bao gồm:
1.5.1. Phân tích hệ thống chỉ tiêu thông tin kế toán đã được trình bày trên từng báo
cáo tài chính doanh nghiệp.
- Phân tích bảng cân đối kế toán
- Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
- Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính.
1.5.2. Phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên từng báo cáo và trên các BCTC
-
nhằm đánh giá những nội dung cơ bản của hoạt động tài chính.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính
Phân tích cấu trúc tình hình tài chính và tình hình đảm bảo vốn cho hoạt
-
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Phân tích tình hình và khả năng thanh toán
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Phân tích khả năng sinh lời của tài sản
14
SVTH : Nguyễn Thị Dung
MSSV:10008443
Báo cáo thực tập
LỚP: CDTD12TH
-
Định giá doanh nghiệp và phân tích tình hình rủi ro tài chính của doanh
-
nghiệp.
Dự báo các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp.
Giữa các nội dung của phân tích báo cáo tài chính có mối liên hệ mật
thiết hữu cơ, bổ sung cho nhau nhằm đáp ứng được yêu cầu đánh giá toàn diện
và sâu sắc thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI NÔNG
TRƯỜNG PHÚC DO.
2.1. Giới thiệu về Nông trường Phúc Do
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Tên giao dịch: Nông trường Phúc Do Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên cao su Thanh Hóa.
Địa chỉ: Thôn Phúc Tâm – xã Phúc Do – huyện Cẩm Thủy – tỉnh Thanh Hóa
Điện thoại : 0373.529.576
Fax : 0373.529.087
15
SVTH : Nguyễn Thị Dung
MSSV:10008443
Báo cáo thực tập
LỚP: CDTD12TH
Nông trường Phúc Do được thành lập vào năm 1955. Nông trường trực thuộc
Bộ Nông nghiệp sau đó thuộc Sở Nông Nghiệp và phát triển nông thôn quản lý.
Căn cứ quyết định số 789/QD – UB ngày 04/07/2004 của Chủ tịch UBND
tỉnh Thanh Hóa về việc chuyển giao quyền quản lý cho công ty cao su cà phê
Thanh Hóa thuộc tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam.
Quết định số 6337/QD – CT ngày 19/05/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh
Thanh Hóa: Nhằm phát huy sức mạnh tổng thể, tinh thần tự chủ của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường, chuyển Nông trường Phúc Do công ty cao su
Thanh Hoá thành Nông trường phúc do công ty TNHH một thành viên cao su
Thanh Hóa bắt đầu từ ngày 01/05/2010.
Với số vốn điều lệ là 50 tỷ VND, trong đó là vốn ngân sách
Về quy mô: Có 300 cán bộ CNV. Được tổ chức thành 5 đội sản suất. Nông
trường đã mạnh dạn đầu tư vào cây cao su, nâng cấp và mua sắm thêm nhiều trang
thiết bị, máy móc. Nhờ có chính sách kinh tế mở cửa của đảng và nhà nước cùng
với sự cố gắng phấn đấu của cán bộ CNV trong toàn Nông trường nên hoạt động
SXKD của nông trường ngày càng lớn mạnh và có hiệu quả, doanh thu không
ngừng tăng, mỗi năm đạt từ 10 tỷ VND trở lên. Kim ngạch xuất hàng năm từ 6 – 8
triệu USD. Vì vậy hoạt động sản xuất của Nông Trường ngày càng được nâng cao.
Với những kết quả đạt được, nông trường đã và đang khẳng định vị trí của
mình trên thị trường. Là doanh nghiệp nhà nước luôn thực hiện nghiêm túc pháp
lệnh của nhà nước về kế toán thống kê, tuân thủ các chính sách chế độ do nhà nước
ban hành, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước. Luôn tìm tòi,
nâng cao thu nhập cho người lao động.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Nông trường.
16
SVTH : Nguyễn Thị Dung
MSSV:10008443
Báo cáo thực tập
LỚP: CDTD12TH
Ngành nghề kinh doanh: sản xuất và kinh doanh các mặt hàng mủ cao su
Sản phẩm sản xuất chủ yếu là mủ cao su
Nông trường bán hàng theo phương thức xuất khẩu
Có thể tóm tắt trình tự các bước qua sơ đồ sau:
Chuẩn bị về
đất
Hoạt động sản
xuất
Trồng cây
Chăm sóc
Cạo mủ
Chuẩn bị cây giống
Xuất hàng
Nhập kho
Bộ phận kỹ thuật thường xuyên kiểm tra để đảm bảo chất lượng hàng cũng
như thông số kỹ thuật, hướng dẫn và sử lý các sai phạm, đề xuất kịp thời hướng
giải quyết để đảm bảo cho việc sản xuất liên tục và thông suốt.
Cơ cấu về lao động: Số liệu lao động tại thời điểm ngày 30/06/2010 tổng số
CBCNV là 300 người, trong đó trực tiếp sản xuất là 280 người được chia thành 5
đội, gián tiếp sản xuất là 20 người được chia thành 4 phòng ban chức năng.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Nông trường
Là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập trực thuộc Công ty TNHH một thành
viên cao su thanh hóa. Trực tiếp quản lý và điều hành Nông trường là công ty
TNHH một thành viên cao su thanh hóa.
MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA NÔNG TRƯỜNG
17
SVTH : Nguyễn Thị Dung
MSSV:10008443
Báo cáo thực tập
LỚP: CDTD12TH
Tổng giám đốc
Giám đốc
P. Tổ chức HC
lao động tiền
lương
Đội I
P. kỹ thuật
Đội II
Phó giám đốc
P. kế hoạch vật
tư
Đội III
Đội IV
P. Tài chính kế
toán
Đội V
Ban giám đốc Nông trường: Gồm 2 người, 1 giám đốc và 1 phó giám đốc.
Giám đốc nông trường: Là người đứng đầu đơn vị chịu trách nhiệm về mọi
mặt hoạt động của nông trường. Phụ trách chung và điều hành trực tiếp các vấn đề
tài chính, đầu tư xây dựng cơ bản, kế hoạch phát triển của nông trường, công tác
nhân lực, công tác Đảng, công tác tổ chức. giám đốc là người đại diện pháp nhân
của nông trường, chịu trách nhiệm về kết quả SXKD và làm tròn nghĩa vụ đối với
Nhà nước theo quy định hiện hành. Giám đốc có quyền điều hành và quyết định
mọi lĩnh vực hoạt động của nông trường theo đúng chính sách pháp luật và nghị
quyết của đại hội CNVC.
Phó giám đốc: Là người tham mưu cho giám đốc về mọi công việc trong nông
trường.
Các phòng ban
18
SVTH : Nguyễn Thị Dung
MSSV:10008443
Báo cáo thực tập
LỚP: CDTD12TH
Phòng kế toán tài chính: Có quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ. tổ chức
công tác hạch toán ghi chép và phương án đầy đủ kịp thời các nghiệp vụ kinh tế Tài
chính phát sinh. Tập hợp các chi phí tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh,
quyết toán và báo cáo quyết toán theo chế độ nhà nước quy định. Đồng thời kiểm
tra tính hợp lý đúng đắn của các khoản thu nhập, chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh, để đảm bảo cho việc hạch toán được chính xác và kịp thời.
xây dựng kế hoạch vốn, cân đối và khai thác các nguồn vốn kịp thời, có hiệu quả để
phục vụ sản xuất.
Phòng kế hoạch: Xây dựng kế hoạch sản xuất, giá bán của sản phẩm. tổ chức
chỉ đạo, theo dõi và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất.
Phòng kỹ thuật: Trên kế hoạch sản xuất, tổ chức công tác chuân bị phục vụ
sản xuất, như nghiên cứu, thiết kế, quy trình sản xuất. Xây dựng và kiểm tra việc
thực hiện quy trình trồng, chăm sóc và khai thác. Tổ chức công tác quản lý điều
hành sản xuất và kỹ thuật, tổ chức hợp lý đội ngũ kiểm tra chất lượng sản phẩm,
việc thực hiện quy trình công nghệ, xây dựng và đưa ra các biện pháp nhằm nâng
cao chất lượng sản phẩm, tiến hành tốt công tác quản lý chất lượng sản phẩm mủ
cao su.
Phòng tổ chức – hành chính – lao động tiền lương: Có nhiệm vụ thực hiện
về công tác tổ chức hành chính lao động tiền lương tham mưu cho Giám đốc về bố
trí nguồn nhân lực, tổ chức sản xuất hợp lý, theo dõi và kiểm tra tình hình thực hiện
kế hoạch lao động, tiền lương và thưởng, nhằm khuyết khích người lao động. Tổ
chức thực hiện các chế độ chính sách với người lao động như tiền lương, bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, khám chữa bệnh. Xây dựng nội quy về an toàn lao động, các
quy chế làm việc, mối quan hệ giữa các đơn vị trong nông trường nhằm xây dựng
nề nếp, tổ chức và nâng cao hiệu quả của người lao động. Tuyển dụng và đào tạo,
quản lý đào tạo theo chức năng nhiệm vụ của nông trường quy định, Tổ chức tốt
19
SVTH : Nguyễn Thị Dung
MSSV:10008443
Báo cáo thực tập
LỚP: CDTD12TH
đội ngũ nhân viên bảo vệ, kinh tế, bảo vệ tốt tài sản, cơ sở vật chất của nông
trường, chịu trách nhiệm sửa chữa nhà cửa và phương tiện quản lý của nông
trường.
Mỗi phòng ban của nông trường có chức năng nhiệm vụ khác nhau song có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng phục vụ cho việc quản lý điều hành hoạt động
sản xuất của nông trường nhằm đạt được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
Đội sản xuất:
Là nơi trực tiếp làm ra sản phẩm của Nông trường. Trên cơ sở kế hoạch sản
xuất nơi tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch sản xuất
và giao hàng mà nông trường giao, chịu sự chỉ đạo của giám đốc mà trực tiếp là
phó giám đốc, chấp hành mệnh lệnh chỉ đạo của Giám đốc và chính sách của đảng,
nhà nước.
Là nơi trực tiếp sử dụng, giữ gìn bảo quản mọi thiết bị sản xuất, tài sản của
Nông trường. Sử dụng hợp lý vật tư trong sản xuất và có hiệu quả cũng là nơi trực
tiếp quản lý lao động.
2.2. Thực trạng về tình hình tài chính tại nông trường Phúc Do.
2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính tại Nông trường Phúc Do
2.2.1.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản
ánh tổng quát tình hình kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
Qua đó ta biết được tình hình kinh doanh qua các năm của doanh nghiệp như thế
nào, lời hay lỗ, có tăng trưởng hay không và số liệu cho ta thấy rõ nhất về các vấn
đề này là các khoản mục về doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
20
SVTH : Nguyễn Thị Dung
MSSV:10008443
- Xem thêm -