GVHD: ThS.Nguyễn Thị Phương
Đại học công nghiệp TP.HCM
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tên đề tài: Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Quảng cáo Hoàng Long
Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Thị Phương
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Liên
MSSV: 10027263
Lớp: CDTD12TH
Trường Đại Học Công Nghiệp TP. Hồ Chí Minh, 2013.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu
trong báo cáo thực tập tốt nghiệp dược thực hiện tại công ty TNHH Quảng cáo Hoàng
Long, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
nhà trường về sự cam đoan này.
TP. Thanh Hóa, ngày 13 tháng 03 năm 2013
Tác giả
Bùi Thị Liên
SVTH: Bùi Thị Liên – MSSV: 10027263
Lớp: CDTD12TH
1
GVHD: ThS.Nguyễn Thị Phương
Đại học công nghiệp TP.HCM
LỜI CẢM ƠN
Là một sinh viên chưa có nhiều kinh nghiệm với lượng khiến thức còn hạn hẹp
và bỡ ngỡ khi tiếp xúc với công việc nhưng thời gian vừa học tập và thực tập tại công
ty TNHH Quảng cáo Hoàng Long, em đã được rèn luyện và trau rồi thêm nhiều khả
năng và những kiến thức cho ngành nghề của em sau này.
Để đạt dược những điều đó ngoài sự cố gắng của bản thân em còn có sự giúp đỡ
nhiệt tình của các thầy cô. Đặc biệt là Giảng viên – Ths. Nguyễn Thị Phương, cô là
người đã tận tình hướng dẫn và giúp em hoàn thiện bài báo cáo thực tập của mình.
Đồng thời là sự giúp đỡ, chỉ bảo sát sao của Giám đốc Phạm Văn Long, kế toán trưởng
Tống Thị Thu của công ty TNHH Quảng cáo Hoàng Long đã giúp em tiếp cận với
công việc tìm hiểu về Công ty cũng như trong việc hoàn thiện bài báo cáo tốt nghiệp
của mình.
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô, người đã trang bị
kiến thức cho em nhận thức rõ nhiệm vụ và vai trò của một người kế toán và em cũng
xin gửi lời cảm ơn tới các cô chú, anh chị trong Công ty TNHH Quảng Cáo Hoàng
Long đã chỉ dẫn chu đáo, tận tình để em có thể hoàn thiện bản báo cáo này.
SVTH: Bùi Thị Liên – MSSV: 10027263
Lớp: CDTD12TH
2
GVHD: ThS.Nguyễn Thị Phương
Đại học công nghiệp TP.HCM
DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG - TỪ VIẾT TẮT
Sơ đồ:
Sơ đồ 1: Quy trình sản xuất sản phẩm chung.............................................................16
Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty..............................................17
Bảng:
Bảng 1: Kết cấu tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2010, 2011, 2012........19
Bảng 2 : Tình hình kết cấu và sự biến động của TS qua 3 năm 2010,2011,2012.......22
Bảng 3: Tình hình kết cấu và sự biến động của nguồn vốn........................................24
Bảng 4: Biến động các chỉ tiêu trên báo cáo KQHĐSXKD..........................................28
Bảng 5: Kết quả hoạt động kinh doanh.......................................................................29
Bảng 6: Bảng phân tích nhóm chỉ số tổng quát...........................................................30
Bảng 7: Bảng phân tích nhóm chỉ số về khả năng thanh toán....................................31
Bảng 8: Bảng phân tích về nhóm chỉ số về hiệu suất hoạt động.................................34
Bảng 9: bảng phân tích chỉ số tự tài trợ......................................................................38
Bảng 10: Bảng phân tích chỉ số doanh lợi...................................................................38
Từ viết tắt:
TNHH: TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
GTGT: ................................................................................................Giá trị gia tăng
WTO: ..................................................................................World trade ogranization
BCĐKT: ....................................................................................Bảng cân đối kế toán
BCKQHĐSXKD:............................Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
TSNH:
TSDH:
VCSH:
TS:
TÀI SẢN NGẮN HẠN
TÀI SẢN DÀI HẠN
VỐN CHỦ SỞ HỮU
TÀI SẢN
SVTH: Bùi Thị Liên – MSSV: 10027263
Lớp: CDTD12TH
3
GVHD: ThS.Nguyễn Thị Phương
Đại học công nghiệp TP.HCM
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
VÀ GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO HOÀNG
LONG..........................................................................................................................7
1.1 Khái niệm, ý nghĩa và mục đích của phân tích báo cáo tài chính.....................7
1.1.1. khái niệm........................................................................................................7
1.1.2. Ý nghĩa và mục đích.......................................................................................7
1.1.3. Nhiệm vụ, mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính....................................9
1.1.4. Chỉ tiêu và phương pháp phân tích báo cáo tài chính...................................9
1.1.4.1. Chỉ tiêu phân tích.......................................................................................9
1.1.4.2. Phương pháp phân tích...........................................................................11
1.2. Giới thiệu về Công ty TNHH Quảng Cáo Hoàng Long..................................14
1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty...........................................14
1.2.2. Lĩnh vực nghành nghề của công ty.............................................................15
1.2.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh...................................................15
1.2.4.. Tổ chức bộ máy quản lý ở công ty..............................................................17
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH
QUẢNG CÁO HOÀNG LONG.................................................................................19
2.1. Phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua báo cáo tài chính.........19
2.1.1. Phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua BCĐKT....................19
2.1.1.1. Đánh giá khái quát tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn........19
2.1.1.2. Phân tích khái quát sự biến động của tài sản..........................................21
2.1.1.3. Phân tích khái quát sự biến động của nguồn vốn...................................23
2.1.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua BCKQHĐSXKD......26
2.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua các chỉ số tài chính.....30
2.2.1. Nhóm chỉ số tổng quát.................................................................................30
2.2.2. Nhóm chỉ số về khả năng thanh toán..........................................................31
2.2.3 Nhóm chỉ số về hiệu suất hoạt động.............................................................34
2.2.4. Chỉ số tự tài trợ............................................................................................38
2.2.5. Nhóm chỉ số doanh lợi.................................................................................38
2.3. Nhận xét...........................................................................................................39
2.3.1. Nhận xét chung............................................................................................39
2.3.2. Ưu điểm, nhược điểm và nhược điểm của công ty......................................40
2.3.2.1. Ưu điểm....................................................................................................40
2.3.2.2. Nhược điểm..............................................................................................40
2.4. Những yếu tố tạo nên sự thuận lợi cho công ty...............................................41
2.5. Những yếu tố gây nên bất lợi cho công ty .......................................................41
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
TNHH QUẢNG CÁO HOÀNG LONG....................................................................42
3.1. Một số giải pháp...............................................................................................42
3.2. Môi trường kinh tế, môi trường lao động và định hướng phát triển..............43
KẾT LUẬN...............................................................................................................44
SVTH: Bùi Thị Liên – MSSV: 10027263
Lớp: CDTD12TH
4
GVHD: ThS.Nguyễn Thị Phương
Đại học công nghiệp TP.HCM
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thế giới đang phải gánh chịu cuộc khủng hoảng tài chính, Việt nam
cũng không nằm ngoài vòng xoáy đó. Mọi lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh
đều bị ảnh hưởng trầm trọng. Trong đó, lĩnh vực thương mại và dịch vụ cũng bị ảnh
hưởng rất lớn. Để phát triển sản xuất kinh doanh trong thời kỳ suy thoái là một thách
thức đối với các doanh nghiệp. Chính vì thế, khó khăn đặt ra đối với các doanh nghiệp
thương mại - dịch vụ hiện nay là hết sức lớn, đòi hỏi phải những người sáng lập phải
có quyết tâm cao, kiến thức rộng, biết nắm bắt thời cơ và nhanh chóng tìm ra thị
trường mới cho doanh nghiệp mình.
Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, nhát là khi Luật
Doanh Nghiệp được sửa đổi, trong khi các doanh nghiệp nhà nước phải thực sự chịu
trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình, cụ thể là phải tự hạch toán lãi lỗ thì
các doanh nghiệp tư nhân cũng trở nên năng động hơn, tự chủ hơn trong sản xuất kinh
doanh. Vì vậy hiệu quả trong sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn
nói riêng là nội dung quan trọng trong phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính hay cụ thể hoá là việc phân tích các báo cáo tài
chính của doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu về
tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng,
hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai. Báo cáo tài chính là những
báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn và công nợ cũng như tình hình tài
chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính rất hữu ích đối
việc quản trị doanh nghiệp, đồng thời là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với
những người bên ngoài doanh nghiệp. Do đó, phân tích báo cáo tài chính là mối quan
tâm của nhiều nhóm người khác nhau như nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư,
các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan chính
phủ, người lao động... Mỗi nhóm người này có những nhu cầu thông tin khác nhau.
Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài chính
doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước
pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối
tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như : chủ doanh nghiệp, nhà
SVTH: Bùi Thị Liên – MSSV: 10027263
Lớp: CDTD12TH
5
GVHD: ThS.Nguyễn Thị Phương
Đại học công nghiệp TP.HCM
tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng... kể cả các cơ quan Nhà nước và người làm công,
mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác
nhau.
Với nhận thức về vai trò quan trọng của tình hình cũng như hoạt động tài chính
đối với doanh nghiệp như đã nêu trên. Em mạnh dạn lựa chon đề tài: “phân tích tình
hình tài chính tại công ty TNHH Quảng Cáo Hoàng Long” làm đề tài báo cáo tốt
nghiệp của mình.
Mục đích nghiên cứu của bài báo cáo này là phân tích, đánh giá thực trạng tình
hình tài chính, từ đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị cơ bản để nâng cao hiệu quả
hoạt dộng tài chính tại công ty Quảng Cáo Hoàng Long.
Với đối tượng nghiên cứu là tình hình tài chính, cơ cấu và tình hình sử dụng
vốn của công ty và các yếu tố có liên quan. Bang cách vận dụng phương pháp phân
tích, so sánh trong phạm vi nghiên cứu được xác định trong khuôn khổ công ty Quảng
Cáo Hoàng Long
Bố cục đề tài của em bao gồm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích báo cáo tài chính và giới thiệu khái quát
về Công ty TNHH Quảng cáo Hoàng Long.
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Quảng Cáo Hoàng Long.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty TNHH Quảng Cáo
Hoàng Long.
SVTH: Bùi Thị Liên – MSSV: 10027263
Lớp: CDTD12TH
6
GVHD: ThS.Nguyễn Thị Phương
Đại học công nghiệp TP.HCM
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH VÀ GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH QUẢNG
CÁO HOÀNG LONG.
1.1 Khái niệm, ý nghĩa và mục đích của phân tích báo cáo tài chính
1.1.1. khái niệm
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho
phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm
đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất
lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh
nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản
lý phù hợp.
1.1.2. Ý nghĩa và mục đích
Phân tích báo cáo tài chính xét theo nghĩa khái quát đề cập tới nghệ thuật phân tích
và giải thích các báo cáo tài chính. Để áp dụng hiệu quả nghệ thuật này đòi hỏi phải
thiết lập một quy trình có hệ thống và logic, có thể sử dụng làm cơ sở cho việc ra
quyết định. Trong phân tích cuối cùng, việc ra quyết định là mục đích chủ yếu của
phân tích báo cáo tài chính. Dù cho đó là nhà đầu tư cổ phần vốn có tiềm năng, một
nhà cho vay tiềm tàng, hay một nhà phân tích tham mưu của một công ty đang được
phân tích, thì mục tiêu cuối cùng đều như nhau - đó là cung cấp cơ sở cho việc ra
quyết định hợp lý. Các quyết định xem nên mua hay bán cổ phần, nên cho vay hay từ
chối hoặc nên lựa chọn giữa cách tiếp tục kiểu trước đây hay là chuyển sang một quy
trình mới, tất cả sẽ phần lớn sẽ phụ thuộc vào các kết quả phân tích tài chính có chất
lượng. Loại hình quyết định đang được xem xét sẽ là yếu tố quan trọng của phạm vi
phân tích, nhưng mục tiêu ra quyết định là không thay đổi. Chẳng hạn, cả những người
mua bán cổ phần lẫn nhà cho vay ngân hàng đều phân tích các báo cáo tài chính và coi
đó như là một công việc hỗ trợ cho việc ra quyết định, tuy nhiên phạm vị chú ý chính
trong những phân tích của họ sẽ khác nhau. Nhà cho vay ngân hàng có thể quan tâm
nhiều hơn tới khả năng cơ động chuyển sang tiền mặt trong thời kỳ ngắn hạn và giá trị
lý giải của các tài sản có tính cơ động. Còn các nhà đầu tư cổ phần tiềm năng quan tâm
hơn đến khả năng sinh lợi lâu dài và cơ cấu vốn. Tuy nhiên, trong cả hai trường hợp,
sự định hướng vào việc ra quyết định của công tác phân tích là đặc trưng chung.
SVTH: Bùi Thị Liên – MSSV: 10027263
Lớp: CDTD12TH
7
GVHD: ThS.Nguyễn Thị Phương
Đại học công nghiệp TP.HCM
Có hai mục đích hoặc mục tiêu trung gian trong phân tích báo cáo tài chính, đồng
thời là mối quan tâm cho mọi nhà phân tích thông minh.
Thứ nhất, mục tiêu ban đầu của việc phân tích báo cáo tài chính là nhằm để "hiểu
được các con số" hoặc để "nắm chắc các con số", tức là sử dụng các công cụ phân tích
tài chính như là một phương tiện hỗ trợ để hiểu rõ các số liệu tài chính trong báo cáo.
Như vậy, người ta có thể đưa ra nhiều biện pháp phân tích khác nhau nhằm để miêu tả
những quan hệ có nhiều ý nghĩa và chắt lọc thông tin từ các dữ liệu ban đầu.
Thứ hai, do sự định hướng của công tác phân tích tài chính nhằm vào việc ra quyết
định, một mục tiêu quan trọng khác là nhằm đưa ra một cơ sở hợp lý cho việc dự đoán
tương lai. Trên thực tế, tất cả các công việc ra quyết định, phân tích tài chính hay tất cả
những việc tương tự đều nhằm hướng vào tương lai. Do đó, người ta sử dụng các công
cụ và kĩ thuật phân tích báo cáo tài chính nhằm cố gắng đưa ra đánh giá có căn cứ về
tình hình tài chính tương lai của công ty, dựa trên phân tích tình hình tài chính trong
quá khứ và hiện tại, và đưa ra ước tính tốt nhất về khả năng của những sự cố kinh tế
trong tương lai.
Trong nhiều trường hợp người ta nhận thấy rằng, phần lớn công việc phân tích báo
cáo tài chính bao gồm việc xem xét cẩn thận, tỷ mỉ các báo cáo tài chính, thậm chí cả
việc đọc kỹ lưỡng hơn đối với các chú thích và việc sắp xếp lại hoặc trình bày lại các
số liệu sẵn có để đáp ứng nhu cầu của người phân tích. Khi đó, người ta có thể hỏi tại
sao không thể chấp nhận các báo cáo tài chính đã chuẩn bị theo các mệnh giá, nói cách
khác là tại sao lại “can thiệp vào các con số” ngay từ đầu? Câu trả lời hiển nhiên là,
hầu như luôn luôn phải có can thiệp đôi chút để “hiểu rõ các con số”. Nhìn chung, đòi
hỏi phải có sự phân tích nào đó với tư cách là bước đầu tiên đối với báo cáo tài chính
đã được chuẩn bị nhằm chắt lọc các thông tin từ các số liệu trình bày trong báo cáo.
Thứ hai, hầu hết các quyết định được thực hiện trên cơ sở phân tích báo cáo tài chính
là khá quan trọng, cho nên việc chấp nhận các số liệu tài chính đã trình bày lúc đầu
thường là một cách làm không tốt. Về mặt tài chính, hầu hết các quyết định đều đòi hỏi
phải sử dụng một kết cấu logic, trong đó, các cảm nghĩ và các kết luận có thể được
phát triển một cách có hệ thống và có ý kiến đánh giá hợp lý.
SVTH: Bùi Thị Liên – MSSV: 10027263
Lớp: CDTD12TH
8
GVHD: ThS.Nguyễn Thị Phương
Đại học công nghiệp TP.HCM
1.1.3. Nhiệm vụ, mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính
Với ý nghĩa quan trọng như vậy, nhiệm vụ và mục tiêu của việc phân tích tình
hình tài chính là việc cung cấp những thông tin chính xác về moị mặt tài chính của
doanh nghiệp, bao gồm:
Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các mặt đảm bảo vốn cho
sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối vốn, tình hình nguồn vốn
Đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn trong quá trình kinh doanh và kết quả
tài chính của hoạt động kinh doanh, tình hình thanh toán.
Tính toán và xác định mức độ có thể lượng hoá của các nhân tố ảnh hưởng đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những biện pháp có hiệu quả để
khắc phục những yếu kém và khai thác triệt để những năng lực tiềm tàng của doanh
nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.4. Chỉ tiêu và phương pháp phân tích báo cáo tài chính
1.1.4.1. Chỉ tiêu phân tích.
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đấy là một báo cáo tài chính phản
ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dưới
hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản chất, bảng
cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công
nợ phải trả (nguồn vốn).
Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, tài liệu chủ yếu là bản cân
đối kế toán.Thông qua nó cho phép ta nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát tình
hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển
vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán có hai hình thức trình bày:
Hình thức cân đối hai bên: Bên trái là phần tài sản, bên phải là phần nguồn vốn.
Hình thức cân đối hai phần liên tiếp: phần trên là phần tài sản, phần dưới là
phần nguồn vốn.
Mỗi phần đều có số tổng cộng và số tổng cộng của hai phần luôn luôn bằng
nhau.
SVTH: Bùi Thị Liên – MSSV: 10027263
Lớp: CDTD12TH
9
GVHD: ThS.Nguyễn Thị Phương
Đại học công nghiệp TP.HCM
Tài sản = Nguồn vốn
Hay Tài sản = Vốn chủ sở hữu+ Nợ phải trả
Phần tài sản: Bao gồm có tài sản lưu động và tài sản cố định.
Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý,
sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai.
Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát về quy mô
vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
Phần nguồn vốn: Bao gồm công nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, phản ánh các
nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của
doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn( Nhà nước, ngân hàng, cổ đông, các bên
liên doanh...). Hay nói cách khác thì các chỉ tiêu bên phần nguồn vốn thể hiện trách
nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh, về số tài sản hình
thành và trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ( với người lao động, với nhà cung
cấp, với Nhà nước...).
Về mặt kinh tế, phần nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành tài sản hiện có, căn cứ
vào đó có thể biết tỷ lệ, kết cấu của từng loại nguồn vốn đồng thời phần nguồn vốn
cũng phản ánh được thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Tác dụng của phân tích bảng cân đối kế toán:
Cho biết một cách khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các chỉ
tiêu về tổng tài sản và tổng nguồn vốn.
Thấy được sự biến động của các loại tài sản trong doanh nghiệp : tài sản lưu
động, tài sản cố định.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua các khoản phải thu và các khoản
phải trả.
Cho biết cơ cấu vốn và phân bổ nguồn vốn trong doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả hoạt dộng kinh doanh
Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài
chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Khác với bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của vốn
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; nó cho phép dự tính khả năng
hoạt động của doanh nghiẹp trong tương lai. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
SVTH: Bùi Thị Liên – MSSV: 10027263
Lớp: CDTD12TH
10
GVHD: ThS.Nguyễn Thị Phương
Đại học công nghiệp TP.HCM
đồng thời cũng giúp cho nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi
bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh : lãi
hay lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời
kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng
các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Biểu mẫu “Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” có 3 phần:
Phần I: Lãi, lỗ.
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Phần III: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được lập trên cơ sở các tài
liệu:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước.
Sổ kế toán trong kỳ của các tài khoản từ loại 5 đến loại 9.
Sổ kế toán các tài khoản 133 “Thuế GTGT được khấu trừ” và tài khoản 333
“Thuế GTGT phải nộp”.
Tác dụng của việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh các chỉ tiêu về doanh thu, lợi
nhuận và tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của doanh nghiệp. Do
đó, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng cho ta đánh giá khái quát
tình hình tài chính doanh nghiệp, biết được trong kỳ doanh nghiệp kinh doanh có lãi
hay bị lỗ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vốn là bao nhiêu. Từ đó tính được tốc độ
tăng trưởng của kỳ này so với kỳ trước và dự đoán tốc độ tăng trong tương lai.
Ngoài ra, qua việc phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, ta
biết được doanh nghiệp có nộp thuế đủ và đúng thời hạn không. Nếu số thuế còn phải
nộp lớn chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là không khả quan.
Như vậy, việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta có
những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.1.4.2. Phương pháp phân tích
Phương pháp chung
SVTH: Bùi Thị Liên – MSSV: 10027263
Lớp: CDTD12TH
11
GVHD: ThS.Nguyễn Thị Phương
Đại học công nghiệp TP.HCM
Sử dụng phương pháp xác định trình tự bước đi và những nguyên tắc cần phải
quán triệt khi tiến hành phân tích một chỉ tiêu kinh tế nào đó. Với phương pháp này là
sự kết hợp triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của triết học Mác- LêNin
làm cơ sở. Đồng thời phải dựa vào các chủ trương, chính sách của Đảng trong từng
thời kỳ. Phải phân tích đi từ chung đến riêngvà phải đo lường được sự ảnh hưởng và
phân loại ảnh hưởng. Tất cả các điểm trên phương pháp chung nêu trên chỉ được thực
hiện khi kết hợp nó với việc sử dụng một phương pháp cụ thể. Ngược lại các phương
pháp cụ thể muốn phát huy tác dụng phải quán triệt yêu cầu của phương pháp chung.
Các phương pháp cụ thể:
Đó là những phương pháp phải sử dụng những cách thức tính toán nhất định. Trong
phân tích tình hình tài chính, cũng như phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu
hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để tiến hành so sánh phải
giải quyết những vấn đề cơ bản, cần phải đảm bảo các điều kiện đồng bộ để có
thể so sánh được các chỉ tiêu tài chính. Như sự thống nhất về không gian, thời
gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán. Đồng thời theo mục đích phân tích
mà xác định gốc so sánh.
Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu số gốc để
so sánh là trị số của chỉ tiêu kỳ trước (nghĩa là năm nay so với năm trước ) và có thể
được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân. Kỳ phân tích được
lựa chọn là kỳ báo cáo, kỳ kế hoạch. Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc
không gian.
Trên cơ sở đó, nội dung của phương pháp so sánh bao gồm:
-
So sánh kỳ thực hiện này với kỳ thực hiện trước để đánh giá sự tăng hay giảm
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và từ đó có nhận xét về xu hướng
thay đổi về tài chính của doanh nghiệp.
-
So sánh số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch, số liệu của doanh nghiệp với số
liệu trung bình của ngành, của doanh nghiệp khác để thấy mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp được hay chưa được.
SVTH: Bùi Thị Liên – MSSV: 10027263
Lớp: CDTD12TH
12
GVHD: ThS.Nguyễn Thị Phương
-
Đại học công nghiệp TP.HCM
So sánh theo chiều dọc để xem tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so
sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự thay đổi về lượng và về tỷ
lệ của các khoản mục theo thời gian
Phương pháp cân đối
Là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế mà giữa chúng tồn tại
mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng. Phương pháp cân đối
thường kết hợp với phương pháp so sánh để giúp người phân tích có được đánh
giá toàn diện về tình hình tài chính. Phương pháp cân đối là cơ sở sự cân bằng về
lượng giữa tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn, giữa nguồn thu, huy động và
tình hình sử dụng các loại tài sản trong doanh nghiệp. Do đó sự cân bằng về
lượng dẫn đến sự cân bằng về sức biến động về lượng giữa các yếu tố và quá
trình kinh doanh.
Phương pháp phân tích tỷ lệ
Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa trên ý
nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính.
Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và
phân tích một cách có hệ thống hàng loại tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc
theo từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính được cải tiến và
cung cấp đầy đủ hơn. Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính
toán hàng loạt các tỷ lệ như:
-
Tỷ lệ về khả năng thanh toán : Được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
-
Tỷ lệ và khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: Qua chỉ tiêu này phản
ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính.
-
Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh : Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho
việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.
-
Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp
nhất của doanh nghiệp.
SVTH: Bùi Thị Liên – MSSV: 10027263
Lớp: CDTD12TH
13
GVHD: ThS.Nguyễn Thị Phương
Đại học công nghiệp TP.HCM
Kết luận: Các phương pháp trên nhằm tăng hiệu quả phân tích. chúng ta sẽ sử dụng kết
hợp và sử dụng thêm một số phương pháp bổ trợ khác như phương pháp liên hệ
phương pháp loại trừ nhằm tận dụng đầy đủ các ưu điểm của chúng để thực hiện
mục đích nghiên cứu một cách tốt nhất.
SVTH: Bùi Thị Liên – MSSV: 10027263
Lớp: CDTD12TH
14
GVHD: ThS.Nguyễn Thị Phương
Đại học công nghiệp TP.HCM
1.2. Giới thiệu về Công ty TNHH Quảng Cáo Hoàng Long.
1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Quá trình hình thành của công ty
Công ty trách nhiệm hữu hạn Quảng Cáo Hoàng Long là một doanh nghiệp, được
thành lập trên cơ sở chuyển đổi từ trung tâm Quảng Cáo Hoàng Long thành Công ty
TNHH Quảng cáo Hoàng Long.
Tên công ty bằng tiếng việt: Công Ty TNHH Quảng Cáo Hoàng Long
Tên công ty bằng tiếng anh: Hoang Long ART LIMITED COMPANY.
Địa chỉ: Số 78 Thôi Hữu- Phường Ngọc Trạo-T.P Thanh Hóa
Văn phòng giao dịch: Kiot Công ty than- 75 Quang Trung - Ngọc Trạo - T.P Thanh
Hóa
Số điện thoại: (037)6251666
Fax: (037) 3725667
Chăm sóc khách hàng:(037) 3251608
Email:
[email protected]
Mã số thuế: 2801023228
Công ty chỉ kinh doanh khi có đầy đủ điều kiện theo quy định pháp luật theo giấy
phép kinh doanh số 2602001704 cấp lần đầu vào ngày 19 tháng 12 năm 2005
Trong thời đại đổi mới của nền kinh tế thị trường, công ty TNHH Quảng Cáo
Hoàng Long không ngừng phấn đấu tổ chức sản xuất kinh doanh liên tục vượt các chỉ
tiêu kế hoạch đề ra. Mở rộng đa rạng hóa ngành nghề kinh doanh, đảm bảo cung cấp
cho khách hàng sự mới mẽ về phương diện quảng cáo với chất lượng ngày càng tốt
hơn, sản xuất kinh doanh không ngừng phát triển, doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách,
không ngừng được tăng lên. Thu nhập của cán bộ công nhân viên trong Công ty được
đẩm bảo và đời sống không ngừng được cải thiện.
Đứng vững và đi lên trong nền kinh tế hội nhập và phát triển, công ty TNHH
Quảng Cáo Hoàng Long đã và đang khẳng định được vị thế của mình trong thời kỳ đổi
mới. Sự tin tưởng của khách hàng, sự năng động, sang tạo và phấn đấu của toàn động
thể cán bộ, công nhân viên đưa Công ty phát triển ngày càng lớn mạnh và bền vững.
SVTH: Bùi Thị Liên – MSSV: 10027263
Lớp: CDTD12TH
15
GVHD: ThS.Nguyễn Thị Phương
Đại học công nghiệp TP.HCM
Quá trình phát triển của Công ty.
Với 18 năm trong ngành quảng cáo, tổ chức sự kiện. Công ty Hoàng Long đã
chọn lọc được một đội ngũ nhân viên là kỹ sư chuyên ngành Mỹ thuật công nghiệp,
ngoại ngữ, tin học, cơ khí và đội ngũ công nhân kinh nghiệm lành nghề, cùng hàng
loạt thiết bị sản xuất công nghệ cao. Với sự năng động trong xu thế hội nhập, Công ty
đã thành công trong các lĩnh vực biển pano tấm lớn, tổ chức các sự kiện lớn, hộp đèn
quảng cáo, biển hiệu đại lý, áp phích, gian hàng hội chợ,…Với hệ thống chuyên
ngành, chuyên nghiệp công ty thực hiện quảng cáo sản phẩm, tổ chức các sự kiện khai
trương, khánh thành cho các hang như: Viettel mobile, Sanmigeur, xi măng bỉm sơn,
…Công trình được đánh giá cao về khả nang chuyên môn, tính chuyên môn cao.Với
phương châm làm việc: “Uy tín là sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp”.
1.2.2. Lĩnh vực nghành nghề của công ty
Bao gồm các hoạt động và ngành nghề :
Sản xuất kinh doanh biển bảng, pano Quảng Cáo
Tư vấn lập dự án thiết kế, khảo sát các công trình làm biển bảng quảng cáo
Sản xuất kinh doanh các loại vật tư, thiết bị chuyên ngành quảng cáo
Thi công các công trình nội ngoại thất nhà ở, văn phòng.
Thi công các công trình dân dụng, công nghiệp.
Kinh doanh thương mại vật tư, vật liệu chuyên ngành nội thất
Mục tiêu của công ty là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh các biển bảng,
pano, ngoại thất của tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh, xây dựng và phát triển bền
vững lâu dài.
1.2.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Đặc điểm công nghệ sản xuất:
Phương pháp sản xuất: Tự động
Trang thiết bị: Chủ yếu của Nhật Bản và Phần Lan
Bố trí mặt bằng, nhà xưởng về thông gió, ánh sang: Rất hợp lý
An toàn lao động: Đảm bảo để sản xuất
Sơ đồ 1: Quy trình sản xuất sản phẩm chung
SVTH: Bùi Thị Liên – MSSV: 10027263
Lớp: CDTD12TH
16
GVHD: ThS.Nguyễn Thị Phương
Thương thảo,
ký kết hợp
đồng
Đại học công nghiệp TP.HCM
Lên Market,
thiết kế tổng
thể & chi tiết
Mua NVL đầu
vào cho SX
Gia công
phần khung
Lắp đặt,
nghiệm thu,
bàn giao
In phun hoàn chỉnh
theo thiết kế
Kiểm tra kỹ
thuật theo
thiết kế
MÔ TẢ QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT:
Sau khi bộ phận kinh doanh tiến hành thương thảo ký kết hợp đồng, Phòng kế hoạch
lên market thiết kế tổng thể và chi tiết sản phẩm, sau đó bản vẽ được chuyển giao
xuống bộ phận sản xuất. Bộ phận sản xuất có trách nhiệm phân bổ đến từng khâu, tổ
gia công quảng cáo và mộc sẽ chịu trách nhiệm hoàn thành phần cứng của sản phẩm
theo đúng chỉ tiêu kỹ thuật củ bản vẽ. Tổ in phun, in offset hoàn thành sản phẩm. Sản
phẩm hoàn thành sẽ được tổ kỹ thuật kiểm tra chất lượng. Tiếp theo, Sản phẩm đảm
bảo đúng quy cách chất lượng được chuyển giao thi công lắp đặt, bàn giao cho khách
hàng.
VD: Cụ thể cho một sản phẩm quảng cáo biển tấm lớn. Trước tiên là ký kết hợp đồng,
dựa trên yêu cầu của khách hàng lên market thiết kế tổng thể và chi tiết sản phẩm
theo yêu cầu, xuất kho sắt, bạt tấm lớn cho bộ phận sản xuất. Bản vẽ được
chuyên xuống tổ gia công phần khung của biển quảng cáo, chuyển tiếp sang tổ in
phun hoàn chỉnh. Biển tấm lớn sẽ được tổ kỹ thuật kiểm tra sau đó chuyển đi lắp
đặt, thi công cho khách hàng.
SVTH: Bùi Thị Liên – MSSV: 10027263
Lớp: CDTD12TH
17
GVHD: ThS.Nguyễn Thị Phương
Đại học công nghiệp TP.HCM
1.2.4.. Tổ chức bộ máy quản lý ở công ty.
Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
Phòng
Phòng
kinh doanh
TC - KT
KH - KT
Xưởng
cơ khí
số 01
Xưởng
cơ khí
số 02
Xưởng
SX
đèn
điện tử
Xưởng
SX
Lắp ráp
Phòng tư vấn
thiết kế
Phòng
khắc
3D
Khách
sạn
Hoàng
Long
Với chức năng, nhiệm vụ là phân phối và cung cấp các biển bảng, nguồn vật liệu
phục vụ việc sản xuất của ngành quảng cáo. Công ty TNHH Quảng cáo Hoàng Long
đã lựa chọn cho mình mô hình tổ chức bộ máy khoa học, gọn nhẹ. Hiện nay công ty có
150 cán bộ công nhân viên trong đó có 30 người làm cán bộ quản lý có trình độ Đại
học, cán bộ trung cấp.
Giám đốc: Là người quyết định các hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty,
là chủ tài khoản,là người chịu trách nhiệm cao nhất.
Phó giám đốc: Phụ trách về kinh tế
Phó giám đốc: Phụ trách về kỹ thuật
Phòng kế hoạch: hướng dẫn các đơn vị lập kế hoạch sản xuất dài hạn(5 năm).
Ngắn hạn (1 năm), tổng giám đốc công ty xét duyệt, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc
Công ty về nghiệp vụ kế hoạch; Báo cáo định kỳ việc thực hiện kế hoạch sản xuất
tuần, tháng, quý, năm theo quy định, tham mưu đề xuất với giám đốc công ty sử dụng
có hiệu quả các nguồn vốn ; thực hiện công tác điều độ vận hành hệ thống nước hàng
SVTH: Bùi Thị Liên – MSSV: 10027263
Lớp: CDTD12TH
18
GVHD: ThS.Nguyễn Thị Phương
Đại học công nghiệp TP.HCM
ngày, điều độ lực lượng, vật tư, phương tiện phục vụ xử lý sự cố, lập kế hoạch mua
sắm vật tư.
Phòng kỹ thuật: tham gia xây dựng kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm, và dài hạn
của công ty, kỹ thuật của kế hoạch đề ra.
Phòng tư vấn thiết kế: có nhiệm vụ tư vấn đầu tư, khảo sát thiết kế các công trình.
Phòng Tổ chức hành chính- Lao động tiền lương: tham mưu đề xuất các phương
án về tổ chức, năng lực, mô hình quản lý sản xuất kinh doanh, phát triển nguồn lực về
lao động, chuyên môn phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh thực tế của công ty,
lập quy hoạch về cán bộ thuộc diện công ty quản lý, tuyển chọn đội ngũ quản lý kế
cận, tham mưu đề xuất, tổ chức thực hiện về chế độ, hình thức trả lương, tiến hành xây
dựng các chỉ tiêu chuẩn cấp bậc công việc; Quyết toán kế hoạch lao động tiền lương
hàng quý và cả năm cho các dơn vị trực thuộc trong công ty,thường xuyên thực hiện
chế độ kiểm tra phân phối thu nhập, các chế độ tiền lương, thưởng ở đơn vị; Quản lý
hồ sơ cán bộ công nhân viên; Nghiên cứu, áp dingj và thực hiện đúng các chế độ chính
sách. Có kế hoạch bồi huấn và triển khai thực hiện kế hoạch về tuyển chọn, đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ nguồn nhân lực.
Phòng Tài chính - Kế toán: phòng có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc công
tác quản lý tài chính của công ty. Đồng thời hướng dẫn, giúp đỡ và giám sát hoạt động
tài chính của các đơn vị trực thuộc, đảm bảo đúng nguyên tắc, đúng quy định của nhà
nước. Thực hiện nghiêm túc “ Pháp lệnh kế toán thống kê”.
SVTH: Bùi Thị Liên – MSSV: 10027263
Lớp: CDTD12TH
19
GVHD: ThS.Nguyễn Thị Phương
Đại học công nghiệp TP.HCM
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO HOÀNG LONG
2.1. Phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua báo cáo tài chính
2.1.1. Phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua bảng cân đối kế toán
2.1.1.1. Đánh giá khái quát tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn
Chỉ tiêu
Năm 2012
Năm 2011
Chênh Lệch
(2012-2010)
Năm 2010
Chênh Lệch
( 2011-2010)
Số tiền(đ)
%
Số tiền(đ)
%
I. Tài sản
7.623.899.928
6.227.845.329
4.255.185.119
3.368.714.809
79,17
1.972.660
.210
46,36
A.tài sản ngắn hạn
6.743.997.668
5.179.305.245
3.063.115.641
3.680.882.027
120,17
2.116.189.604
69,09
B. Tài sản dài hạn
879.902.260
1.048.540.084
1.192.069.478
-312.167.218
(26,190)
(143.529.394)
(12,04)
II. Nguồn vốn
7.623.899.928
6.227.845.329
4.255.185.119
3.368.714.809
79,17
1.972.660.210
46,36
A. Nợ phải trả
4.226.962.297
2.892.220.670
970.359.778
3.256.602.519
335,61
1.921.860.892
198,06
B. Vốn chủ sở hữu
3.396.937.631
3.335.624.659
3.284.825.341
112.112.290
3,41
50.799.31
8
1,55
Bảng 1: Kết cấu tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2010, 2011, 2012
SVTH: Bùi Thị Liên – MSSV: 10027263
Lớp: CDTD12TH
20