CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LU N VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHI P
1.1.
hái niệm, vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là tài chính của những t chức, các đơn v sản xuất kinh
doanh có tư cách pháp nhân. Tài chính doanh nghiệp là một khâu quan trọng trong hệ
thống tài chính quốc gia. Ở đó di n ra các quá trình sản xuất kinh doanh như : đầu tư,
cung ứng đầu vào, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, d ch vụ ra th trường.. Trong đó, sự
chu chuyển vốn luôn luôn gắn liền với sự vận động của tài sản, vật tư, hàng hóa. Như
vậy, xét về mặt bản chất thì các mối quan hệ tiền tệ và các quỹ tiền tệ là hình thức biểu
hiện bề ngoài của tài chính doanh nghiệp, mà đằng sau nó ẩn dấu những quan hệ kinh
tế phức tạp, những luồng chuyển dich giá tr gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các
quỹ tiền tệ. Sự vận động đó không chỉ bó hẹp trong một chu kỳ kinh doanh mà trực
tiếp hoặc gián tiếp có liên quan đến tất cả các khâu của quá trình sản xuất và tái sản
xuất xã hội. Hay nói một cách khác sự vận động đó làm phát sinh các quan hệ kinh tế
dưới hình thức giá tr trong các khâu của quá trình tái sản xuất giữa doanh nghiệp và
các đối tác trong nền kinh tế th trường. Những quan hệ đó tuy chứa đựng những nội
dung kinh tế khác nhau nhưng chúng có những đặc trưng giống nhau, luôn luôn tồn tại
và phát triển song cùng với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Các quan hệ kinh
tế đó là:
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp đối với Nhà nước thể hiện qua việc doanh
nghiệp phải nộp thuế, lệ phí và các khoản khác cho Nhà nước. Ngược lại, Nhà nước s
cấp vốn tài trợ vốn, cho vay ưu đãi đối với doanh nghiệp theo quy đ nh của pháp luật.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với th trường gồm th trường hàng hóa, th trường
tài chính, th trường lao động…thể hiện qua việc doanh nghiệp mua nguyên, nhiên vật
liệu trên th trường để sản xuất ra hàng hóa mới buôn bán trên th trường.
Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp quan hệ trả lương, trả công, trợ cấp,
thưởng, phạt vật chất đối với người lao động, quan hệ thanh toán giữa các bộ phận
trong doanh nghiệp, phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
Các quan hệ tài chính khác đó là các quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp đối với
các nhà đầu tư, các nhà quản lý,.. trong việc quyết đ nh đầu tư hay rút khỏi doanh
nghiệp và các quan hệ tài chính giữa các doanh nghiệp với nhau.
Từ những vấn đề trên, có thể rút ra kết luận: “Tài chính doanh nghiệp là các
quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá tr nh tạo lập, phân phối và sử dụng các
1
quỹ tiền tệ trong quá tr nh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới
mục ti u nh t định”.
1.1.2. h c n ng của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp có 3 chức năng chính
Tài chính doanh nghiệp là c ng cụ huy động đầy đủ và kịp thời các nguồn tài
chính cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu vốn
ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp cũng
như cho đầu tư phát triển. Từ đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có nguồn vốn và có
phương pháp tạo lập, huy động vốn.
ai trò của tài chính doanh nghiệp trước hết thể hiện ở chỗ xác đ nh đúng đắn
các nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng
phải xem xét khả năng đáp ứng nhu cầu và các giải pháp huy động vốn. Nếu nhu cầu lớn hơn
khả năng thì doanh nghiệp phải huy động thêm vốn, tìm kiếm nguồn tài trợ với chi phí sử
dụng vốn thấp nhưng vẫn bảo đảm hiệu quả. Ngược lại, nếu khả năng lớn hơn nhu cầu thì
doanh nghiệp có thể tính đến phương án mở rộng sản xuất, mở rộng th trường hoặc có thể
tham gia vào th trường tài chính thông qua các hoạt động như đầu tư chứng khoán, cho thuê
tài sản. Ngoài ra để đạt hiệu quả cao nhất trong việc sử dụng vốn, doanh nghiệp phải lựa chọn
nguồn vốn và phương thức thanh toán các nguồn vốn sao cho chi phí phải trả là thấp nhất
trong khoảng thời gian hợp lý.
iệc huy động k p thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng để doanh nghiệp
có thể nắm bắt được các cơ hội kinh doanh. iệc hình thành và sử dụng tốt các quỹ
của doanh nghiệp, cùng với việc sử dụng các hình thức thưởng, phạt vật chất hợp lý s
góp phần quan trọng thúc đẩy cán bộ công nhân viên gắn liền với doanh nghiệp từ đó
nâng cao năng suất lao động, góp phần cải tiến sản xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả
sử dụng tiền vốn.
Tài chính doanh nghiệp có ch c n ng phân phối thu nhập
Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối.
Thu nhập bằng tiền mà doanh nghiệp đạt được do bán hàng trước tiên phải bù đắp các
chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất như: bù đắp hao mòn máy móc thiết b , trả lương
cho người lao động và để mua nguyên nhiên liệu để tiếp tục chu kỳ sản xuất mới, thực
hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Phần còn lại doanh nghiệp dùng hình thành các quỹ
của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn, hoặc trả lợi tức c phần (nếu có). Chức
năng phân phối của tài chính doanh nghiệp là quá trình phân phối thu nhập bằng tiền
của doanh nghiệp và quá trình phân phối đó luôn gắn liền với những đặc điểm vốn có
của hoạt động SXKD và hình thức sở hữu doanh nghiệp.
2
Thang Long University Library
Ngoài ra, nếu người quản lý biết vận dụng sáng tạo các chức năng phân phối
của tài chính doanh nghiệp phù hợp với qui luật s làm cho tài chính DN trở thành đòn
bẩy kinh tế có tác dụng trong việc tạo ra những động lực kinh tế tác động tới tăng năng
suất, kích thích tăng cường tích tụ và thu hút vốn, thúc đẩy tăng vòng quay vốn, kích
thích tiêu dùng xã hội
Tài chính doanh nghiệp có ch c n ng giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt
hoạt động sản xu t kinh doanh của doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát quá trình tạo lập quỹ
tiền tệ của doanh nghiệp. Cụ thể qua tỷ trọng, cơ cấu nguồn huy động, việc sử dụng
nguồn vốn huy động, việc tính toán các yếu tố chi phí vào giá thành và chi phí lưu
thông, việc thanh toán các khoản công nợ với ngân sách, với người bán, với tín dụng
ngân hàng, với công nhân viên và kiểm tra việc chấp hành kỷ luật tài chính, kỷ luật
thanh toán, kỷ luật tín dụng của doanh nghiệp. Từ việc phân tích các yếu tố bên trên,
chủ thể quản lý doanh nghiệp s phát hiện ra những sự mất cân đối, sơ hở trong công
tác điều hành, quản để có ngăn chặn k p thời các t n thất có thể xảy ra, nhằm duy trì
và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Ba chức năng trên của tài chính doanh nghiệp có mối quan hệ chặt ch với nhau.
Cụ thể, chức năng phân phối được tiến hành đồng thời với chức năng giám đốc trong
khi chức năng giám đốc thực hiện tốt là cơ sở quan trọng cho những đ nh hướng phân
phối tài chính đúng đắn, đảm bảo các tỷ lệ phù hợp với quy mô sản xuất, phương
hướng sản xuất, tạo điều kiện cho sản xuất được tiến hành liên tục. Việc tạo vốn và
phân phối tốt s khai thông các luồng tài chính, thu hút mọi nguốn vốn khác nhau để
đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp và sử dụng hiệu quả đồng vốn, tạo ra
nguồn tài chính dồi dào là điều kiện thuận lợi cho viêc thực hiện chức năng giám đốc
tài chính của doanh nghiệp.
1.2. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
“Phân tích tài chính doanh nghiệp là một quá trình iểm tra, em ét các số
liệu tài chính hiện hành và trong quá hứ của doanh nghiệp nhằm mục đích đánh
giá thực trạng tài chính, dự tính các rủi ro và tiềm năng tƣơng lai của một doanh
nghiệp, trên cơ sở đó giúp cho nhà phân tích ra các qu ết định tài chính có liên
quan tới lợi ích của họ trong doanh nghiệp đó“.1
Phân tích trong lĩnh vực tự nhiên được hiểu là sự chia nhỏ sự vật hiện tượng
trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành của sự vật hiện tượng đó. Phân
1
G áo trình Phân tích t chính doanh n h ệp, Học v ện
ĐHKTQD, H ộ , năm 2011, trang 10
3
ân h n , TS Lê Thị Xuân (chủ b ên), XB
tích tài chính doanh nghiệp là phân tích, xem xét các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp và kết hợp với các thông tin b sung từ các nguồn khác nhau. Việc phân tích
các báo cáo tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều hành tài
chính ở các doanh nghiệp mà được phản ảnh trên các báo cáo tài chính đó. Quá trình
phân tích tài chính doanh nghiệp s làm rõ tình hình tài chính doanh nghiệp trong quá
khứ, chỉ ra những thay đ i chủ yếu, nguyên nhân của sự thay đ i bằng cách tính toán
các nhân tố, phát hiện những quy luật của các hoạt động, làm cơ sở cho các quyết đ nh
hiện tại và những dự báo trong tương lai. Tóm lại, phân tích tài chính doanh nghiệp là
một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ cho phép thu thập, xử lý các
thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình
hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp cho người sử dụng thông
tin đưa ra các quyết đ nh tài chính, quyết đ nh quản lý phù hợp.
1.2.2. Mục ti u và ngh a của phân tích tài chính doanh nghiệp
Mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều có tác động liên hoàn với nhau. Bởi
vậy, chỉ có thể phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp mới đánh giá đầy đủ và sâu
sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Mỗi doanh nghiệp đều có rất
nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của mình như các nhà đầu tư, nhà cho
vay, nhà cung cấp. Mỗi đối tượng này quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
trên những góc độ khác nhau. Song nhìn chung, họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra
dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa. Bởi vậy
phân tích tài chính của doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu sau:
Phân tích tài chính doanh nghiệp phải cung cấp đầy đủ những thông tin hữu ích
cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác để họ có thể ra các quyết
đ nh về đầu tư, tín dụng và các quyết đ nh tương tự.
Phân tích tài chính doanh nghiệp cũng nhằm cung cấp thông tin quan trọng nhất
cho chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác đánh
giá số lượng, thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ c tức hoặc tiền lãi.
ì các dòng tiền của các nhà đầu tư liên quan với các dòng tiền của doanh nghiệp nên
quá trình phân tích phải cung cấp thông tin để giúp họ đánh giá số lượng, thời gian và
rủi ro của các dòng tiền thu thuần dự kiến của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp cung cấp về các nguồn lực kinh tế, vốn chủ sở
hữu, các khoản nợ, kết quả của các quá trình, các tình huống làm biến đ i các nguồn
vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp. Đồng thời qua đó cho biết thêm nghĩa vụ của
doanh nghiệp đối với các nguồn lực này và các tác động của những nghiệp vụ kinh tế,
giúp cho chủ doanh nghiệp dự đoán chính xác quá trình phát triển doanh nghiệp trong
tương lai.
4
Thang Long University Library
Từ những mục tiêu trên, có thể thấy phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là
quá trình kiểm tra, đối chiếu số liệu, so sánh số liệu về tài chính thực có của doanh
nghiệp với quá khứ để đ nh hướng trong tương lai. Từ đó, có thể đánh giá đầy đủ mặt
mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp và tìm ra các biện pháp sát thực để
tăng cường các hoạt động kinh tế và còn là căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự
đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tài chính của
doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc
kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài
chính có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân chủ doanh nghiệp và các đối tượng bên
ngoài có liên quan đến tài chính của doanh nghiệp.
1.2.3. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính đóng một vai trò quan trọng và là điểu cần thiết cho sự phát
triển của doanh nghiệp. ai trò đó thể hiện ở các điểm sau :
Đối với ngƣời quản lý doanh nghiệp
Mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một
doanh nghiệp b lỗ liên tục s b cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt
khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ đến hạn cũng b buộc phải
ngừng hoạt động. Trên cơ sở phân tích tài chính mà nội dung chủ yếu là phân tích khả
năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh
lãi, nhà quản lý tài chính có thể dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh
lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai.
Đối với các nhà đầu tƣ vào doanh nghiệp
Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn,
mức sinh lãi và sự rủi ro. ì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình
hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp. Bởi
vậy, các yếu tố như t ng số lợi nhuận ròng trong kỳ có thể dùng để trả lợi tức c phần,
mức chia lãi trên một c phiếu năm trước, sự xếp hạng c phiếu trên th trường và tính
n đ nh của th giá c phiếu của doanh nghiệp cũng như hiệu quả của việc tái đầu tư
luôn được các nhà đầu tư xem xét trước tiên khi thực hiện phân tích tài chính.
Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp
Nếu phân tích tài chính được các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp thực hiện
nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lợi và tăng trưởng của doanh nghiệp thì phân
5
tích tài chính lại được các ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng thương mại cho
doanh nghiệp sử dụng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ
chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. ì vậy, họ chú ý đặc biệt đến số
lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ
ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số vốn của chủ
sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp b
rủi ro từ đó đưa ra các quyết đ nh về việc cho vay đối với doanh nghiệp.
Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, d ch vụ cho doanh nghiệp, họ phải
quyết đ nh xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua ch u hàng hay không, họ
cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian
sắp tới.
Đối với ngƣời lao động trong doanh nghiệp
Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người
được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính
của doanh nghiệp. Điều này cũng d hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có
tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra
trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng c
phần nhất đ nh. Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi
và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.
Đối với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc
Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước
thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh
doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách,
chế độ và luật pháp quy đ nh không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hang.
1.3. Các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu, được sử dụng ph biến nhất trong
phân tích tài chính để đánh kết quả, xác đ nh v trí và xu hướng biến đ i của chỉ tiêu
phân tích. Có nhiều phương thức so sánh khác nhau và việc sử dụng phương thức nào
s tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của việc phân tích. Tuy nhiên, tựu chung lại, các
nhà phân tích thường tiến hành so sánh theo thời gian và không gian.
6
Thang Long University Library
So sánh theo thời gian
Phân tích tài chính theo thời gian chia theo khoảng ngắn hạn và dài hạn. Thời
gian ngắn hạn thường được tính với mốc 3 năm liên tiếp.Phân tích doanh nghiệp trong
khoảng này giúp nhà phân tích nhìn ra được sự biến động tăng hay giảm về số lượng
tuyệt đối cũng như tương đối. Để có cái nhìn rõ hơn về xu hướng cũng như xu thế hoạt
động của doanh nghiệp, phân tích tài chính dài hạn trong thời gian từ 5-10 năm s đáp
ứng được nhu cầu đó với việc phân tích cơ bản với các chỉ tiêu như ROA, ROE,
EPS…và đồ th tương ứng các thời kì. Nhà phân tích tiến hành so sánh theo thời gian
có thể sử dụng các cách sau:
So sánh ữa s thực hiện trong kỳ n y với s thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướn thay đổi về t chính doanh nghiệp Đánh á sự tăn trưởng hay thụt lù tron
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp So sánh ữa s thực hiện với chỉ t êu tron
kế hoạch để thấy rõ mức độ ho n th nh kế hoạch của doanh nghiệp.
So sánh theo ch ều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ t êu so với tổng thể, so
sánh ch ều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi c về s lượn tươn đ v
tuyệt đ i của một chỉ t êu n o đó qua cỏc niờn độ kế toán l ên t ếp.
So sánh theo không gian
So sánh theo không gian là việc nhà phân tích tiến hành so sánh giữa số liệu của
doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình
hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay xấu, được hay chưa được. Bên cạnh đó,
nhà phân tích s tiến hành phân tích doanh nghiệp mình với các doanh nghiệp cạnh
tranh, từ đó đ nh v v thế của doanh nghiệp.
1.3.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ
Phương pháp phân tích tỷ lệ sử dụng số tương đối để nghiên cứu các chỉ tiêu
trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác. Bản chất của phương pháp này là thông qua
quan hệ tỷ lệ để đánh giá. Các tỷ lệ này cho thấy mối quan hệ giữa các khoản mục
khác nhau trong các báo cáo tài chính. Phương pháp này thường được sử dụng kết hợp
với phương pháp so sánh nhằm phản ánh sự biến động của các tỷ số tài chính qua
nhiều giai đoạn và so sánh với doanh nghiệp khác trong cùng ngành. Phương pháp này
được áp dụng ph biến trong phân tích tài chính vì nó dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các
tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Phương pháp tỷ lệ giúp các
nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách có hệ thống
hàng loại tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. Qua đó nguồn
thông tin kinh tế và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn. Từ đó cho phép
tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ như:
7
Tỷ lệ về khả năng thanh toán: Được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Tỷ lệ và khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: Qua chỉ tiêu này
phản ánh mức độ n đ nh và tự chủ tài chính.
Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho
việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.
Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh t ng hợp
nhất của doanh nghiệp.
1.3.3. Phương pháp cân đối li n hệ
Phương pháp cân đối liên hệ là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng
kinh tế mà giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng.
Phương pháp cân đối thường kết hợp với phương pháp so sánh để giúp người phân
tích có được đánh giá toàn diện về tình hình tài chính.
Phương pháp cân đối là cơ sở sự cân bằng về lượng giữa t ng số tài sản và t ng
số nguồn vốn, giữa nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các loại tài sản trong
doanh nghiệp. Ngoài ra phương pháp cân đối liên hệ còn biểu hiện ở sự cân đối giữa
dòng tiền vào và dòng tiền ra trong một thời kỳ, sự cân đối giữa thu nhập và chi phí
của doanh nghiệp đó.
1.3.4. Phương pháp Dupont
Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một
doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích hợp
nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán. Trong phân tích tài chính, người
ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ
sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể phát hiện ra những nhân
tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất đ nh.
Những mối quan hệ chủ yếu được xem xét:
- Mối quan hệ tương tác giữa tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh với
hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn và tỷ suất lợi nhuận.
Mối quan hệ này đực xác lập như sau:
x
=
Như vậy
8
Thang Long University Library
Xem xét mối quan hệ này, có thể thấy được tác động của yếu tố tỷ suất lợi nhuận
sau thuế trên doanh thu và hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn ảnh hưởng như thế nào đến
tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh. Trên cơ sở đó người quản lý doanh
nghiệp đề ra các biện pháp thích hợp để tăng tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh
doanh.
- Các mối quan hệ tương tác với tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Có thể thiết lập các mối quan hệ sau:
x
=
Trong công thức trên, tỷ số:
Được gọi là thừa số vốn chủ sở hữu và thể hiện mức độ sử dụng đòn bảy tài
chính của doanh nghiệp. Từ đó:
Tỷ suất lợi nhuận
v n chủ sở hữu
=
Mức độ sử dụn đòn b y
t chính
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên v n kinh doanh
Từ các công thức trên ta có thể xác đ nh tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu bằng
công thức sau:
Lợi nhuận sau
thuế
Doanh thu
thuần
Lợi nhuận su thuế
=
=
V n chủ sở hữu
Tổng t
Doanh thu thần
s n
Tổn t
s n
V n chủ sở hữu
Như vậy:
Tỷ suất lợi nhuận
v n chủ sở hữu
=
=Hệ s lã
ròn
Vòn quay
to n bộ v n
Mức độ sử dụng
đòn b y t chính
Qua công thức trên, cho thấy rõ các yếu tố chủ yếu tác động đến tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu trong kỳ, từ đó giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác đ nh và tìm
biện pháp khai thác các yếu tố tiềm năng để tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp.
9
1.3.5. Phương pháp đồ thị
Đồ th là phương pháp nhằm phản ánh trực quan các số liệu phân tích bằng biểu
đồ hoặc đồ th . Qua đó để mô tả xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu cần phân
tích, hoặc thể hiện mối liên hệ kết cấu của các bộ phận trong một t ng thể nhất đ nh.
Phương pháp này càng ngày càng được dùng ph biến nhằm biểu hiện tính đa dạng,
phức tạp của nội dung phân tích. Đồ th hoặc biểu đồ thể hiện qua các góc độ:
Biểu th quy mô (độ lớn) các chỉ tiêu phân tích qua thời gian như: t ng tài sản,
t ng doanh thu, hiệu quả sử dụng vốn…hoặc có thể biểu hiện tốc độ tăng trưởng của
các chỉ tiêu phân tích qua thơi gian như: tốc độ tăng tài sản…
Biểu hiện mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các chỉ tiêu nhân tố như: Tỷ
suất sinh lời của t ng tài sản ch u ảnh hưởng của tỷ suất sinh lời t ng doanh thu thuần
và tốc độ chu chuyên của t ng tài sản…
1.4. Phân tích tình hình tài chính thông qua các Báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Phân tích Bảng cân đối kế toán
Phân tích tình hình tài sản của doanh nghiệp
Công việc đầu tiên mà nhà phân tích cần làm khi phân tích tình hình tài sản
doanh nghiệp là tiến hành so sánh quy mô t ng tài sản để thấy được sự biến động của
t ng tài sản giữa các thời điểm, từ đó nắm được tình hình đầu tư của doanh nghiệp.
Sau đó, nhà phân tích tiến hành đánh giá cơ cấu t ng tài sản thông qua việc tính toán
tỷ trọng của từng loại tài sản trong t ng tài sản, qua đó nhận xét về mức độ phù hợp
của cơ cấu tài sản với ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ trọng của từng bộ
phận tài sản chiếm trong t ng số tài sản được xác đ nh như sau:
Bước tiếp theo của quá trình phân tích tình hình tài sản là việc so sánh mức tăng,
giảm của các chỉ tiêu tài sản trên bảng cân đối kế toán thông qua số tuyệt đối và tương
đối giữa cuối kì với đầu kì hoặc nhiều thời điểm liên tiếp (năm trước với các năm sau).
Bước này giúp nhà phân tích nhận biết các nhân tố ảnh hưởng và xác đ nh mức độ ảnh
hưởng đến sự biến động về cơ cấu tài sản. Từ đây, nhà phân tích có thể đưa ra các
nhận xét về quy mô từng khoản mục thành phần của tài sản là tăng hay giảm, đồng
thời lý giải cho sự biến động tăng hoặc giảm đó cũng như phân tích ảnh hưởng của
biến động này đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Phân tích tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp
Việc phân tích tình hình nguồn vốn cũng tiến hành tương tự như phân tích tình
hình tài sản. Đầu tiên, nhà phân tích cần tính toán và so sánh tình hình biến động giữa
10
Thang Long University Library
các kỳ (năm) với nhau. Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong t ng số
nguồn vốn được xác đ nh như sau:
Sau đó, nhà phân tích tiếp tục tiến hành phân tích ngang, tức là so sánh sự biến
động giữa các thời điểm của các chỉ tiêu nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán, qua đó
biết được tình hình huy động vốn, nắm được các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến sự biến động của cơ cấu nguồn vốn.
Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Dựa vào bảng cân đối kế toán có thể thấy tài sản và nguồn vốn có mối quan hệ
cân đối với nhau. Mối quan hệ cân đối đó được phản ánh cụ thể, trực tiếp qua việc
phân tích tình hình vốn lưu động ròng của doanh nghiệp. Vốn lưu động ròng là khoản
chênh giữa tài sản ngắn hạn so với nguồn vốn ngắn hạn.
Vốn lưu động ròng dương điều này cho thấy chiến lược quản lý vốn của Công ty
là chiến lược thận trọng. Tài sản ngắn hạn luôn được đảm bảo bằng nguồn vốn ngắn
hạn và một phần của nguồn vốn dài han. Điều này s giúp cho doanh nghiệp tránh
được các rủi ro khi thanh toán, luôn đảm bảo sự cân bằng tài chính, tuy nhiên nó cũng
làm cho doanh nghiệp mất đi đồng vốn để có thể đầu tư sinh lời, mang lại lợi nhuận
cao hơn cho doanh nghiêp.
Vốn lưu động âm cho biết doanh nghiệp sử dụng chiến lược quản lý vốn mạo
hiểm. Doanh nghiệp phải sử dụng toàn bộ nguồn vốn dài hạn và một phần nguồn vốn
ngắn hạn để tài trơ cho tài sản dài hạn. Điều này giúp cho Công ty tăng khả năng sinh
lời vì giảm được chi phí tài chính tuy nhiên về lâu dài s làm ảnh hưởng đến tình hình
kinh doanh của Công ty gây nên áp lực trả nợ và tăng rủi ro trong khả năng thanh toán.
Vốn lưu động ròng bằng 0 cho thấy doanh nghiệp sử dụng chiến lược vốn dung
hòa. Tài sản ngắn hạn được đảm bảo, tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn và tài sản dài
hạn được đảm bảo, tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn. Điều này vừa đảm bảo an toàn
trong thanh toán, tránh rủi ro bên cạnh đó vẫn đảm bảo được khả năng sinh lời cho
doanh nghiệp.
VLĐ ròn (VLĐ thườn xuyên) = T
Ngu n v n d hạn – T s n d hạn
s n ngắn hạn – Ngu n v n ngắn hạn =
Nhu cầu VLĐ ròn = H n t n kho + Nợ ph i thu – Nợ ngắn hạn (khôn tính
vay ngắn hạn)
11
1.4.2. Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho biết tình hình tài chính của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ nhất đ nh, phản ánh tóm lược các khoản thu, chi phí, kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp; kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh theo từng hoạt động kinh doanh (sản xuất kinh doanh, đầu tư tài chính, hoạt
động khác). Bên cạnh đó, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn cho biết tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước của doanh nghiệp trong thời kỳ đó. Khi phân tích
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phân tích ba
mục chính: tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
Phân tích tình hình doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm doanh thu từ bán hàng và cung cấp d ch
vu, doanh thu từ hoạt động tài chính, thu nhập khác và các khoản giảm trừ doanh thu.
Trong đó doanh thu từ bán hàng và cung cấp d ch vụ chiếm chủ yếu trong t ng doanh
thu của các doanh nghiệp thương mại. ì vậy việc phân tích tình hình doanh thu s
giúp cho nhà quản tr nắm rõ được tình hình tiêu thụ sản phẩm, tình hình bán hàng
qua đó thấy được những ưu điểm và những hạn chế còn tồn tại, những yếu tố tác động
làm tăng, giảm doanh thu từ đó đưa ra các chiến lược phù hợp nhằm cải thiện doanh
thu cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Phân tích tình hình chi phí
Chi phí là các khoản tiền mà doanh nghiệp phải chi ra trong kỳ nhằm đầu tư,
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Trong đó, giá vốn hàng bán luôn là chi phí
chính, chiếm tỷ trọng chủ yếu trong t ng chi phí của doanh nghiệp. Do vậy việc đánh
giá, phân tích chi phí giá vốn hàng bán rất cần thiết. Nó giúp cho nhà quản tr thấy
đươc chi phí giá vốn của doanh nghiệp là cao hay thấp từ đó còn đánh giá năng lực của
nhà cung cấp để có biện pháp điều chỉnh nhằm tiết kiệm chi phí giá vốn, nâng cao khả
năng cạnh tranh và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ngoài ra, chi phí lãi vay cũng là
khoản mục quan trọng mà nhà quản tr cần lưu tâm trong phân tích. Nó phản ánh tình
hình vay nợ của doanh nghiệp trong kỳ. Do vậy, nếu như chi phí ở mức quá cao, hay
tốc độ tăng của chi phí là cao hơn so với tốc độ tăng của doanh thu thì điều này cho
thấy doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả.
Phân tích tình hình lợi nhuận
Lợi nhuận luôn là đích đến cuối cùng, là mục tiêu hàng đầu của mọi doanh
nghiệp quan tâm. Nó là kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ. Lợi nhuân cao, tốc độ tăng lợi nhuận n đ nh cho thấy doanh nghiệp hoạt
động tốt, có hiệu quả và ngược lại. Kết hợp giữa phân tích và đánh giá mối quan hệ
giữa t ng doanh thu, t ng chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp s giúp cho nhà quản
12
Thang Long University Library
tr có cái nhìn t ng quát và chính xác về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, khả năng sinh lời của chủ sở hữu từ đó thấy được xu hướng biến động của tình
hình sản xuất kinh doanh nhằm đưa ra những chiến lược phù hợp để tiếp tục củng cố
và nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.4.3. Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong những báo cáo quan trọng nhằm cung
cấp thông tin về dòng tiền lưu chuyển trong một kỳ kinh doanh nhất đ nh. Phân tích
báo cáo lưu chuyển tiền tệ được chia thành ba luồng tiền chính: Lưu chuyển tiền thuần
từ hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư và lưu chuyển tiền
thuần từ hoạt động tài chính.
Lƣu chu ển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
Là chỉ tiêu phản ánh chênh lệch giữa dòng tiền thu với dòng tiền chi trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Dòng tiền thu từ hoạt động kinh doanh gồm những
khoản tiền thu như tiền thu từ bán hàng, thu nợ của khách hàng,…Dòng tiền chi cho
hoạt động kinh doanh gồm những khoản tiền chi ra như chi tiền trả nợ người bán, chi
tiền mua vật tư nhập kho, chi tiền trả các khoản chi phí bằng tiền mặt. Nếu lưu chuyển
tiền thuần từ hoạt động kinh doanh mang dấu âm (chi > thu) có nghĩa là doanh nghiệp
đầu tư mở rộng quy mô dẫn tới việc tăng mua nguyên vật liệu, tăng chi thường xuyên
cho lương nhân viên…Nếu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh dương thì
ngược lại.
Lƣu chu ển tiền thuần từ hoạt động đầu tƣ
Là chỉ tiêu phản ánh chênh lệch giữa dòng tiền thu với dòng tiền chi cho đầu tư
mua sắm tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương
tiền. Dòng tiền thu từ hoạt động đầu tư gồm những khoản tiền thu như tiền thu từ bán
thanh lý tài sản cố đ nh, tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào các đơn v khác, tiền thu hồi
cho vay,….Dòng tiền chi của hoạt động đầu tư gồm những khoản tiền chi cho việc
mua sắm tài sản cố đ nh, xây dựng cơ bản mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nếu dòng tiền chi lớn hơn dòng tiền thu thì dẫn đến dòng tiền thuần từ hoạt
động đầu tư âm, tức là cho thấy doanh nghiệp mở rộng quy mô tăng tiền chi để đầu tư
tài sản cố đ nh góp vốn liên doanh…Nếu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
mang dấu dương thì ngược lại.
Lƣu chu ển tiền thuần từ hoạt động tài chính
Là chỉ tiêu phản ánh chênh lệch giữa dòng tiền thu với dòng tiền chi trong hoạt
động tài chính. Dòng tiền thu từ hoạt động tài chính gồm những khoản tiền thu như
tiền thu từ phát hành c phiếu, tiền nhận góp vốn, tiền vay ngân hàng hay các t chức
tín dụng khác,…Dòng tiền chi của hoạt động tài chính gồm những khoản chi trả c
13
tức, tiền trả nợ vay,… Nếu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính mang dấu âm
(thu> chi) điều này cho thấy quy mô doanh nghiệp được mở rộng tăng chi để mua c
phiếu, chi trả nợ gốc vay…Nếu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư dương thì
ngược lại.
Lƣu chu ển tiền thuần trong kỳ
Là chỉ tiêu t ng hợp, phản ánh t ng cộng tất cả các dòng tiền thuần từ hoạt
động kinh doanh, dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư và dòng tiền thuần từ hoạt động
tài chính.Nếu chỉ tiêu này âm chứng tỏ trong kỳ doanh nghiệp đã không tạo ra đủ tiền
mặt để hoạt động. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này dương thì có nghĩa các dòng tiền thu từ
các hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ đủ đáp ứng nhu cầu về tiền mặt. Chính vì
vậy việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ có ý nghĩa quan trọng nhằm xác đ nh xu
hướng tạo tiền của hoạt động trong doanh nghiệp.
1.5. Phân tích tình hình tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp
Các chỉ tiêu tài chính là một trong những phần quan trọng nhất của một bản phân
tích tài chính. Dựa trên sự tính toán, phân tích đánh giá một các chính xác, logic s
giúp cho nhà quản tr sớm phát hiện được vấn đề của doanh nghiệp từ đó có các biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Các chỉ tiêu tài chính bao gồm:
1.5.1. ác chỉ ti u phản ánh khả n ng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn =
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn
của Công ty, nó cho biết các khoản nợ của doanh nghiệp được trả bằng các tải sản
tương đương với thời hạn được cho vay các khoản nợ đó.
Ý nghĩa của chỉ tiêu cho biết trong kỳ phân tích một đồng nợ ngắn hạn được
đảm bảo, tài trợ bằng bảo nhiêu đồng tài sản ngắn hạn..Tỷ số này lớn hơn hoặc bằng 1
chứng tỏ công ty có nhiều khả năng s trả được hết các khoản nợ, tình hình tài chính
của Công ty là vững mạnh.Tỷ số thanh toán nhỏ hơn 1 cho thấy công ty đang trong
tình trạng tiêu cực, có khả năng không trả được các khoản nợ khi đáo hạn.Tuy nhiên,
điều này không có nghĩa là công ty s phá sản bởi vì có rất nhiều cách để huy động
thêm vốn.
Chỉ tiêu này quá thấp cho thấy khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty
không được đảm bảo, rủi ro trong thanh toán cao. Mặt khác nếu tỷ số này quá cao
cũng không phải là một dấu hiệu tốt bởi vì nó cho thấy doanh nghiệp sử dụng tài sản
chưa được hiệu quả có quá nhiều hàng tồn kho, các khoản phải thu và tiền nhàn rỗi.
14
Thang Long University Library
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu được dùng để đánh giá khả năng
thanh toán tức thời (thanh toán ngay) các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng
tài sản ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho hay không.Tỷ số này phản ánh
chính xác hơn tỷ số thanh toán ngắn hạn. Hệ số này nói lên việc công ty có khả năng
đáp ứng việc thanh toán nợ ngắn hạn vì công ty không gặp khó khăn nào trong việc
chuyển từ tài sản lưu động khác về tiền mặt.
Ý nghĩa của chỉ tiêu này cho biết trong kỳ một đồng nợ ngắn hạn được tài trợ
đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn không bao gồm kho.Chỉ tiêu này lớn
hơn 1 được đánh giá là tốt nó cho thấy khả năng thanh toán của Công ty được đảm
bảo. à ngược lại chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 cho thấy tình hình tài chính của Công ty còn
gặp nhiều khó khăn, khả năng trả ngay các khoản nợ còn hạn chế.Đây là hệ số phản
ánh sự chắc chắn nhất khả năng của công ty đáp ứng nghĩa vụ nợ hiện thời.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán của Công ty được đảm bảo,
năng lực tài chính khả quan.Tuy nhiên nếu chỉ tiêu này quá cao lại cho thấy khả năng
quản lý, hiệu quả sử dụng vốn thấp. Chỉ tiêu này quá thấp chứng tỏ trong thời gian này
Công ty không đủ khả năng chi trả các khoản nợ khi đáo hạn điều này năng lực tài
chính kém, dẫn tới mất uy tín trên th trường, giảm sức cạnh tranh và nếu kéo dài có
thể khiến doanh nghiệp phá sản.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Tỷ số này cho biết một công ty có thể trả được các khoản nợ ngắn hạn của mình
nhanh đến đâu, vì tiền và các khoản tương đương tiền là tài sản có tính thanh khoản
cao nhất.
Ý nghĩa của chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích một đồng nợ ngắn hạn
được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tiền và các khoản tương đương tiền.Thông thường
chỉ tiêu này thường có giá tr nhỏ hơn 1.Điều này cho thấy việc dự trữ tiền và các
khoản tương đương tiền luôn ở mức thấp hơn so với khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiêp.
Chỉ tiêu này cao cho thấy lượng tiền mặt mà Công ty dự trữ nhiều điều này dẫn
tới làm tăng các chi phí dự trữ tiền làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty. Tuy
15
nhiên nếu chỉ tiêu này quá thấp d dẫn tới rủi ro trong việc thanh toán tức thời, làm
mất uy tín, giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán lãi va
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết lợi nhuận thu được từ quá trình sản
xuất kinh doanh để trả lãi các khoản mà công ty đã vay.
Ý nghĩa chỉ tiêu này cho biết việc đảm bảo trả lãi hàng năm bẳng lợi nhuận
trước thuế và lãi vay.
Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ hoạt động kinh doanh có khả năng sinh
lời cao và đó là cơ sở đảm bảo cho tình hình thanh toán của doanh nghiệp lành
mạnh.Ngược lại, chỉ tiêu này càng gần 1 thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
kém hiệu quả là nguyên nhân khiến cho mất khả năng thanh toán và vỡ nợ. Khi chỉ
tiêu này <1 cho thấy hoạt động kinh doanh đang b thua lỗ, thu nhập trong kỳ không
đủ bù đắp chi phí, nếu kéo dài s khiến doanh nghiệp phá sản.
1.5.2. ác chỉ ti u về khả n ng hoạt động và quản l tài sản
Đánh giá hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho =
òng quày hàng tồn kho phản ánh mối quan hệ giữa hàng tồn kho và giá vốn
hàng bán trong kỳ sản xuất kinh doanh.
Ý nghĩa vòng quay hàng tồn kho cho biết tốc độ quay vòng của hàng hóa
trong kho bình quân trong kỳ. Hệ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp bán hàng
nhanh và hàng tồn kho không b ứ đọng nhiều.và ngược lại nếu chỉ tiêu này thấp
chứng tỏ hàng tồn kho b ứ đọng nhiều làm gia tăng chi phí quản lý lưu kho ảnh hưởng
đến lợi nhuận chung của doanh nghiệp.
Nếu vòng quay hàng tồn kho quá cao có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho
không nhiều, nếu nhu cầu th trường tăng đột ngột thì rất nhiều khả năng doanh nghiệp
s b mất khách hàng và b đối thủ cạnh tranh giành th phần.Hơn nữa việc dự trữ
nguyên vật liệu đầu vào không đủ có thể s dẫn đến việc sản xuất b ngừng trệ. Do
vậy, chỉ tiêu này cần phải ở mức vừa phải, không quá lớn và quá nhỏ.
Kỳ thu tiền bình quân =
16
Thang Long University Library
Kỳ thu tiền bình quân cho biết cho biết thời gian lưu hàng tồn kho gồm có
nguyên vật liệu và hàng hóa trong bao nhiêu lâu từ lúc nhập hàng vào kho cho đến lúc
xuất hàng ra bán di n ra trong bao lâu. Ngược lại với số vòng quay hàng tồn kho thi
chỉ số này càng thấp càng chứng tỏ hàng tồn kho được luân chuyển, tiêu thụ nhanh,
góp phần giảm các chi phí lưu kho, làm tăng doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp.
và ngược lại chỉ tiêu này càng cao cho thấy thơi gian quay vòng hàng tồn kho châm,
hàng b ứ đọng nhiều, tăng các chi phí lưu kho ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Đánh giá các hoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu =
Số vòng quay các khoản phải thu cho biết tốc độ thu hồi các khoản phải thu
thành tiền hoặc các khoản tương đương tiền.
Ý nghĩa cho biết số vòng quay các khoản phải thu nhằm tạo ra doanh thu tương
ứng trong kỳ đó. Đây là một chỉ tiêu quan trọng cho biết khả năng thu hồi nợ của
doanh nghiệp cũng như chính sách tín dụng mà doanh nghiệp áp dụng với khách hàng.
Chỉ số này càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh,
khả năng chuyển đ i các khoản phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp doanh
nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn LĐ phục
vụ sản xuất. Tuy nhiên nếu chỉ tiêu này quá cao chứng tỏ doanh nghiệp áp dụng chính
sách tín dụng thắt chặt, giảm thiểu thời gian cho khách hàng nợ điều này dẫn tới sự
giảm sức cạnh tranh trên th trường.Mặt khác nếu chỉ tiêu này quá thấp lại cho thấy
doanh nghiệp đang b chiếm dụng vốn lớn điều này s gây thiệt hại làm cho doanh
nghiệp mất đi khả năng tự chủ về tài chính để duy trì sản xuất kinh doanh.
Thời gian thu nợ =
Thời gian thu nợ cũng là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá các khoản
phải thu. Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp mất bao lâu để thu hồi các khoản phải
thu. Ngược lại với chỉ tiêu vòng quay các khoản phải thu, thời gian thu nợ của doanh
nghiệp càng ngắn lại càng thể hiện khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp càng tốt, khả
năng kiểm soát tốt các khoan phải thu. Nếu chỉ tiêu này càng dài chứng tỏ thời gian mà
doanh nghiệp b khách hàng chiếm dụng vốn dài, thời gian thu hồi vốn chậm ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hiệu su t sử dụng tài sản lưu động
Hiệu suất sử dụng TSLĐ =
17
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra đầu tư cho tài sản ngắn hạn trong một
kỳ thì đem lại bao nhiêu đơn v doanh thu thuần. Chỉ tiêu này phản ánh sự vận động
của TSNH trong kỳ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ TSNH vận động càng nhanh, hiệu
suất sử dụng tài sản ngắn hạn cao và ngược lại, nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ doanh
nghiệp sử dụng TSNH không hiệu quả, khả năng mang lại doanh thu thuần từ tài sản là
không cao, sự vận động trong kỳ của TSNH là chậm. Do vậy việc nâng cao hiệu suất
sử dụng TSNH là cần thiết s làm tăng hiệu quả hoạt động tăng doanh thu và tạo tiền
đề để gia tăng lợi nhuạn cho doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng của TSCĐ
Hiệu suất sử dụng của TSCĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố đ nh dùng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ phân tích đem lại bao nhiêu đồng doanh thu
thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố đ nh càng tốt. Do
đó, để nâng cao chỉ tiêu này, đồng thời với việc tăng lượng sản phẩm bán ra, doanh
nghiệp phải giảm tuyệt đối những TSCĐ thừa, không cần dùng vào sản xuất, bảo đảm
tỷ lệ cân đối giữa TSCĐ tích cực và không tích cực, phát huy và khai thác tối đa năng
lực sản xuất hiện có của TSCĐ.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng T ng tài sản =
Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản trong kỳ, nó cho biết một đồng tài
sản được huy động vào sản xuất kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số
này cũng đã làm rõ khả năng tận dụng tài sản triệt để vào hoạt động sản suất kinh
doanh của doanh nghiệp. Việc tăng chỉ số này s góp phần quan trọng trong việc tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp từ đó s tăng khả năng cạnh tranh cũng như uy tín của
doanh nghiệp trên th trường.
1.5.3. Nhóm chỉ ti u về đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính đề cập đến việc doanh nghiệp tài trợ cho hoạt động kinh doanh
của mình bằng các khoản vay thay cho vốn c phần. Các phép đo đòn bẩy tài chính là
công cụ để xác đ nh xác suất doanh nghiệp mất khả năng thanh toán các hợp đồng nợ.
Trong thời kỳ khó khăn, các doanh nghiệp càng nợ nhiều thì càng có nguy cơ cao mất
khả năng hoàn thành nghĩa vụ trả nợ. Bên cạnh đó nợ lại là một dạng tài trợ tài chính
quan trọng và tạo lợi thế lá chắn thuế cho doanh nghiệp do lãi vay được tính như một
khoản chi phí hợp lệ và mi n thuế. Khi doanh nghiệp muốn vay nợ, các chủ nợ s đánh
18
Thang Long University Library
giá xem doanh nghiệp có vay quá nhiều hay không? Họ cũng xét xem doanh nghiệp có
duy trì nợ vay của mình trong hạn mức cho phép không?
Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp thông qua tỷ số nợ cho thấy sự độc lập về
tài chính, mức độ sử dụng đòn bảy tài chính và rủi ro tài chính có thể gặp phải để từ đó
có sự điều chỉnh về chính sách tài chính phù hợp. Còn nhà đầu tư trên cơ sở đó cân
nhắc đến việc đầu tư.
Đối với các chủ nợ qua xem xét hệ số nợ của doanh nghiệp thấy được sự an toàn
của khoản cho vay để đưa ra các quyết đ nh cho vay và thu hồi nợ.
Tỷ số nợ trên t ng tài sản đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp để tài
trợ cho t ng tài sản và được xác đ nh bằng cách lấy t ng nợ chia cho t ng tài sản.
T ng số nợ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Tỷ
số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay. Qua đây
biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này mà quá nhỏ, chứng tỏ
doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính
cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính,
tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số này mà cao
quá hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh
doanh. Điều này cũng hàm ý là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn.
Khi dùng tỷ số này để đánh giá cần so sánh với tỷ số của một doanh nghiệp cá
biệt khác trong cùng ngành hoặc với tỷ số bình quân của toàn ngành.
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ số này đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp trong mối quan hệ
tương quan với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu. Được xác đ nh bằng cách lấy t ng nợ
chia cho vốn chủ sở hữu.
Tỷ số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn
bằng vay nợ, doanh nghiệp ch u độ rủi ro thấp. Tuy nhiên nó cũng có thể chứng tỏ
doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả
19
tiết kiệm thuế. ì khi doanh nghiệp đi vay thì phải trả lãi vay, thuế đánh vào lợi nhuận
doanh nghiệp s có thể có khấu trừ khoản lợi nhuận dùng để trả lãi đó.
1.5.4. ác chỉ ti u đánh giá khả n ng sinh lời
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) =
x 100%
Là một tỷ số tài chính dùng để theo dõi tình hình sinh lợi của công ty c phần. Là
chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa doanh thu thuần và lợi nhuận ròng dành cho c
đông của Công ty.
phí s
iệc duy trì tốc độ tăng của doanh thu cao hơn tốc độ tăng của chi
làm tăng trưởng lợi nhuận ròng và giúp cho chỉ tiêu này có sự tăng trưởng n
đinh và bền vững.
Ý nghĩa chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng
doanh thu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy
công tác quản lý chi phí càng tốt, điều này giúp nhà quản tr đưa ra các mục tiêu để mở
rộng th trường, tăng doanh thu. Chỉ tiêu này thấp thì nhà quản tr cần có biện pháp
nhằm quản lý chi phí, giảm thiểu những chi phí phát sinh không cần thiết tại các bộ
phận để nâng cao lợi nhuận.
Tỷ suất sinh lời tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời t ng tài sản (ROA) =
x 100%
Là tỷ số tài chính dùng để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản
của doanh nghiệp.
Ý nghĩa : chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng
đầu tư cho tài sản đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này
càng cao, cho thấy doanh nghiệp sử dụng tài sản tốt, hiêu quả mà tài sản mang lại cho
Công ty là cao từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng đầu tư và mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE)
Tỷ suất sinh lời trên CSH (ROE) =
x 100%
Là tỷ số tài chính để đo khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn c phần ở một công
ty c phần. Đây là một chỉ tiêu quan trọng và được nhà đầu tư quan tâm.
20
Thang Long University Library
- Xem thêm -