CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1 Bản chất, vai trò và chức năng của tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp
“Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị phản ánh sự
vận động và chuyển hóa các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc
sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt tới các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp”
(Nguồn: Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp, Học viện Ngân hàng, Nhà xuất
bản Đại học Kinh tế Quốc dân).
Trong nền kinh tế thị trường, tài chính trong doanh nghiệp phản ảnh những luồng
chuyển dịch giá trị. Các luồng chuyển dịch đó là sự vận động của các nguồn tài chính
gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự vận động này được hòa
nhập vào chu kỳ kinh tế của cơ chế thị trường và được chuyển hóa qua lại, được điều
chính bằng các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Các chức năng cơ bản của tài chính doanh nghiệp
Trước đây, trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, do cơ chế quản lý tài chính
bao cấp cho nên tài chính doanh nghiệp chỉ giữ một vai trò thụ động yếu ớt.
Trong điều kiện hiện nay, khi doanh nghiệp chuyển sang hoạt động theo cơ chế
thị trường, có sự điều tiết của Nhà nước, tài chính doanh nghiệp ngày càng trở nên
quan trọng bởi lẽ nó có chức năng cơ bản quan trọng như sau:
-
Hoạt động tài chính doanh nghiệp có chức năng huy động vốn, đảm bảo vốn
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thương nảy sinh các nhu cầu vốn
ngắn hạn dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên cũng như cho đầu tư phát
triển của doanh nghiệp. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trước hết thể hiện ở chỗ xác
định đúng đắn các như cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng
thời kỳ, và tiếp đó, lựa chọn các phương pháp và hình thức thích hợp để huy động
1
nguồn vốn từ bên trong và bên ngoài, đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn của doanh
nghiệp. Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã nảy sinh nhiều
hình thức mới cho phép các doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngoài. Tài chính doanh
nghiệp phải chủ động lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn đảm bảo
cho doanh nghiệp hoạt động thuận lợi với chi phí huy động vốn ở mức thấp.
-
Hoạt động tài chính doanh nghiệp có chức năng phân phối
Sau khi huy động vốn và sử dụng vốn, doanh nghiệp tiến hành phân phối kết quả
của hoạt động sản xuất kinh doanh. Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp
sẽ phân phối thu nhập bằng tiền và quá trình phân phối đó luôn gắn liền với những đặc
điểm vốn có của hoạt động kinh doanh và hình thức sở hữu doanh nghiệp. Chức năng
phân phối thu nhập bằng tiền là khoản thu nhập bằng tiền mà doanh nghiệp thu được
trước tiên phải bù đắp các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh như: Bù
đắp các chi phí về nguyên vật liệu, máy móc, chi phí nhân công; Thực hiện nghĩa vụ
với Nhà nước, phần còn lại doanh nghiệp sử dụng hình thành các quỹ, thực hiện bảo
toàn vốn hoặc trả lợi tức cổ phần (nếu có). Ngoài ra, còn có chức năng phân phối
nguồn lực tài chính là doanh nghiệp phân phối vốn cho các khâu, đơn vị trực thuộc.
-
Hoạt động tài chính doanh nghiệp có chức năng như một giám đốc tài chính
Sau khi phân phối thu nhập bằng tiền từ kết quả của hoạt động kinh doanh, tài
chính doanh nghiệp giám sát, dự báo tính hiệu quả của quá trình phân phối. Nhờ khả
năng giám đốc tài chính, doanh nghiệp có thể phát hiện thấy những vấn đề trong kinh
doanh để kịp thời điều chỉnh nhằm thực hiện các mục tiêu kinh doanh đã được hoạch
định. Tài chính doanh nghiệp căn cứ vào tình hình thu chi tiền tệ và các chỉ tiêu phản
ánh bằng tiền để kiểm soát tình hình đảm bảo vốn sản xuất - kinh doanh. Cụ thể: Các
tỷ trọng, cơ cấu nguồn huy động, việc sử dụng nguồn vốn huy động; việc tính toán các
yếu tố chi phí vào giá thành và chi phí lưu thông; Việc thanh toán các khoản công nợ
với ngân sách; với người bán, với tín dụng ngân hàng, với công nhân viên; Kiểm tra
việc chấp hành kỷ luật tài chính, kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó giúp cho chủ thể quản lý phát hiện những khâu mất cân đối, những sơ hở
trong công tác điều hành, quản lý kinh doanh để có quyết định ngăn chặn kịp thời các
2
Thang Long University Library
khả năng tổn thất có thể xảy ra nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Đặc điểm của chức năng giám đốc tài chính là toàn diện và xuyên suốt
quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, tài chính doanh nghiệp giữ một vị trí
quan trọng trong hệ thống tài chính, đó là một trong những công cụ quản lý kinh tế đắc
lực ở mỗi doanh nghiệp. Xét trên góc độ một doanh nghiệp, tài chính được coi là một
công cụ quan trọng nhất để quản lý sản xuất kinh doanh. Tài chính doanh nghiệp tác
động trực tiếp tới quá trình sản xuất kinh doanh nhằm thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát
triển của doanh nghiệp. Xét trên góc độ là một bộ phận của hệ thống tài chính trong
nền kinh tế quốc dân thì tài chính doanh nghiệp là cầu nối giữa doanh nghiệp với Nhà
nước. Thông qua các hoạt động tài chính mà Nhà nước thực hiện các chức năng quản
lý vĩ mô để điều tiết nền kinh tế bằng các công cụ của mình nhằm phát triển kinh tế đất
nước trong từng thời kỳ khác nhau.
Vai trò của tài chính có thể mang lại lợi ích tích cực hay thụ động thậm chí còn là
tiêu cực đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Để phát huy vai trò của tài chính, một
mặt phụ thuộc vào khả năng, trình độ của người quản lý; mặt khác phụ thuộc vào chính
sách tài chính của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Trong điều kiện môi trường kinh doanh đang từng bước được cải thiện tài chính
doanh nghiệp có đầy đủ các điều kiện thuận lợi để phát huy vai trò của mình trong các
mặt sau:
-
Tài chính doanh nghiệp là công cụ khai thác thu hút các nguồn lực tài chính
nhằm đảm bảo nhu cầu vốn trong đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp.
-
Tài chính có vai trò trong việc sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả
-
Tài chính doanh nghiệp được sử dụng như một công cụ để kích thích, thúc đẩy
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2 Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
“Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp khái niệm, phương pháp và các công
3
cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh
giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó” (Nguồn: Giáo trình Quản trị tài chính doanh
nghiệp, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân).
Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc xem xét đánh giá kết quả của việc quản
lý và điều hành tài chính của doanh nghiệp thông qua các số liệu trên báo cáo tài chính,
phân tích những gì đã làm được, những gì chưa làm được và dự đoán những gì sẽ xảy
ra đồng thời tìm ra nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp để từ đó đề ra các biện pháp tận dụng những điểm mạnh và
khắc phục những điểm yếu và nâng cao chất lượng quản lý sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Phân tích tài chính là việc ứng dụng các công cụ kỹ thuật phân tích đối với các
báo cáo tài chính tổng hợp là mối liên hệ giữa các dữ liệu để đưa các dự báo và các kết
luận hữu ích trong phân tích hoạt động kinh doanh. Phân tích tài chính còn là việc sử
dụng các báo cáo tài chính để phân tích năng lực và vị thế tài chính của một công ty,
và để đánh giá năng lực tài chính trong tương lai.
1.2.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính có vai trò quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp và các đối
tượng bên ngoài có liên quan đến tài chính doanh nghiệp. Nhà quản lý, các nhà đầu tư,
các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, nhà tín dụng, các cơ quan chính phủ và
người lao động …. Mỗi nhóm người này sẽ có nhu cầu thông tin khác nhau. Cụ thể:
Đối với nhà quản trị: Phân tích tài chính giúp nhà quản trị có cái nhìn bao quát,
toàn diện, khách quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp từ đó nhận biết được
điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, đồng thời cũng nhìn ra cơ hội và thách thức
của thị trường đối với doanh nghiệp. Phân tích tài chính sẽ là phương hướng, tiền đề
cho các quyết định cấp ban giám đốc, lãnh đạo kịp thời điều chỉnh các kế hoạch kinh
doanh, chi phí, lợi nhuận hay dự báo sự phát triển trong tương lai của doanh nghiệp.
Đối với nhà đầu tư: Các nhà đầu tư là cá nhân hoặc doanh nghiệp quan tâm trực
tiếp tới tiền chia lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Đối với các nhà
4
Thang Long University Library
đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ
cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và
tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp.
Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hóa, dịch vụ cho doanh nghiệp: Họ phải
quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, họ
cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian
sắp tới.
Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước: Các cơ quan tài chính, thống kê, thuế, cơ
quan chủ quản… cũng quan tâm tới thông tin tài chính của doanh nghiệp.
Như vậy, có thể nói mục tiêu tối cao và quan trọng nhất của phân tích tình hình
tài chính là giúp ra quyết đinh lựa chọn phương án kinh doanh tối cao và đánh giá
chính xác thực trạng, tiềm năng của doanh nghiệp.
1.2.3. Quy trình thực hiện phân tích tài chính trong doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng và có ý nghĩa quyết địn
tới các hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy các thông tin dùng để phân tích
càng chính xác, đầy đủ cho việc ra quyết định đối với người sử dụng thông tin đó.
Muốn được như vậy thì công tác phân tích tài chính phải được lập kế hoạch chi tiết,
hoàn chỉnh với nguồn thông tin chất lượng, phương pháp và nội dung phân tích phù
hợp, khoa học. Công tác phân tích được tiến hành theo các bước như sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp
(Nguồn: Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp, NXB.Đại học Kinh tế Quốc
Dân)
Bước 1: Đầu vào
Nhà phân tích cần xác định rõ các vấn đề cần được phân tích: toàn bộ các hoạt
động tài chính hoặc chỉ một số vấn đề cụ thể trong cơ cấu vốn, khả năng phân tích.
5
Phạm vi phân tích có thể là toàn đơn vị hoặc một số đơn vị được chọn làm điểm để
phân tích. Tùy yêu cầu thực tiễn, nhà quản lý xác định nội dung và phạm vi phân tích
thích hợp. Từ đó thu thập số liệu, thông tin những số liệu và thông tin này cần đảm bảo
yêu cầu chính xác, toàn diện và khách quan.
Từ các số liệu và thông tin đó, nhà phân tích đánh giá đúng thực trạng và phát
hiện đầy đủ tiềm năng giúp doanh nghiệp phấn đấu đạt kết quả cao trong kinh doanh.
Bước 2: Tiến hành phân tích
Các nhà phân tích tính toán các chỉ tiêu, nhóm chỉ tiêu tài chính cần thiết. Trên cơ
sở đó tùy theo góc độ nghiên cứu khác nhau nhà phân tích đi sau vào phân tích các nội
dung liên quan. Nhà phân tích sẽ lập bảng biểu để so sánh, phân tích các chỉ tiêu đã
tính toán nhằm tìm ra nguyên nhân gây thực trạng của tài chính.
Bước 3: Đầu ra
Sau khi đã tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng tài chính, nhà phân tích cần
đưa ra nhận xét, đánh giá về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
từ đó rút ra nhận xét về tài chính hiện tại và dự báo xu hướng phát triển của doanh
nghiệp trong tương lai. Ngoài ra, nhà phân tích cần đề xuất các giải pháp tài chính
cũng như các giải pháp khác nhằm thực hiện mục tiêu và duy trì tốt hoạt động của
doanh nghiệp.
1.2.4. Các phương pháp phân tích tài chính trong doanh nghiệp
-
Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến trong phân tích cấu trúc
tài chính. Để vận dụng phép so sánh trong khi phân tích cần quan tâm đến tiêu chuẩn
so sánh, điều kiện so sánh của chỉ tiêu phân tích cũng như kỹ thuật so sánh, cụ thể:
Tiêu chuẩn so sánh là tiêu chuẩn được chọn để làm căn cứ so sánh, được gọi là
chỉ tiêu kỳ gốc hay số gốc. Có ba loại số gốc: Một là, số gốc là số liệu tài chính ở nhiều
kỳ trước để đánh giá và dự báo xu hướng của các chỉ tiêu tài chính. Thông thương số
liệu phân tích được tổ chức từ ba đến năm năm liền kề. Hai la, số gốc là số liệu trung
bình ngành thì có thể sử dụng số liệu của doanh nghiệp điển hình trong cùng ngành để
làm căn cứ phân tích. Ba là, số gốc là số kế hoạch, số dự toán để đánh giá doanh
6
Thang Long University Library
nghiệp có đạt mục tiêu tài chính trong năm.
Điều kiện so sánh là các chỉ tiêu phân tích phải phản ánh cùng một nội dung kinh
tế, có cùng phương pháp tính, có cùng đơn vị tính toán.
Kỹ thuật so sánh trong phân tích cấu trúc tài chính được thể hiện qua ba trường
hợp: Trường hợp thứ nhất là trình bày báo cáo tài chính dạng so sánh nhằm xác định
mức biến động tuyệt đối và tương đối của từng chỉ tiêu phân tích trong báo cáo tài
chính qua hai hay nhiều kỳ, qua đó phát hiện xu hướng của các chỉ tiêu. Trường hợp
thứ hai là trình bày báo cáo tài chính theo quy mô chung. Với cách so sánh này, một
chỉ tiêu trên báo cáo tài chính được chọn làm quy mô chung và các chỉ tiêu có liên
quan sẽ tính theo tỉ lệ phần trăm trên chỉ tiêu quy mô chung đó. Cuối cùng là thiết kế
các chỉ tiêu có dạng tỉ số, trong đó tỷ số được xây dựng khi các yếu tốt cấu thành nên
tỷ số phải cái mối quan hệ và mang ý nghĩa kinh tế.
-
Phương pháp tỷ số
Phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính là
phương pháp tỷ số. Phương pháp tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ
tiêu khác. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày
càng được bổ sung và hoàn thiện. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ số cần xác định được
các ngưỡng, các tỷ số của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu. Để đánh giá tình
trạng tài chính của một doanh nghiệp cần so sánh các tỷ số của doanh nghiệp với các tỷ
số tham chiếu. Như vậy, phương pháp so sánh luôn được sử dụng kết hợp với các
phương pháp phân tích tài chính khác. Khi phân tích, nhà phân tích thường so sánh
theo thời gian (so sánh kỳ này với kỳ trước) để nhận biết xu hướng thay đổi tài chính
của doanh nghiệp theo không gian (so sánh với mức trung bình ngành) để đánh giá vị
thế của doanh nghiệp trong ngành.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các
nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ảnh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu
vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả
năng sinh lời.
7
Chọn đúng các tỷ số và tiền hành phân tích chúng, nhà quản lý sẽ đánh giá được
thực trạng tài chính. Phân tích tỷ số cho phép phân tích so sánh dọc giữa các ngành
cùng năm và phân tích so sánh ngang giữa các năm hoặc phân tích chỉ tiêu theo mục
đích riêng.
-
Phương pháp Dupont
Trong phân tích tài chính, người ta thường sử dụng mô hình Dupont để phân tích
mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu
mà người ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo
một trình tự logic chặt chẽ.
Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách tách một số tỷ số tổng hợp phản
ánh sức sinh lời của doanh nghiệp như tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và tỷ
suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành những bộ phận có liên hệ với nhau để
đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả sau cùng. Kỹ thuật này thường được sử
dụng bởi các nhà quản lý trong nội bộ doanh nghiệp để có cái nhìn cụ thể và ra quyết
định xem nên cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp bằng cách nào.
Phân tích tài chính dựa vào mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với quản trị
doanh nghiệp. Điều đó không chỉ được biểu hiện ở chỗ có thể đánh giá hiệu quả kinh
doanh một cách sâu sắc và toàn diện. Đồng thời, đánh giá đầy đủ và khách quan tới
những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, đề ra
được hệ thống các biện pháp tỉ mỉ và xác thực nhằm tăng cường công tác cải tiến tổ
chức quản lý doanh nghiệp, góp phần không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp ở các kỳ tiếp theo.
1.3 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Phân tích bảng cân đối kế toán
Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp
Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh,
điều kiện trang thiết bị vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp đối với quá trình sản xuất
8
Thang Long University Library
kinh doanh.
Phân tích cơ cấu tài sản là đánh giá sự biến động của cá bộ phận cấu thành nên tài
sản của doanh nghiệp. Mục đích của việc phân tích này cho thấy tình hình sử dụng tài
sản, việc phân bổ các loại tài sản trong các giai đoạn của một quá trình sản xuất kinh
doanh để xem có hợp lý hay không và từ đó đề ra biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản.
T trọng t ng ộ phận tài sản
Giá trị t ng ộ phận tài sản
T ng tài sản
100
Khi phân tích cơ cấu tài sản, ngoài việc so sánh sự biến động trên tổng số tài sản
và từng loại tài sản ( tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, các khoản phải thu ngắn hạn,
hàng tồn kho,…) giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc, các nhà phân tích còn tính ra và so
sánh tỷ trọng của từng loại tài sản chiếm trong tổng số từ đó thấy được xu hướng biến
động và mức độ hợp lý của việc phân bổ.
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy
móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Chỉ tiêu cho biết năng lực sản xuất và xu
hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Ngoài ra, giá trị của chỉ tiêu này tùy thuộc
vào từng ngành kinh doanh cụ thể
Phân tích cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp
Cơ cấu nguồn vốn thể hiện tỷ trọng của các bộ phận trong nguồn vốn trong tổng
giá trị nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động, sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Dựa
vào nguồn hình thành: cơ cấu nguồn vốn bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản
nợ phải trả. Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số được xác định
như sau:
Giá trị ộ phận nguồn vốn
T trọng t ng ộ phận nguồn vốn
T ng nguồn vốn
100
Sau đó, nhà phân tích tiến hành so sánh sự biến động giữa các thời điểm của các
chỉ tiêu nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán. Qua đó biết được tình hình huy động
vốn, khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp
Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
9
Trong bất kỳ lĩnh vực hay loại hình hoạt động kinh doanh nào, vốn là yếu tố tiên
quyết để duy trì hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh, đảm bảo cho hoạt động và mục
tiêu của doanh nghiệp. Để tiến hành sản suất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có
tài sản bao gồm tài sản ngắn hạn (TSNH) và tài sản dài hạn (TSDH). Để hình thành hai
nguồn tài sản này phải có các nguồn tài trợ tương ứng bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và
nguồn vốn dài hạn. Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn và TSCĐ và nợ ngắn hạn được
gọi là vốn lưu động ròng (VLĐR). Mức độ an toàn của tài sản phụ thuộc vào độ lớn
của Vốn lưu động ròng (VLĐR).
Vốn lưu động ròng (VLĐR)
TSNH- Nợ ngắn hạn
Trong đó: TSNH Tiền + HTK + nợ phải thu
VLĐR lớn hơn 0, thể hiện phần vốn dài hạn trong doanh nghiệp đang tài trợ cho
TSNH. Đây là điều cần thiết trong chính sách tài trợ vốn nhằm duy trì sự ổn định trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
VLĐR nhỏ hơn 0, chứng tỏ trong doanh nghiệp có một phần TSDH được tài trợ
bằng nguồn vốn ngắn hạn. Thông thường việc doanh nghiệp dùng nguồn vốn ngắn hạn
đầu tư vào TSDH sẽ tạo nên một cơ cấu vốn mạo hiểm.
Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cho thấy hiệu quả
của các chiến lược, chính sách, kế hoạch của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp được thể hiện qua một số chỉ tiêu trong và ngoài báo cáo tài chính của
doanh nghiệp như:
-
Doanh thu thuần: : Từ BCKQHĐKD dạng so sánh ngang, nhà phân tích biết
được quy mô và tốc độ thay đổi của doanh thu thuần qua thời gian. Thông thường
doanh thu thuần sẽ tăng lên qua thời gian. Trường hợp doanh thu thuần giảm sẽ làm
nguồn thu nhập của doanh nghiệp giảm và có thể ảnh hưởng tiêu cực đến tài chính của
doanh nghiệp. Mặc dù vậy, ngay cả khi doanh thu thuần tăng lên thì đánh giá của nhà
phân tích cũng có thể khác nhau tùy trường hợp. Nhà phân tích cần so sánh các con số
tăng trưởng này với mức kế hoạch đặt ra đầu năm và mức tăng trưởng bình quân của
ngành hoặc đối thủ cạnh tranh chủ yếu trong ngành để đánh giá cụ thể.
10
Thang Long University Library
-
Giá vốn hàng án: là loại chi phí đầu tiên mà doanh nghiệp quan tâm vì hai lý
do. Thứ nhất, đây là loại chi phí mang tính trực tiếp gắn liền với các sản phẩm hay dịch
vụ mà doanh nghiệp đã tiêu thụ trong kì nên khi doanh nghiệp ghi nhận doanh thu thì
đồng thời ghi nhận giá vốn. Thứ hai, với rất nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là những
doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại, sản xuất thì GVHB chiếm tỉ trọng khá lớn
trong tổng chi phí. Do đó, sự biến động của giá vốn hàng bán cho thấy sự thay đổi chi
phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được hàng hoá, sản phẩm cung cấp cho thị
trường.
Chi phí ngoài sản xuất: Chi phí bán hàng là chi phí phục vụ cho quá trình lưu
thông hàng hoá như chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu hao tài sản cố định, vận
chuyển, quảng cáo, tiếp thị… và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế: Lợi nhuận sau thuế là khoản doanh thu doanh nghiệp có được
sau khi đã trừ đi tất cả các chi phí nhưng chi phí sản xuất, chi phí quản lý, chi phí
thuế… Nếu lợi nhuận sau thuế dương chứng tỏ doanh nghiệp đang hoạt động kinh
doanh tốt, nếu lợi nhuận âm hoặc bằng không thì doanh nghiệp cần xem xét lại chiến
lược kinh doanh của mình, nếu lỗ trong thời gian dài có thể dẫn tới nguy cơ phá sản.
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền được lập ra dựa trên báo cáo kết quả kinh doanh và
BCĐKT, thể hiện luồng tiền ra vào của doanh nghiệp, tình hình thu chi của doanh
nghiệp. Những luồng tiền vào, ra của các khoản tiền và tương đương tiền được tổng
hợp thành ba nhóm: Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền
thuần từ hoạt động đầu tư và lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính.
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ là so sánh số tiền đạt được từ ba nhóm hoạt
động trên của năm sau so với năm trước. Từ đó, nhà phân tích có thể nhận thấy những
biến động tăng giảm của luồng tiền ra, luồng tiền vào của doanh nghiệp để có những
chiến lược quản lý phù hợp.
1.3.2. Phân tích tỷ số tài chính
Nhóm chỉ số về khả năng thanh toán
-
Khả năng thanh toán ngắn hạn
T ng tài sản ng n hạn
hả năng thanh toán ng n hạn
T ng nợ ng n hạn
11
(lần)
Theo một số tài liệu nước ngoài, khả năng thanh toán hiện hành sẽ trong khoảng
từ 1 đến 2. Tỷ số thanh toán hiện hành lớn hơn 1 tức là TSLĐ lớn hơn Nợ ngắn hạn,
lúc này các tài sản ngắn hạn sẵn có lớn hơn những nhu cầu ngắn hạn, vì thế tình hình
tài chính của Công ty là lành mạnh ít nhất trong thời gian ngắn.
Trường hợp tỷ số thanh toán hiện hành nhỏ hơn 1 tức là TSLĐ nhỏ hơn Nợ ngắn
hạn, lúc này các tài sản ngắn hạn sẵn có nhỏ hơn nhu cầu ngắn hạn, vì thế Công ty có
khả năng không trả hết các khoản nợ ngắn hạn đúng hạn. Thêm nữa, do TSLĐ nhỏ hơn
Nợ ngắn hạn nên TSCĐ lớn hơn Nợ dài hạn + Vốn CSH, và như vậy Công ty đang
phải dùng các nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ tài sản dài hạn, đang bị mất cân đối tài
chính.
Một vấn đề nữa khi đánh giá khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp qua phân
tích tỷ số là phải loại bỏ các khoản phải thu khó đòi, các khoản tồn kho chậm luân
chuyển trong TSLĐ của Công ty. Và như vậy, hệ số thanh toán nhanh tăng không có
nghĩa là khả năng thanh toán của Công ty được cải thiện nếu chúng ta chưa loại bỏ các
khoản phải thu khó đòi, tồn kho chậm luân chuyển khi tính toán.
-
Khả năng thanh toán nhanh:
Khả năng thanh toán nhanh
Tài sản ng n hạn
Hàng tồn kho
T ng số nợ ng n hạn
(lần)
Tỷ số này thường lớn hơn 0,5 là chấp nhận được. Việc loại bỏ hàng tồn kho khi
tính toán khả năng thanh toán nhanh là do hàng tồn kho sẽ phải mất thời gian hơn để
chuyển chúng thành tiền mặt hơn các khoản mục TSLĐ khác. Tương tự như tỷ số
thanh toán hiện hành, việc xem xét tỷ số thanh toán nhanh cũng phải xem xét đến các
khoản phải thu khó đòi để đảm bảo đánh giá khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp
một cách chính xác nhất.
-
Khả năng thanh toán tức thời
Để đánh giá khả năng này ta cần dựa trên khả năng thanh toán ngay lập tức các
khoản nợ ngắn hạn mà không cần phát sinh chi phí thời gian chờ đến thời điểm đáo
hạn hay các chi phí thu hồi nợ của các khoản phải thu ngắn hạn.
12
Thang Long University Library
Tiền và tương đương tiền
Khả năng thanh toán tức th i
T ng số nợ ng n hạn
(lần)
Hệ số này thường nhỏ hơn 1 chứng tỏ lượng tiền mặt dự trữ trong doanh nghiệp
thường không đủ thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Với mục tiêu
tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu nên doanh nghiệp tạo cơ hội sinh lời và bỏ qua
sự đảm bảo hệ số thanh toán tiền mặt này.
Nhóm chỉ tiêu về quản lí tài sản
Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lí hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho phản ánh mối quan hệ giữa khối lượng hàng hóa đã bán
với hàng hóa dự trữ trong kho trong một kỳ kinh doanh. Hệ số vòng quay hàng tồn kho
càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và Hàng tồn kho không bị ứ
đọng nhiều. Doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục Hàng tồn kho có giá trị giảm
qua các năm. Tuy nhiên hệ số này cao quá cũng không tốt, điều đó có nghĩa lượng
hàng dự trữ trong kho không nhiều. Nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột có khả năng
doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần.
Công thức tính vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng án
Giá trị hàng tồn kho ình quân
(vòng)
Chu kỳ hàng tồn kho (HTK):
Chỉ tiêu chu kỳ Hàng tồn kho phản ánh số lần Hàng tồn kho được bán ra trong kỳ
kế toán và có ảnh hưởng trực tiếp tới nhu cầu vốn luân chuyển. Biến động của chỉ tiêu
chu kỳ Hàng tồn kho cung cấp nhiều thông tin. Việc giảm chu kỳ Hàng tồn kho do bán
hàng chậm, quản lý dự trữ Hàng tồn kho kém, trong dự trữ có nhiều sản phẩm hỏng.
Nhưng việc giảm chu kỳ Hàng tồn kho cũng có thể là quyết định của doanh nghiệp
tăng mức dự trữ nguyên vật liệu khi biết trước giá cả nguyên vật kiệu sẽ tăng hoặc có
sự gián đoạn trong việc cung cấp các nguyên vật liệu này (có đình công, suy giảm sản
xuất). Ngược lại, việc tăng chu kỳ Hàng tồn kho có thể do những cải tiến được áp dụng
trong khâu bán hàng hay hàng hóa của doanh nghiệp đạt chất lượng cao. Còn nếu
13
doanh nghiệp duy trì mức tồn kho thấp làm chu kỳ Hàng tồn kho tăng cao nhưng điều
này đôi khi gây nên tình trạng thiếu hàng để bán và ảnh hưởng tới tăng doanh thu. Chỉ
tiêu được xác định như sau:
Th i gian quay vòng hàng tồn kho
60
Vòng quay hàng tồn kho
(ngày)
Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lí các khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu:
Vòng quay khoản phải thu đo lường tính thanh khoản ngắn hạn cũng như hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần
Phải thu khách hàng ình quân
Vòng quay các khoản phải thu
(vòng)
nghĩa: cho biết hiệu quả và chất lượng của việc quản lý các khoản phải thu.
Vòng quay khoản phải thu cao chứng tỏ khả năng thu hồi nợ tốt. Nếu vòng quay thấp
cho thấy hiệu quả sử dụng vốn kém do bị chiếm dụng nhiều. Do đó, nhà quản lý cần
cân nhắc và xem xét các chính sách quản lý cho phù hợp với điều kiện và tình hình
thực tế của doanh nghiệp.
Th i gian thu nợ trung ình:
h i gian thu tiền trung ình
60
Vòng quay các khoản phải thu
(ngày)
Trong phân tích tài chính, chu kỳ các khoản phải thu được sử dụng để đánh giá
khả năng thu tiền trong thanh toán và doanh thu bình quân một ngày. Tỉ số này cho
biết doanh nghiệp mất bình quân là bao nhiêu ngày để thu hồi các khoản phải thu của
mình. Vòng quay các khoản phải thu càng cao thì chu kỳ khoản phải thu càng thấp và
ngược lại. Dựa vào chu kỳ khoản phải thu, nhà phân tích có thể nhận ra chính sách bán
trả chậm của doanh nghiệp, chất lượng công tác theo dõi thu hồi nợ của doanh nghiệp.
Nhóm chỉ tiêu các khoản phải trả
Số vòng quay các khoản phải trả:
Số ò
ả
ả
ả
Giá vốn hàng án
Chi phí án hàng và quản lý
Phải trả ngư i án
lương, thư ng, thuế phải nộp
14
Thang Long University Library
Chỉ tiêu số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn
ngắn hạn của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp. Nếu chỉ số vòng quay các khoản
phải trả quá thấp ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp.Chỉ số
các khoản phải trả năm nay thấp hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng
vốn và thanh toán chậm hơn năm trước. Ngược lại, nếu chỉ số này năm nay lớn hơn
năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán nhanh hơn. Nếu vòng
quay các khoản phải trả quá nhỏ sẽ tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh khoản. Tuy nhiên,
việc chiếm dụng vốn giúp doanh nghiệp giảm chi phí về vốn, đồng thời thể hiện uy tín
về quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp và chất lượng sản phẩm đối với khách
hàng.
Th i gian trả nợ trung ình:
Th i gian trả nợ trung ình
60
Số vòng các khoản phải trả
(ngày)
Thời gian trả nợ trung bình phản ánh vòng quay của các khoản phải trả cần bao
nhiêu ngày. Chỉ tiêu này phản ánh doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày để thanh toán các
khoản phải trả. Thời gian quay vòng các khoản phải trả càng cao thì vòng quay phải trả
càng thấp và ngược lại.
Nhóm chỉ tiêu quản lý hiệu suất
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn:
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Doanh thu thuần
T ng tài sản dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn bỏ ra đầu tư cho TSDH đem lại bao nhiêu
đồng doanh thu thuần trong kỳ kinh doanh. Chỉ tiêu phản ánh sự vận động và biến đổi
của TSDH trong suốt một kỳ. Việc tăng hiệu suất này là yếu tố quan trọng làm tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp đồng thời làm tăng khả năng cạnh tranh, tăng uy tín doanh
nghiệp trên thị trường.
Hiệu suất sử dụng tài sản ng n hạn:
Hiệu suất sử dụng TSNH cho biết một đồng TSNH của doanh nghiệp tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
15
Hiệu suất sử dụng tài sản ng n hạn
Doanh thu thuần
T ng tài sản ng n hạn
Chỉ số này cho biết một đồng tài sản ngắn hạn tạo ra bao nhiêu doanh thu thuần.
Chỉ số này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp càng tốt,
TSNH đóng góp nhiều vào việc tạo ra doanh thu thuần và làm tăng khả năng sinh lời
cho doanh nghiệp và ngược lại. Thông qua chỉ số này nhà phân tích đề ra các biện
pháp quản lý TSNH nói riêng và tổng tài sản nói chung để nâng cao hiệu quả hoạt
động và tăng khả năng sinh lời cho doanh ngiệp.
Hiệu suất sử dụng t ng tài sản:
Hiệu suất sử dụng T ng tài sản
Doanh thu thuần
T ng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản đo lường 1 đồng tài sản tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ số này càng cao đồng nghĩa
với việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp vào các hoạt động SXKD càng hiệu quả.
Tuy nhiên muốn có kết luận chính xác về mức độ hiệu quả của việc sử dụng tài sản của
một doanh nghiệp chúng ta cần so sánh với hiệu suất sử dụng tổng tài sản bình quân
của ngành.
Chỉ tiêu về khả năng quản lý nợ
T số nợ
Tỷ số nợ là chỉ số quan trọng phản ánh cơ cấu nợ trong nguồn vốn kinh doanh
của doanh nghiệp, được tính theo công thức:
T số nợ
T ng nợ
T ng tài sản
Hệ số nợ trên tổng tài sản đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp so với
tài sản. Tổng nợ trên tử số của công thức này bao gồm nợ ngắn hạn và nợ đến hạn phải
trả. Chủ nợ thường muốn doanh nghiệp có tỷ số nợ thấp vì như vậy doanh nghiệp có
khả năng trả nợ cao hơn. Ngược lại, cổ đông lại mong tỷ số nợ cao vì sử dụng đòn bẩy
tài chính nói chung gia tăng khả năng sinh lợi cho cổ đông.
Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời
16
Thang Long University Library
- Tỷ suất sinh lời trên doanh thu thuần ( ROS)
Đánh giá khả năng sinh lời trên doanh thu là xem xét lợi nhuận trong mối quan hệ
với doanh thu. Tỷ suất sinh lời doanh thu thể hiện trong một đồng doanh thu mà doanh
nghiệp thực hiện trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
ợi nhuận sau thuế
S
Doanh thu thuần
( )
Chỉ tiêu này đánh giá số lợi nhuận thực tế để lại cho doanh nghiệp chiếm bao
nhiêu phần trăm trong doanh thu thuần. Chỉ tiêu này có thể tăng giảm giữa kỳ tùy theo
sự thay đổi của doanh thu thuần và chi phí. Nếu doanh thu thuần giảm hoặc tăng không
đáng kể trong khi đó chi phí lại tăng lên với tốc độ lớn hơn sẽ dẫn đến lợi nhuận sau
thuế giảm và kết quả la tỷ suất sinh lời trên doanh thu thấp. Do vậy, chỉ tiêu này càng
cao thì phản ánh khả năng sinh lãi của doanh nghiệp càng lớn.
- Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ( ROA)
Để đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp một cách khái quát hơn, người
phân tích sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản. Chỉ tiêu này phản ánh
một đồng tài sản bình quân của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước
hoặc sau thuế
ợi nhuận sau thuế
T ng tài sản ình quân
( )
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một
đồng vốn đầu tư. Tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp được phân tích và
phạm vi so sánh, nhà phân tích lựa chọn lợi nhuận trước thuế và lãi vay hay lợi nhuận
sau thuế để so sánh với tổng tài sản.
- Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ( ROE)
Khả năng sinh lời VCSH thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận với phần vốn của
chủ doanh nghiệp và được xác định:
17
ợi nhuận sau thuế
Vốn chủ s h u ình quân
( )
Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu đem đầu tư
mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Dưới góc độ của chủ doanh nghiệp hay các cổ
đông, chỉ tiêu lợi nhuận trên VCSH là quan trọng nhất vì chỉ tiêu này phản ánh khả
năng sinh lời trên phần vốn mà chủ doanh nghiệp hoặc cổ đông góp vào. Tăng mức
sinh lời của VCSH cũng là mục tiêu hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp.
1.3.3. Phân tích tài chính Dupont
Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một
doanh nghiệp bằng công cụ quản lý hiệu quả. Mô hình dupont tích hợp nhiều yếu tố
của báo cáo thu nhập với BCĐKT. Thông qua quan hệ của một số chỉ tiêu chủ yếu để
phản ánh thành tích tài chính của doanh nghiệp một cách trực quan, rõ ràng. Việc sử
dụng phương pháp Dupont là phân tích từ trên xuống không những có thể tìm hiểu
được tình trạng chung của tài chính doanh nghiệp cùng các quan hệ cơ cấu giữa các chỉ
tiêu đánh giá tài chính, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng, làm biến động tăng giảm của các
chỉ tiêu tài chính chủ yếu, cùng các vấn đề còn tồn tại mà còn giúp các nhà quản lý tối
ưu hóa cơ cấu kinh doanh và cơ cấu hoạt động tài chính, tạo cơ sở cho việc nâng cao
hiệu quả tài chính doanh nghiệp. Dưới góc độ nhà đầu tư, một trong những chỉ tiêu
quan trọng nhất là tỷ suất lợi nhuận trên VCSH (ROE). Do VCSH là một phần của
tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên
tổng tài sản.
Hay, ROE
ROA x Đòn bẩy tài chính
Do đó, mô hình Dupont có thể tiếp tục được triển khai chi tiết thành:
ợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
T ng tài sản ình quân
Doanh thu thuần
T ng tài sản ình quân
Vốn CSH ình quân
Hay, ROE
Hệ số lợi nhuận ròng x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x Đòn bẩy tài
18
Thang Long University Library
chính
Theo phương trình trên, ROE chịu tác động của ba nhân tố ROS, hiệu suất sử
dụng tổng tài sản và hệ số sử dụng vốn chủ sở hữu (tổng tài sản bình quân/vốn chủ sở
hữu). Từ đó doanh nghiệp có thể áp dụng biện pháp làm tăng ROE như sau:
Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ vay
và tỷ lệ VCSH cho phù hợp với năng lực hoạt động.
Tăng hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Nâng cao số vòng quay tài sản, thông qua
việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu
tổng tài sản
Tăng doanh thu giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm từ đó tặng lợi nhuận
của doanh nghiệp.
Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với
quản trị doanh nghiệp thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ khách quan các nhân tố tác
động tới hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó biến thành công tác cải tiến tổ chức quản
lý của doanh nghiệp.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp
1.4.1. Nhân tố chủ quan
-
Hình thức pháp lý của doanh nghiệp:
Theo quy định của Luật doanh nghiệp, có các loại hình doanh nghiệp chủ yếu sau:
Công ty TNHH, Công ty Cổ phần, Công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân thuộc mọi
thành phần kinh tế. Mỗi doanh nghiệp khi thành lập sẽ lựa chọn theo một hình thức
pháp lý nhất định. Mỗi loại hình doanh nghiệp có đặc trưng riêng và từ đó tạo nên
những lợi thế hay hạn chế của donah nghiệp, ảnh hưởng đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Sự khác biệt tạo ra bởi loại hình doanh nghiệp là: Uy tín doanh nghiệp
do thói quen tiêu dùng; Khả năng huy động vốn; Rủi ro đầu tư;…
-
Công tác tổ chức quản lý
Công tác tổ chức, quản lý là hoạt động sắp xếp, phân chia quyền hạn và trách
nhiệm cụ thể, riêng lẻ cho từng người cũng như cho tập thể trong một tổ chức. Khi tổ
19
chức quản lý hoạt động tốt, hay có người quản trị giỏi là yếu tố quyết định đến chính
sách quản lí tài sản nguồn vốn, việc đưa ra những quyết định quản lí đúng đắn hay sai
lầm sẽ ảnh hưởng đến cơ cấu tài sản nguồn vốn, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
thức trách nhiệm và trình độ của người sử dụng khi sử
dụng vốn của doanh nghiệp đặc biệt là vốn lưu động có thể gây sự lãng phí hoặc cũng
có thể tiết kiệm được vốn. Trình độ quản lý còn thể hiện ở quản lý hàng tồn kho và
khâu sản xuất…
-
Đặc điểm lĩnh vực sản xuất, kinh doanh
Mỗi ngành nghê kinh doanh khác nhau có đặc điểm kinh tế-kỹ thuật riêng, có ảnh
hưởng không nhỏ đến năng lực tài chính của doanh nghiệp. Do những đặc điểm đó chi
phối đến tỉ trọng đầu tư cho các loại tài sản trong doanh nghiệp, nhu cầu vốn lưu
động… Bên cạnh đó, mỗi ngành nghề kinh doanh lại chịu tác động khác nhau trước
những biến động của nền kinh tế và sự biến động của môi trường kinh doanh. Môi
trường kinh doanh bao gồm các điều kiện bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động của
doanh nghiệp. Cụ thể: sự ổn định về kinh tế, thị trường, lãi suất, cơ sở hạ tầng của nền
kinh tế…Nền kinh tế biến động có thể gây nên những rủi ro cho kinh doanh, những rủi
ro ảnh hưởng đến các khoản chi phí đầu tư, ảnh hướng nhu cầu về vốn, tới thu nhập
của doanh nghiệp, tiết kiệm chi phí trong kinh doanh.
-
Trình độ tổ chức sản xuất
Trình độ tổ chức sản xuất cũng ảnh hưởng mạnh, trực tiếp tới doanh nghiệp như
phương pháp sản xuất mới, kỹ thuật mới, vật liệu mới, thiết bị sản xuất, các bí quyết,
các phát minh, phần mềm ứng dụng… Khi công nghệ phát triển, các doanh nghiệp có
điều kiện ứng dụng các thành tựu của công nghệ để tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất
lượng cao hơn nhằm phát triển kinh doanh, tăng doanh thu, giảm chi phí. Ngược lại,
nếu doanh nghiệp không tổ chức sản xuất hợp lý thì có thể gây ra sự lãng phí nguồn
lực, gây nên giảm sản lượng sản xuất, tăng chi phí, hàng tồn kho, dẫn đến thua lỗ, kinh
doanh không hiệu quả
-
Chính sách bán hàng
20
Thang Long University Library
- Xem thêm -