Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ Hòa lạc An...

Tài liệu Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ Hòa lạc An

.PDF
88
105
147

Mô tả:

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các hoạt động quản trị doanh nghiệp, hoạt động đầu tư, hoạt động cho vay của doanh nghiệp, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường với đặc trưng là tính cạnh tranh hiện nay. Hầu hết các quyết định kinh doanh, đầu tư hay cho vay của doanh nghiệp đều xuất phát từ kết quả của quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp. Có nhiều định nghĩa về phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng từ cách thức và mục đích phân tích tài chính, có thể định nghĩa phân tích tài chính như sau: “Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.” [2, tr.77] 1.1.2. Mục tiêu và vai trò phân tích tài chính doanh nghiệp  Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính là quá trình sử dụng các kỹ thuật phân tích thích hợp để xử lý các dữ liệu từ báo cáo tài chính và từ các tài liệu khác, hình thành hệ thống các chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá thực trạng tài chính và dự đoán tiềm lực tài chính trong tương lai. Như vậy, phân tích tài chính trước hết là việc chuyển các dữ liệu tài chính trên báo cáo tài chính thành những thông tin hữu ích. Quá trình này có thể thực hiện theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu của nhà phân tích. Phân tích tài chính được sử dụng như là công cụ khảo sát cơ bản để đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các khía cạnh khác nhau như cơ cấu nguồn vốn, tài sản, khả năng thanh toán, lưu chuyển tiền tệ, hiệu quả sự dụng tài sản, khả năng sinh lời, rủi ro tài chính…nhằm đáp ứng thông tin cho tất cả những đối tượng quan tâm đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Nó còn được sử dụng như là công cụ để định hướng các quyết định của các đối tượng quan tâm theo chiều hướng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi nhuận….Trở thành cơ sở cho các dự báo tài chính, giúp cho người phân tích tài chính có thể dự đoán được tiềm năng tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. Công cụ để kiểm soát HĐKD của doanh nghiệp trên cơ sở kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu kết quả đạt được so với các chỉ 1 2 tiêu kế hoạch, dự toán, định mức…Từ đó, xác định được những điểm mạnh, điểm yếu trong HĐKD, góp phần giúp cho doanh nghiệp có được những quyết định cũng như giải pháp đúng đắn, đảm bảo việc kinh doanh hiệu quả cao. Mục tiêu này đặc biệt quan trọng với các nhà quản trị doanh nghiệp. Tùy thuộc vào mục đích của mỗi đối tượng sẽ có những nhu cầu về các loại thông tin khác nhau và mỗi đối tượng sử dụng thông tin có xu hướng tập trung vào những khía cạnh khác nhau của tài chính doanh nghiệp.  Vai trò phân tích tài chính doanh nghiệp Vai trò đầu tiên và rất quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp là cung cấp các phân tích hữu ích, trên cơ sở đó giúp cho doanh nghiệp và các nhà đầu tư đưa ra các quyết định quản lý, đầu tư đúng đắn. Phân tích tài chính làm giảm bớt các nhận định chủ quan, dự đoán và những trực giác trong kinh doanh, góp phần làm giảm bớt tính không chắc chắn cho các hoạt động kinh doanh, cung cấp những cơ sở mang tính hệ thống và hiệu quả trong phân tích các hoạt động kinh doanh và cũng giúp kết nối và cố vấn đầu tư cho chính doanh nghiệp của mình thông qua sự phân tích và đánh giá các dự án hay kế hoạch. Kết quả của phân tích tài chính sẽ góp phần tích cực vào sự thành công và phát triển của các công ty. Điều này đã được khẳng định rất rõ và chứng minh qua thực tế. Nếu phân tích tài chính một cách chính xác, đầy đủ, thì sẽ giúp nhà quản trị của công ty đánh giá đúng tình hình thực tế, từ đó đưa ra những quyết định chính xác để cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.1.3. Ý nghĩa phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính thực sự có ích và vô cùng cần thiết đặc biệt đối với sự phát triển của các doanh nghiệp, của ngân hàng, của thị trường vốn như hiện nay. Nó không chỉ phục vụ cho doanh nghiệp mà còn cho tất cả các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp: Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp: Hoạt động phân tích tài chính của những người quản trị doanh nghiệp được gọi là phân tích tài chính nội bộ. Do ở doanh nghiệp họ nắm được đầy đủ và chính xác các thông tin, kèm theo sự hiểu rõ về doanh nghiệp nên họ có lợi thế để phân tích tài chính một cách tốt nhất. Phân tích tài chính có ý nghĩa để dự báo tài chính và là cơ sở cho nhà quản trị đưa ra quyết định phù hợp không chỉ trong vấn đề tài chính mà còn nhiều vấn đề khác. Phân tích tài chính nội bộ thực sự cần thiết để xác định giá trị kinh tế, các mặt điểm mạnh, yếu và đưa ra quyết định đúng đắn cho sự phát triển của một doanh nghiệp. Đối với các nhà đầu tư doanh nghiệp: ọ luôn đứng trướ 2 Thang Long University Library Đối với chủ nợ của doanh nghiệp: ự .C Đối với người lao động trong doanh nghiệp: Đ Đối với cơ quan quản lý Nhà Nước: không…để 1.1.4. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp 3 Sơ đồ 1.1. Quá trình tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp Lập kế hoạch Thu thập thông tin Xử lý thông tin Dự đoán và quyết định Nguồn: [3, tr.80] Bƣớc 1: Lập kế hoạch Lập kế hoạch phân tích: trước tiên phải có một kế hoạch đầy đủ và chi tiết các công việc sẽ triển khai trong quá trình phân tích. Việc này sẽ giúp quá trình phân tích được thuận lợi và nguồn thông tin thu nhập có chọn lọc hơn. Bƣớc 2: Thu thập thông tin Xác định mục tiêu phân tích là những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và những thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá trị. Xây dựng chương trình phân tích: dùng các phương pháp, cách thức phù hợp nhất với doanh nghiệp để phân tích số liệu, sử dụng phân tích bên trong doanh nghiệp hay thuê ngoài của công ty kiểm toán. Bƣớc 3: Xử lý thông tin Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu thập được trước đó. Trong giai đoạn này, nhà phân tích sẽ sử dụng các phương pháp phù hợp và có tính chính xác cao nhất để phân tích và xử lý nguồn thông tin đã thu thập, phục vụ mục tiêu phân tích đặt ra. Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định. Bƣớc 4: Dự đoán và quyết định Đây là bước cuối cùng trong quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp. Nhà phân tích sẽ sử dụng những kỹ năng và kinh nghiệm của mình để lý giải cho các chỉ tiêu tài chính đã được tính toán, phân tích, so sánh trước đó. Các tồn tại và thành công mà doanh nghiệp đã được nhận xét, giải thích kỹ càng nhằm dự đoán nhu cầu và đưa ra những quyết định liên quan đến mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối đa hóa lợi nhuận hay tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Từ đó, họ sẽ ra các quyết định chiến lược cho tương lai. 4 Thang Long University Library 1.1.5. Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính Thông tin bên trong doanh nghiệp: - Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đấy là một báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả (nguồn vốn). Thông qua nó cho phép ta nghiên cứu, đánh giá một cách 4 tổng quát tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Phần tài sản: Bao gồm có tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai. Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát về quy mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp. Phần nguồn vốn: Bao gồm công nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, phản ánh các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn (Nhà nước, ngân hàng, cổ đông, các bên liên doanh...). Hay nói cách khác thì các chỉ tiêu bên phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh, về số tài sản hình thành và trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ (với người lao động, với nhà cung cấp, với Nhà nước...). Về mặt kinh tế, phần nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành tài sản hiện có, căn cứ vào đó có thể biết tỷ lệ, kết cấu của từng loại nguồn vốn đồng thời phần nguồn vốn cũng phản ánh được thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp. - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Khác với bảng 5 cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; nó cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiẹp trong tương lai. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh đồng thời cũng giúp cho nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh: lãi hay lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Bảng báo cáo lƣu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực của cải (tài sản) và nguồn gốc của những tài sản đó; và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí 5 phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và các khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm : lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động bất thường - Bản thuyết minh báo cáo tài chính Đây là một báo cáo quan trọng của bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế, có tính chất bổ sung, hoàn thiện thông tin cho ba báo cáo tài chính trên. Đó là những thông tin về đặc điểm hoạt động kinh doanh, chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp, chi tiết một số chỉ tiêu trong các báo cáo tài chính. Tóm lại, Thông tin bên ngoài doanh nghiệp 6 Thang Long University Library - Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế: Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động của nhiều yếu tố thuộc môi trường vĩ mô nên khi tiến hành phân tích tài chính cần phải đặt trong bối cảnh chung của nền kinh tế trong nước và khu vực. Kết hợp những thông tin này giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp có những đánh giá đầy đủ hơn tình hình tài chính và dự báo chính xác hơn những nguy cơ, cơ hội đối với hoạt động của doanh nghiệp. Những thông tin cần quan tâm là: + Thông tin về tăng trưởng, suy thoái kinh tế. + Thông tin về lãi suất ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ. + Thông tin về tỷ lệ lạm phát + Các chính sách kinh tế, chính trị, ngoại giao lớn của Nhà nước. - Thông tin theo ngành: Ngoài những thông tin về môi trường vĩ mô, những thông tin liên quan đến ngành, lĩnh vực kinh doanh cũng cần được chú trọng: + Mức độ và yêu cầu công nghệ của ngành. + Mức độ cạnh tranh và quy mô của thị trường. + Nhịp độ và xu hướng vận động của ngành. + Nguy cơ xuất hiện những đối thủ tiềm năng. Những thông tin trên sẽ làm rõ hơn nội dung của các chỉ tiêu tài chính trong từng ngành, lĩnh vực kinh doanh, đánh giá rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. - Thông tin về đặc điểm hoạt động kinh doanh: Do mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng trong hoạt động sản xuất kinh doanh và trong định hướng phát triển nên để đánh giá hợp lý tình hình tài chính, các nhà phân tích cần nghiên cứu kỹ lưỡng đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Cụ thể là: + Mục tiêu và chiến lược hoạt động của doanh nghiệp gồm cả chiến lược tài chính và chiến lược kinh doanh. + Đặc điểm quá trình luân chuyển vốn của doanh nghiệp. + Tính chu kỳ trong hoạt động sản xuất kinh doanh + Mối liên hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp, khách hàng, ngân hàng… + Các chính sách hoạt động khác. 7 Như vậy, tổng hợp các thông tin bên trong và bên ngoài doanh nghiệp sẽ cung cấp đầy đủ các dữ liệu cần thiết giúp nhà phân tích có thể đưa ra được những nhận xét, kết luận tinh tế và thích đáng. 1.2. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. 1.2.1. Phương pháp so sánh - Về điều kiện so sánh: - Về tiêu thức so sánh: + + + + - Về kỹ thuật so sánh: thường sử dụng kỹ thuật so sánh sau đây: u. 8 Thang Long University Library ∆ = Chỉ tiêu kỳ phân tích – Chỉ tiêu kỳ gốc (giảm) giữa thực tế so với kỳ gốc của các chỉ tiêu phân tích, cũng có khi là tỷ trọng của một hiện tượng kinh tế trong tổng thể quy mô chung được xác định. Kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ tỷ lệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến của các hiện tượng nghiên cứu. Tỷ lệ tăng (giảm) của chỉ tiêu Số liệu kỳ phân tích = Số liệu kỳ gốc * 100% + So sánh bằng số bình quân: Số bình quân là dạng đặc biệt của số tuyệt đối, biểu hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng một tính chất. Từ đó cho thấy sự biến động về mặt quy mô hoặc khối lượng của chỉ tiêu phân tích, mối quan hệ tỷ lệ, kết cấu của từng chỉ tiêu trong tổng thể hoặc biến động về mặt tốc độ của chỉ tiêu đang xem xét giữa các thời gian khác nhau, biểu hiện tính phổ biến của chỉ tiêu phân tích. - Hình thức so sánh: + So sánh theo chiều dọc: là quá trình so sánh, xác định tỷ lệ, quan hệ tương quan giữa các dữ kiện trên báo cáo tài chính của kỳ hiện hành. + So sánh theo chiều ngang: là quá trình so sánh, xác định tỷ lệ và chiều hướng tăng giảm của các dữ kiện trên báo cáo tài chính của nhiều kỳ khác nhau (cần chú ý trong điều kiện có lạm phát, kết quả tính được chỉ có ý nghĩa khi chúng ta đã loại trừ ảnh hưởng của biến động giá). 1.2.2. Phương pháp cân đối liên hệ Các báo cáo tài chính đều có đặc trưng chung là thể hiện tính cân đối: cân đối giữa tài sản và nguồn vốn; cân đối giữa doanh thu, chi phí và kết quả; cân đối giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra, cân đối giữa tăng và giảm...Cụ thể là các cân đối cơ bản: - Tổng tài sản = TSNH + TSDH - Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn - Lợi nhuận = Doanh thu  Chi phí - Dòng tiền thuần = Dòng tiền vào  Dòng tiền ra Dựa vào những cân đối cơ bản trên, trong phân tích tài chính thường vận dụng phương pháp cân đối liên hệ để xem xét ảnh hưởng của từng nhân tố đến biến động của chỉ tiêu phân tích. Chẳng hạn, với biến động của tổng tài sản giữa hai thời điểm, phương pháp này sẽ cho thấy loại tài sản nào (hàng tồn kho, nợ phải thu, TSCĐ...) 9 biến động ảnh hưởng đến biến động tổng tài sản của doanh nghiệp. Như vậy, dựa vào biến động của từng bộ phận mà chỉ tiêu phân tích sẽ được đánh giá đầy đủ hơn. 1.2.3. Phương pháp phân tích tỷ lệ Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của các đại lượng tài chính trong quan hệ tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm chỉ tiêu đặc trưng phản ánh nội dung cơ bản theo mục tiêu phân tích của doanh nghiệp. Nhìn chung có các 4 nhóm chính sau: - Nhóm chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn, cơ cấu nguồn vốn và nguồn vốn: Qua chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính. - Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán: Được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. - Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động kinh doanh: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp. - Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp nhất của doanh nghiệp. 1.3. Phân tích báo cáo tài chính 1.3.1. Phân tích bảng cân đối kế toán Phân tích tình hình tài sản của doanh nghiệp Đầu tiên tiến hành so sánh quy mô tổng tài sản để thấy được sự biến động của tổng tài sản giữa các thời điểm, từ đó biết được tình hình đầu tư của doanh nghiệp. Sau đó đánh giá khái quát cơ cấu tổng tài sản thông qua việc tính toán tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản, qua đó nhận xét về mức độ phù hợp của cơ cấu tài sản với ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản được xác định như sau: Giá trị của từng bộ phận tài sản Giá trị của từng bộ phận tài sản x 100 = Tổng tài sản Bước tiếp theo là tiến hành phân tích ngang, tức là so sánh mức tăng, giảm của các chỉ tiêu tài sản trên bảng cân đối kế toán thông qua số tuyệt đối và tương đối giữa cuối kỳ với đầu kỳ hoặc nhiều thời điểm liên tiếp. Bước này giúp nhận biết các nhân tố ảnh hưởng và xác định mức độ ảnh hưởng đến sự biến động về cơ cấu tài sản. Từ đó 10 Thang Long University Library đưa ra các nhận xét về quy mô từng khoản mục thành phần của tài sản là tăng hay giảm, đồng thời lý giải cho biến động tăng hoặc giảm cũng như phân tích ảnh hưởng của biến động này đến kết quả và hiệu quả kinh doanh. Phân tích tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp Việc phân tích tình hình nguồn vốn cũng tương tự như phân tích tình hình tài sản. Đầu tiên, cần tính toán và so sánh tình hình biến động giữa các kỳ với nhau. Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn được xác định như sau: Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn x 100 = Tổng nguồn vốn Sau đó, nhà phân tích tiếp tục tiến hành phân tích ngang, tức là so sánh sự biến động giữa các thời điểm của các chỉ tiêu nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán. Qua đó biết được tình hình huy động vốn, nắm được các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của cơ cấu nguồn vốn. Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn thể hiện sự tương quan về giá trị tài sản và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra khi phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn ta cần chú trọng đến nguồn vốn lưu hoạt động ròng (VLĐR) hay còn gọi là vốn lưu động thường xuyên. VLĐR = TSNH – Nợ ngắn hạn = Nguồn vốn dài hạn – TSDH Nhu cầu VLĐR = Hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ ngắn hạn (trừ vay ngắn hạn) Sơ đồ 1.2. Sơ đồ mô tả các chiến lƣợc quản lý vốn trong doanh nghiệp TSNH NVNH TSDH NVDH (1) TSNH NVNH TSNH NVNH TSDH NVDH TSDH NVDH (2) (3) Nguồn: [3, tr 101 – 103] + Chiến lược quản lý vốn mạo hiểm (1): Chiến lược quản lý vốn mạo hiểm sử dụng một phần nợ ngắn hạn tài trợ cho TSDH (VLĐR < 0). Đây là nguồn vốn để huy động, lãi suất thấp, khả năng sinh lời cao nhưng chính vì thế có nhược điểm mà có nhược điểm rủi ro tài chính cao vì thời gian thu hồi vốn của TSDH lớn hơn thời gian trả nợ ngắn hạn. 11 + Chiến lược quản lý vốn thận trọng (2): Chiến lược này sử dụng một phần nợ dài hạn để tài trợ cho TSNH (VLĐR > 0). Nó đảm bảo khả năng thanh toán, nguồn vốn ổn định, hạn chế rủi ro cao. Tuy nhiên chi phí huy động vốn dài hạn lớn hơn chi phí huy động vốn động ngắn hạn nên khả năng sinh lời sẽ ở mức độ thấp. + Chiến lược quản lý vốn dung hòa (3): Sử dụng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho TSNH. Nguồn vốn dài hạn tài trợ cho TSDH (VLĐR = 0). Khả năng thanh toán ngắn hạn = 1. Có ưu điểm tận dụng nguồn vốn trong mọi trường hợp. Tuy vậy chiến lược này làm mất cơ hội kinh doanh gia tăng lợi nhuận nếu không huy động được nguồn vốn cần thiết. 1.3.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được sử dụng để tính toán các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về các khoản phải nộp. Cùng với số liệu trên bảng cân đối kế toán, số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh được sử dụng để tính toán hiệu quả sử dụng vốn, các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận... Phân tích doanh thu Doanh thu bán sản phẩm và dịch vụ từ hoạt động kinh doanh là tiền bán sản phẩm, hàng hoá sau khi đã trừ các khoản tiền chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (có chứng từ hợp lệ), thu từ phần nợ giá của nhà nước nếu doanh nghiệp có cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước. Doanh thu hoạt động tài chính là doanh thu từ hoạt động mua bán trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu, cho thuê tài sản, góp vốn liên doanh, thu lãi tiền gửi. Doanh thu khác là các khoản thu nhập khác, lãi các khoản thu tiền mặt…. Phân tích chi phí Phân tích chỉ tiêu chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thường được tiến hành bằng cách so sánh tăng giảm chi phí so với kỳ trước hoặc kỳ kế hoạch, hoặc so với chỉ số trung bình ngành. So sánh có thể được tiến hành theo chỉ tiêu tổng chi phí, hoặc chi phí bình quân, hoặc tỷ trọng phí, theo từng khoản mục hoặc từng thành phần phí hoặc theo từng đơn vị bộ phận trực thuộc hoặc trung bình toàn doanh nghiệp. Để có thể nhận định được sự thay đổi chi phí luôn cần đặt chúng trong mối quan hệ với khối lượng, sản lượng hàng hoá tiêu thụ. Khi so sánh, nếu thay đổi chi phí có xu hướng dẫn tới làm tăng mức chi phí bình quân hoặc làm tăng tỷ trọng phí thì cần đặt dấu hỏi và phân tích sâu hơn nguyên nhân kinh tế, kỹ thuật liên quan. Phân tích lợi nhuận 12 Thang Long University Library Lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm thặng dư cho kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mang lại. Mục đích của phân tích lợi nhuận là: đánh giá số lượng và chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, kết quả sử dụng các yếu tố sản xuất về tiền vốn, lao động, vật tư... So sánh lợi nhuận thực hiện, lợi nhuận kế hoạch và lợi nhuận các kỳ trước (tháng, quý, năm), qua đó thấy được mức độ tăng giảm của lợi nhuận từ các hoạt động. Đánh giá tổng quát về tình hình thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp. Dựa vào báo cáo kết quả họat động kinh doanh để so sánh lợi nhuận thực hiện với lợi nhuận kế hoạch và lợi nhuận các năm trước tăng giảm như thế nào để từ đó đánh giá tổng quát mức hoàn thành và xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. 1.3.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong những báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng tiền phát sinh sau một kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ tập trung vào 3 luồng tiền chính là: lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư và lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính. Trường hợp lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh âm (thu < chi), nó thể hiện quy mô đầu tư của doanh nghiệp mở rộng, vì đây là kết quả của số tiền chỉ ra để mua nguyên vật liệu dự trữ hàng tồn kho, chi thường xuyên…Nếu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh dương thì ngược lại. Trường hợp lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư âm (thu < chi), nó thể hiện quy mô đầu tư của doanh nghiệp mở rộng, vì đây là kết quả của số tiền chi ra để đầu tư TSCĐ, góp vốn liên doanh…Nếu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư dương thì ngược lại. Trường hợp lưu chuyển từ hoạt động tài chính âm (thu < chi), nó thể hiện quy mô đầu tư ra bên ngoài của doanh nghiệp mở rộng, vì đây là kết quả của số tiền chi ra để mua cổ phiếu, chi trả nợ gốc vay…Nếu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính dương thì ngược lại. Nếu luồng tiền hoạt động kinh doanh lớn hơn hai luồng tiền còn lại tức là hoạt động mang lại tiền chủ yếu cho doanh nghiệp là tiền từ hoạt động kinh doanh. Việc phân tích báo cáo lưu chuyền tiền tệ có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định xu hướng tạo ra tiền của các hoạt động trong doanh nghiệp và làm tiền đề cho việc lập dự phòng. 1.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính 13 Phân tích chỉ số là công cụ đầy sức mạnh trong việc phát hiện sớm các vấn đề nếu nó được sử dụng đầy đủ. Một nhận định từ chỉ số sẽ chính xác nếu chúng ta xem xét nó trên tổng thể các chỉ số khác, các khuynh hướng, các vấn đề đang xảy ra tại doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. 1.4.1. Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán Khả năng thanh toán ngắn hạn Khả năng thanh toán ngắn hạn phản ánh mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Nó là thước đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa vào việc bán các loại vật tư hàng hóa và được xác định theo công thức: Khả năng thanh toán ngắn hạn Tổng tài sản ngắn hạn = Tổng nợ ngắn hạn Đây là chỉ tiêu phán ảnh khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này cho biết: với tổng số tài sản hiện có, doanh nghiệp có bảo đảm trang trải được các khoản nợ phải trả hay không. Nếu trị số chỉ tiêu này của doanh nghiệp luôn ≥ 1, doanh nghiệp bảo đảm được khả năng thanh toán tổng quát và ngược lại; trị số này < 1, doanh nghiệp không bảo đảm được khả năng trang trải các khoản nợ. doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán nhanh Khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ trong thời gian ngắn, cho biết liệu công ty có đủ các tài sản ngắn hạn để trả cho các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho hay không. Khả năng thanh toán nhanh được thể hiện bằng công thức: Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho Khả năng thanh toán nhanh = Tổng nợ ngắn hạn Hệ số này cho biết khả năng đáp ứng việc thanh toán nợ ngắn hạn vì doanh nghiệp dễ dàng chuyển từ tài sản lưu động thành tiền mặt. Hệ số này nói lên việc công ty có khả năng đáp ứng việc thanh toán nợ ngắn hạn vì công ty không gặp khó khăn nào trong việc chuyển từ tài sản lưu động khác về tiền mặt. Hệ số này > 2 thì được đánh giá là an toàn vì công ty có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán toàn bộ tài sản ngắn hạn. Đây là hệ số phản ánh sự chắc chắn nhất khả năng của công ty đáp ứng nghĩa vụ nợ hiện thời. Hệ số này càng cao thì càng được đánh giá tốt. Khả năng thanh toán tức thời 14 Thang Long University Library Khả năng thanh toán tức thời cho biết một doanh nghiệp có thể trả được các khoản nợ của mình nhanh đến đâu, vì tiền và các khoản tương đương tiền là những tài sản có tính thanh khoản cao nhất. Khả năng thanh toán tức thời được thể hiện bằng công thức: Khả năng thanh toán tức thời Tiền và các khoản tương đương tiền = Tổng nợ ngắn hạn Hệ số này cho biết, với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn không. Do tính chất tiền và tương đương tiền nên khi xác định khả năng thanh toán tức thời, ta phải so sánh với các khoản nợ có thời hạn thanh toán trong vòng 3 tháng. Vì thế, khi trị số của chỉ tiêu này ≥ 1, doanh nghiệp mới đảm bảo và thừa khả năng thanh toán tức thời và ngược lại. 1.4.2. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản  Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý hàng tồn kho - Số vòng quay hàng tồn kho Giá vốn hàng bán Vòng quay hàng tồn kho = Hàng hóa tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho cho biết trong một năm hay một kỳ, hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng. Thông thường nếu số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì càng thể hiện công việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tốt, tạo ra các sản phẩm chất lượng nên thời gian tiêu thụ nhanh. Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp, chứng tỏ một lượng vốn đáng kể bị ứ đọng lại do dự trữ vật tư, hàng hóa quá mức hoặc việc tiêu thụ sản phẩm là khó khăn. - Thời gian luân chuyển hàng tồn kho trung bình Thời gian luân chuyển hàng kho trung bình 360 = Số vòng quay hàng tồn kho Chỉ tiêu này cho ta biết kể từ khi doanh nghiệp mua hàng đến khi bán được hàng trung bình là bao nhiêu ngày. Do vậy, ngược với hệ số lưu kho, chỉ tiêu này càng nhỏ, thời gian quay vòng càng ngắn thì tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng lớn, khả năng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại.  Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý các khoản phải thu - Số vòng quay các khoản phải thu 15 Vòng quay các khoản phải thu Doanh thu thuần = Phải thu khách hàng Chỉ tiêu này cho biết trong một năm hay một kỳ khoản phải thu quay được bao nhiêu vòng. Hệ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi các khoản nợ càng nhanh. Điều này được đánh giá là tốt vì giảm được vốn bị chiếm dụng. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao có thể ảnh hưởng không tốt đến quá trình tiêu thụ, làm giảm doanh thu do chính sách tín dụng quá hạn chế. - Thời gian thu nợ trung bình Thời gian thu nợ trung bình 360 = Vòng quay các khoản phải thu Thời gian thu nợ trung bình cho biết kể từ khi doanh nghiệp bán chịu đến khi thu được tiền trung bình là bao nhiêu ngày. Chỉ số này càng thấp thì chứng tỏ khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp là tốt, cho thấy doanh nghiệp kiểm soát tốt các khoản phải thu của mình. Nếu thời gian thu nợ trung bình quá dài thì là dấu hiệu không tốt cho doanh nghiệp do làm tăng vốn bị chiếm dụng, tăng chi phí nợ quá hạn và có thể dẫn đến không thu hồi được nợ.  Nhóm chỉ tiêu quản lý các khoản phải trả - Vòng quay các khoản phải trả Vòng quay các khoản phải trả Giá vốn hàng bán + Chi phí bán hàng. quản lý chung = Phải trả người bán, lương, thưởng, thuế phải trả Chỉ tiêu này thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Từ đó giúp doanh nghiệp đưa ra các quyết định, chính sách thanh toán phù hợp nhắm nâng cao uy tín và hạn chế rủi ro tài chính. - Thời gian trả nợ trung bình Thời gian trả nợ trung bình 360 = Vòng quay các khoản phải trả Thời gian trả nợ cho biết thời gian mà doanh nghiệp có thể chiếm dụng vốn của các đối tượng khác. Thời gian này dài thì doanh nghiệp có thể chiếm dụng vốn lâu song cũng ảnh hưởng tới uy tín của doanh nghiệp.  Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền - Thời gian luận chuyển vốn bằng tiền trung bình 16 Thang Long University Library Thời gian quay vòng tiền = Thời gian luân Thời gian thu nợ + trung bình chuyển kho - trung bình Thời gian trả nợ trung bình Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi ra phải mất bao lâu mới thu hồi được. Thời gian của vòng quay tiền ngắn tức là doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh, bởi chỉ khi nào dòng tiền thực sự trở lại doanh nghiệp thì kinh doanh với mới thực sự đạt hiệu quả. Ngược lại, nếu thời gian của vòng quay tiền dài thì doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn chậm, hoạt động kinh doanh chưa thực sự có hiệu quả.  Nhóm chỉ tiêu quản lý tài sản chung - Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Hiệu suất sử dụng tổng tài sản phản ánh hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản. Nó đo lường sự luân chuyển của toàn bộ tài sản. Nó phản ánh một đồng tài sản công ty sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần, được biêu hiện bằng công thức: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Doanh thu thuần = Tổng tài sản Hiệu suất sử dụng tổng tài sản cao chứng tỏ các tài sản của doanh nghiệp có chất lượng cao, được tận dụng đầy đủ không bị nhàn rỗi và không bị giam giữ trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản thấp là do yếu kém trong quản lý tài sản cố định, quản lý tiền mặt, quản lý khoản phải thu, chính sách bán hàng, quản lý vật tư, quản lý sản xuất, quản lý bán hàng. - Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn Hiệu suất sử dụng TSDH phản ánh hiệu quả sử dụng TSDH. Về mặt ý nghĩa, tỷ số này cho biết bình quân trong năm một đồng giá trị TSDH của công ty sẽ tạo ra được bao nhiều đồng doanh thu thuần, được biểu hiện bằng công thức: Hiệu suất sử dụng TSDH Doanh thu thuần = Tổng TSDH Hiệu suất sử dụng TSDH càng cao chứng tỏ tài sản cố định có chất lượng cao, được tận dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi và phát huy hết công suất. Hiệu suất sử dụng TSDH cao là có cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất. Hiệu suất sử dụng TSDH thấp là do nhiều TSDH không hoạt động, chất lượng tài sản kém, hoặc không hoạt động hết công suất. - Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn 17 Hiệu suất sử dụng TSNH đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, được tính bằng quan hệ so sánh giữa doanh thu thuần và TSNH trong kỳ. Nó thể hiện một đồng TSNH sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần, được biểu hiện bằng công thức: Hiệu suất sử dụng TSNH Doanh thu thuần = Tổng TSNH Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của tài sản lưu động trong kỳ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ TSNH vận động càng nhanh, hiệu suất sử dụng TSNH cao, từ đó góp phần tạo ra doanh thu thuần càng cao và là cơ sở để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. 1.4.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý nợ - Hệ số nợ Hệ số nợ cho biết 1 đồng tài sản thì có bao nhiêu đồng được tài trợ từ nợ, đo lường mức độ sử dụng nở của doanh nghiệp so với tài sản Tổng giá trị nợ Tỷ số nợ so với tổng tài sản = Tổng tài sản Hệ số nợ càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng nhiều vốn vay trong cơ cấu vốn. Đây là một cơ sở để có lợi nhuận cao. Hệ số nợ cao cũng thể hiện doanh nghiệp có uy tín đối với các chủ nợ. Tuy nhiên, hệ số nợ cao lại làm cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp giảm, tăng rủi ro của doanh nghiệp. - Hệ số nợ trên VCSH (D/E) Tổng giá trị nợ Hệ số nợ trên VCSH = Tổng VCSH Hệ số nợ trên VCSH là chỉ số phản ánh quy mô tài chính của công ty. Nếu hệ số này càng nhỏ, có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp ít gặp khó khăn hơn trong tài chính. Hệ số này càng lớn thì khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của doanh nghiệp càng lớn. Số lần thu nhập đạt đƣợc trên lãi vay Lãi vay là một trong các nghĩa vụ ngắn hạn rất quan trọng của doanh nghiệp. Chỉ số này cho biết một đồng lãi vay đến hạn được che chở bởi nhiều đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT), được biểu hiện bằng công thức: Số lần thu nhập đạt được trên lãi vay = EBIT Lãi vay Hệ số này giúp đánh giá cấu trúc vốn của doanh nghiệp có tối ưu hay không thông qua đánh giá kết cấu lợi nhuận cho người cho vay, chính phủ (thuế) và Cổ đông. 18 Thang Long University Library Từ đó đánh giá xem nên vay thêm, giảm tỷ trọng nợ hay tỷ trọng nợ đã là tối ưu cần duy trì. Hệ số này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi như thế nào. Nếu công ty quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến gây sức ép lên công ty, thậm chí dẫn tới phá sản công ty. Mất khả năng thanh toán lãi vay có thể làm giảm uy tín đối với chủ nợ, tăng rủi ro và nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. 1.4.4. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời Khả năng sinh lời là nhóm chỉ tiêu phản ánh một cách tổng quát năng lực kinh doanh, cho phép doanh nghiệp đánh giá được tình trạng tăng trưởng, giúp doanh nghiệp điều chỉnh lại cơ cấu tài chính và hoạch định chiến lược ngăn ngừa rủi ro ở mức độ tốt nhất. Khả năng sinh lời là một trong những nội dung phân tích được các nhà quản trị tài chính, các nhà cho vay, các nhà đầu tư quan tâm đặc biệt vì nó gắn liền với lợi ích của họ trong hiện tại và trong tương lai. Khả năng sinh lời bao gồm một số chỉ tiêu như sau: - Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (Return On Sale_ROS) Tỷ suất sinh lời trên doanh thu xem xét lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu, cho biết cứ mỗi 100 đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong kì có bao nhiêu đồng là lợi nhuận, được thể hiện bằng công thức: Lợi nhuận ròng x 100% Tỷ suất sinh lời trên doanh thu = Doanh thu thuần Tỷ suất sinh lời trên doanh thu mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi, hệ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Nếu hệ số này mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ. Thông thường, những doanh nghiệp có tỷ suất sinh lời trên doanh thu cao là những doanh nghiệp quản lý tốt chi phí trong hoạt động kinh doanh hoặc thực hiện các chiến lược cạnh tranh về mặt chi phí. - Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (Return On Asset_ROA) Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp, cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đem đầu tư sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận, được thể hiện bằng công thức: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản Lợi nhuận ròng x 100% = Tổng tài sản Nếu hệ số này lớn hơn 0 thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0 thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân 19 tổng tài sản của doanh nghiệp. Hệ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp. - Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (Return On Equity_ ROE) Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, được thể hiện bằng công thức: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu Lợi nhuận ròng x 100% = Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của doanh nghiệp, điều đó sẽ giúp nhà quản trị doanh nghiệp tăng vốn chủ sở hữu phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh. Ngược lại chỉ tiêu này nhỏ thì hiệu quả kinh doanh thấp, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc huy động vốn, tuy nhiên sức sinh lời của vốn chủ sở hữu cao không phải lúc nào cũng thuận lợi vì có thể là do ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính, khi đó mức độ mạo hiểm và rủi ro cao, vì vậy khi phân tích phải tùy thuộc đặc điểm của ngành nghề kinh doanh. 1.4.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu thông qua mô hình Dupont Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản thông qua mô hình Dupont Mô hình tài chính Dupont là một trong các mô hình thường được vận dụng để phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp trong mối quan hệ mật thiết giữa các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra. Yếu tố đầu vào của doanh nghiệp thể hiện bằng các tài sản đầu tư. Kết quả đầu ra của doanh nghiệp được phản ánh qua chi tiêu doanh thu thuần, lợi nhuận sau thuế. Mục đích của mô hình tài chính Dupont là phân tích khả năng sinh lời của một đồng tài sản mà doanh nghiệp sử dụng dưới sự ảnh hưởng cụ thể của những bộ phận tài sản, chi phí, doanh thu. Thông qua phân tích, giúp cho các nhà quản trị đưa ra các quyết định nhằm đạt được tỷ suất sinh lời mong muốn. Trong phân tích theo mô hình Dupont, ta có: Lợi nhuận sau thuế ROA = Lợi nhuận sau thuế = Tổng tài sản Doanh thu thuần x Doanh thu thuần Tổng tài sản Hay: ROA = Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (SOA) Dựa vào mô hình tài chính chi tiết này, ta lần lượt xem xét các chỉ tiêu thành phần ảnh hưởng tới chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA). Để điều chỉnh 20 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan