Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần sách giáo dục tại thành phố Hà...

Tài liệu Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần sách giáo dục tại thành phố Hà Nội (HAEBCO JSC)

.PDF
82
396
152

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH GIÁO DỤC TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI (HAEBCO JSC) SINH VIÊN THỰC HIỆN MÃ SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH HÀ NỘI – 2013 : ĐỖ MINH HẠNH : A17060 : TÀI CHÍNH BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH GIÁO DỤC TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI (HAEBCO JSC) Giáo viên hƣớng dẫn Sinh viên thực hiện Mã sinh viên Chuyên ngành : Th.s Ngô Thị Quyên : Đỗ Minh Hạnh : A17060 : Tài chính HÀ NỘI – 2013 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Với tất cả lòng biết ơn, trước hết em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Th.S Ngô Thị Quyên đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo đã tận tình truyền đạt những kiến thức quan trọng và bổ ích không chỉ là nền tảng cho quá trình thực hiện khóa luận mà còn là hành trang cho chặng đường phía trước. Ngoài ra, em cũng xin cảm ơn Ban Lãnh đạo trường Đại học Thăng Long cũng như các phòng ban khác đã tạo điều kiện, cơ sở vật chất để em có cơ hội và môi trường học tập tốt nhất trong suốt quá trình rèn luyện. Do kiến thức và khả năng lý luận vẫn còn có nhiều hạn chế nên khóa luận vẫn còn những thiếu sót nhất định. Em mong nhận được những đóng góp của các thầy giáo, cô giáo để khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo, Ban Lãnh đạo trường Đại học Thăng Long dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2013 Sinh viên Đỗ Minh Hạnh MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1 1.1. Khái niệm, vai trò, mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp 1 1 1 1.1.3. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2. Cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích tài chính doanh nghiệp 2 3 1.2.1. Thông tin từ hệ thống kế toán 1.2.2. Thông tin từ bên ngoài hệ thống kế toán 3 6 1.3. Phƣơng pháp phân tích 1.3.1. Phương pháp so sánh 1.3.2. Phương pháp cân đối 7 7 8 1.3.3. Phương pháp phân tích tỷ lệ 1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 1.4.1. Phân tích bảng cân đối kế toán 8 9 9 1.4.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 11 1.4.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ 1.4.4. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn 1.4.5. Phân tích các chỉ tiêu tài chính 1.4.6. Phân tích điểm hòa vốn 1.4.7. Phân tích tình hình sử dụng đòn bẩy tại doanh nghiệp 12 13 13 19 20 CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH GIÁO DỤC TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI 23 2.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần sách Giáo dục tại Thành phố Hà Nội (Haebco JSC) 23 2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần sách Giáo dục tại Thành phố Hà Nội 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty 2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận 2.1.4. Tình hình lao động tại Haebco 23 24 24 26 2.2. Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần sách Giáo dục tại Thành phố Hà Nội (Haebco) 2.2.1. Phân tích bảng cân đối kế toán của Haebco giai đoạn 2010-2012 27 27 Thang Long University Library 2.2.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Haebco giai đoạn 2010-2012 40 2.2.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Haebco giai đoạn 20102012 45 2.2.4. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn 50 2.2.5. Phân tích các chỉ tiêu tài chính 52 2.2.6. Phân tích điểm hòa vốn 2.2.7. Phân tích tình hình sử dụng đòn bẩy tại doanh nghiệp 60 61 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH GIÁO DỤC TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI 64 3.1. Những khó khăn, thuận lợi tại Công ty cổ phần sách Giáo dục tại Thành phố Hà Nội 64 3.1.1. Thuận lợi 3.1.2. Khó khăn 64 64 3.2. Định hƣớng phát triển của Công ty cổ phần sách Giáo dục tại Thành phố Hà Nội 65 3.3. Đánh giá chung về tình hình tài chính giai đoạn 2010-2012 tại Công ty cổ phần sách Giáo dục tại Thành phố Hà Nội 3.3.1. Ưu điểm 66 66 3.3.2. Hạn chế 66 3.4. Đề xuất một số giải pháp cải thiện những hạn chế tại Công ty cổ phần sách Giáo dục tại Thành phố Hà Nội 3.4.1. Quản lý khoản phải thu khách hàng 3.4.2. Quản lý hàng tồn kho 3.4.3. Một số giải pháp khác 67 67 69 70 DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt BCĐKT Tên đầy đủ Bảng cân đối kế toán BCTC Báo cáo tài chính CCDV Cung cấp dịch vụ GTGT GVHB HĐKD Giá trị gia tăng Giá vốn hàng bán Hoạt động kinh doanh HTK LCTT Hàng tồn kho Lưu chuyển tiền tệ QLDN TCDN Quản lý doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp TNDN TSCĐ TSLĐ Thu nhập doanh nghiệp Tài sản cố định Tài sản lưu động TSNH TSDH VCSH Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn Vốn chủ sở hữu VLĐ Vốn lưu động Thang Long University Library DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Trang Bảng 1.1. Bảng tài trợ tổng quát ....................................................................................13 Bảng 2.1. Cơ cấu lao động tại Haebco phân theo trình độ năm 2012 .............................26 Bảng 2.2. Sự biến động tài sản giai đoạn 2010-2012 tại Haebco ...................................27 Bảng 2.3. Sự biến động nguồn vốn giai đoạn 2010-2012 tại Haebco.............................33 Bảng 2.4. Biến động khoản phải thu và khoản phải trả giai đoạn 2010-2012 ................38 Bảng 2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Haebco giai đoạn 2010-2012 ..................40 Bảng 2.6. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010-2012 ....................45 Bảng 2.7. Chỉ tiêu đánh giá lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD ........................................46 Bảng 2.8. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư và tài chính giai đoạn 2010-2012 ........47 Bảng 2.9. Phân tích nguồn tài trợ vốn ............................................................................50 Bảng 2.10. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ................................................................52 Bảng 2.11. Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho ..............................................................54 Bảng 2.12. Hiệu suất sử dụng tài sản .............................................................................56 Bảng 2.13. Các chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời .....................................................................58 Bảng 2.14. Phân tích ROA và ROE theo phương pháp Dupont ...................................59 Bảng 2.15. Doanh thu-chi phí và điểm hòa vốn tại Haebco giai đoạn 2010-2012 .........60 Bảng 2.16. Mức độ sử dụng đòn bẩy hoạt động và DOLS..............................................61 Bảng 2.17. Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính và DFL..................................................62 Bảng 2.18. Độ bẩy tổng hợp ..........................................................................................63 Bảng 3.1. Mô hình điểm số của Altman ........................................................................68 Bảng 3.2. Tỷ lệ chiết khấu thanh toán ...........................................................................68 Bảng 3.3. Đánh giá lại khoản phải thu sau khi áp dụng giải pháp ................................69 Bảng 3.4. Dự tính sự thay đổi về hàng tồn kho sau khi áp dụng giải pháp ...................70 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ Trang Đồ thị 1.1. Đồ thị phân tích điểm hòa vốn ....................................................................19 Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản ngắn hạn qua giai đoạn 2010-2012 .....................................28 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản dài hạn qua giai đoạn 2010-2012 ........................................31 Biểu đồ 2.3. Cơ cấu nợ phải trả giai đoạn 2010-2012 ....................................................34 Biểu đồ 2.4. Cơ cấu vốn chủ sở hữu giai đoạn 2010-2012 .............................................36 Biểu đồ 2.5. Phân tích VLĐ ròng qua nguồn vốn dài hạn và TSDH ..............................39 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Với nền kinh tế của mỗi đất nước, các nhà đầu tư cũng như doanh nghiệp đóng một vai trò vô cùng quan trọng nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững. Tại Việt Nam, môi trường kinh doanh ngày càng được mở rộng, đây là cơ hội lớn cho mỗi doanh nghiệp trên thị trường nâng cao vị thế, tối đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên, việc mở rộng cũng chịu ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới có thể gây ra những biến động không tốt đặc biệt trong thời gian gần đây. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần tích cực trong việc tìm ra hướng đi đúng đắn, tạo được sức mạnh cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, tạo được sự vững mạnh tài chính và đảm bảo nghĩa vụ kinh tế. Từ đó, mọi doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, muốn thấy được và khắc phục những điểm yếu kém để nâng cao hiệu quả đạt được đều cần phải tiến hành phân tích tài chính dựa trên báo cáo tài chính hàng năm. Thông qua việc phân tích tài chính, doanh nghiệp có thể rút ra những kinh nghiệm, hạn chế được việc đưa ra những quyết định sai lầm trong tương lai để hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp. Ngoài ra, những thông tin từ việc phân tích tài chính còn được các nhà đầu tư hay các cơ quan quản lý nhà nước sử dụng để nhằm có cái nhìn tổng quát nhất, đúng đắn nhất trước khi ra các quyết định đầu tư hay những chính sách điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế. Qua việc nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề phân tích tài chính trong doanh nghiệp, em đã chọn “Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sách Giáo dục tại thành phố Hà Nội” trong giai đoạn 2010-2012 làm đề tài khoá luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu - Muc tiêu tổng quát: Tổng hợp những kiến thức, lý thuyết đã tích lũy được trong quá trình học tập để từ đó nghiên cứu, phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp cụ thể trong thực tế. - Mục tiêu cụ thể: + Phân tích thực trạng tài chính của doanh nghiệp từ đó chỉ ra và giải thích được những nguyên nhân về sự biến động tài chính giai đoạn 2010-2012 + Qua phân tích tình hình tài chính để chỉ ra những thuận lợi, khó khăn, ưu điểm và hạn chế của doanh nghiệp + Tìm hiểu, đề xuất một số biện pháp thay đổi, cải thiện tình hình tài chính thích hợp cho doanh nghiệp. Thang Long University Library 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là tình hình tài chính, xu hướng tài chính doanh nghiệp, cụ thể với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực in ấn, phát hành, thương mại - Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận sẽ đi sâu phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần sách Giáo dục tại Thành phố Hà Nội giai đoạn 2010-2012 thông qua các báo cáo tài chính và một số chỉ tiêu tài chính của Công ty trong giai đoạn này. Qua đó, ta sẽ có những đánh giá, cái nhìn tổng quát về sự cân bằng tài chính, về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng tài sản – nguồn vốn… 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng cơ sở lý thuyết về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp. Phương pháp nghiên cứu được thực hiện chủ yếu là các phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phân tích thống kê…kết hợp với những kiến thức đã học cùng với thông tin thu thập từ thực tế, mạng xã hội và các tài liệu tham khảo khác… 5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp Kết cấu chính của khóa luận được chia thành ba chương như sau: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp Chƣơng 2: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần sách Giáo dục tại Thành phố Hà Nội Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần sách Giáo dục tài Thành phố Hà Nội. Ngoài ra còn có các mục: lời cảm ơn, lời mở đầu, kết luận, phụ lục... CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm, vai trò, mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích TCDN là một công cụ quản lý, trên cơ sở sử dụng hệ thống chỉ tiêu phân tích phù hợp thông qua các phương pháp phân tích nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian hoạt động nhất định. Trên cơ sở đó, giúp nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm đưa ra các quyết định nhằm tăng cường quản lý tài chính và đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Ngoài ra, phân tích TCDN còn là quá trình xem xét, kiểm tra kết cấu, thực trạng tài chính, từ đó đưa ra những so sánh, đối chiếu những chỉ tiêu tài chính hiện tại với chỉ tiêu quá khứ hay chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác…nhằm xác định tiềm năng tài chính của doanh nghiệp để xác định phương pháp quản trị thích hợp. Phân tích TCDN là việc làm thường xuyên và không thể thiếu ở mỗi doanh nghiệp, nó mang tính chiến lược lâu dài và ý nghĩa thực tiễn quan trọng. 1.1.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp Dưới sự quản lý vĩ mô nền kinh tế của nhà nước, trong thời đại công nghiệp hóa – hiện đại hóa, có rất nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của một doanh nghiệp như: các nhà đầu tư, cung cấp tín dụng, các nhà quản lý doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước…Các đối tượng này có những mối quan tâm đến tình hình TCDN dưới những góc nhìn khác nhau. Việc phân tích TCDN giúp cho những đối tượng này có được thông tin phù hợp với yêu cầu hay mục đích sử dụng của bản thân để từ đó đưa ra những quyết định hợp lý. Với các nhà đầu tư hướng tới lợi nhuận, mối quan tâm của họ là khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, họ còn chú trọng đến tính an toàn của những đồng vốn họ bỏ ra, vì vậy, một yếu tố được quan tâm bởi những nhà đầu tư là mức độ rủi ro của dự án đầu tư, trong đó rủi ro TCDN đặc biệt quan trọng. Việc phân tích TCDN giúp họ có được những đánh giá về khả năng sinh lời cũng như rủi ro kinh doanh, tính ổn định lâu dài của một doanh nghiệp. Trong khi đó, những nhà cung cấp tín dụng lại quan tâm đến khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp. Các nhà cung cấp tín dụng ngắn hạn thường quan tâm đến khả năng thanh toán nhằm đáp ứng những yêu cầu chi trả trong thời gian ngắn của doanh nghiệp. Còn những nhà cung cấp tín dụng dài hạn quan tâm đến khả năng trả lãi và gốc đúng hạn, do đó, ngoài khả năng thanh toán, họ còn quan tâm đến khả năng sinh lời cũng như tính ổn định của doanh nghiệp. Từ đó, việc phân tích TCDN góp 1 Thang Long University Library phần giúp những nhà cung cấp tín dụng đưa ra quyết định về việc có nên cho vay hay không? Vay trong bao lâu và vay bao nhiêu? Nhà quản lý doanh nghiệp cần thông tin từ phân tích TCDN để kiểm soát, giám sát, điều chỉnh tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp. Các thông tin này giúp họ đưa ra những quyết định về cơ cấu nguồn tài chính, đầu tư hay phân chia lợi nhuận, biện pháp điều chỉnh hoạt động phù hợp… Ngoài ra, cơ quan thuế hay cơ quan thống kê cũng có những quan tâm nhất định đến thông tin tài chính. Những thông tin này giúp cơ quan thuế nắm rõ tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp với nhà nước. Các cơ quan thống kê có thể tổng hợp các số liệu tài chính từ mỗi doanh nghiệp đến toàn ngành, toàn khu vực để từ đó đưa ra chiến lược kinh tế vĩ mô dài hạn. Không những vậy, người lao động cũng quan tâm đến tình hình TCDN. Những người đang lao động tại doanh nghiệp muốn biết về tình hình tài chính thực sự, hoạt động sản xuất kinh doanh, phân bổ các quỹ tài chính, phân chia lợi nhuận, các kế hoạch kinh doanh trong tương lai để đánh giá triển vọng doanh nghiệp, có niềm tin vào doanh nghiệp tạo động lực làm việc. Những chỉ tiêu tài chính còn góp phần giúp những người đang tìm kiếm việc làm có cái nhìn tích cực hay tiêu cực về phía doanh nghiệp trong lúc họ đang lựa chọn, mong muốn làm việc ở những doanh nghiệp có khả năng sinh lời cao, công việc ổn định lâu dài, với hy vọng về mức lương xứng đáng. Có thể thấy, vai trò cơ bản của phân tích TCDN chính là cung cấp thông tin hữu ích cho tất cả những đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của một doanh nghiệp trên nhiều khía cạnh, góc nhìn khác nhau, từ đó giúp họ đưa ra những quyết định chính xác, phù hợp với mục đích của bản thân mình. 1.1.3. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính là quá trình sử dụng các kỹ thuật phân tích thích hợp để xử lý tài liệu từ báo cáo tài chính và các tài liệu khác, hình thành hệ thống các chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá thực trạng tài chính và dự đoán tiềm lực tài chính trong tương lai. Như vậy, phân tích tài chính trước hết là việc chuyển các dữ liệu tài chính trên báo cáo tài chính thành những thông tin hữu ích. Quá trình này có thể thực hiện theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu của nhà phân tích. Phân tích tài chính được sử dụng như là công cụ khảo sát cơ bản trong lựa chọn quyết định đầu tư, ngoài ra nó còn được sử dụng như một công cụ dự đoán các điều kiện và kết quả tài chính trong tương lai, là công cụ đánh giá của các nhà quản trị doanh nghiệp. Phân tích tài chính sẽ tạo ra các chứng cứ có tính hệ thống và khoa học đối với các nhà quản trị. Hoạt động TCDN liên quan đến nhiều đối tượng, từ các nhà quản trị ở doanh nghiệp đến các nhà đầu tư, ngân hàng, nhà cung cấp, cơ quan quản lý nhà nước... nên mục 2 tiêu phân tích của mỗi đối tượng khác nhau. Phân tích TCDN cần đạt những mục tiêu cơ bản sau: - Đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các khía cạnh khác nhau như cơ cấu nguồn vốn, tài sản, khả năng thanh toán, lưu chuyển tiền tệ, hiệu quả sử dụng tài sản, khả năng sinh lời, rủi ro tài chính…nhằm đáp ứng thông tin cho tất cả những đối tượng quan tâm đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp như nhà đầu tư, nhà cung cấp tín dụng, cơ quan thuế, người lao động… - Định hướng các quyết định của các đối tượng quan tâm theo chiều hướng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi nhuận… - Trở thành cơ sở cho các dự báo tài chính, giúp cho người phân tích tài chính có thể dự đoán được tiềm năng tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. - Công cụ để kiểm soát HĐKD của doanh nghiệp trên cơ sở kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu kết quả đạt được so với các chỉ tiêu kế hoạch, dự toán, định mức…Từ đó, xác định được những điểm mạnh, điểm yếu trong HĐKD, góp phần giúp cho doanh nghiệp có được những quyết định cũng như giải pháp đúng đắn, đảm bảo việc kinh doanh hiệu quả cao. Mục tiêu này đặc biệt quan trọng với các nhà quản trị doanh nghiệp. Suy cho cùng, mục tiêu phân tích TCDN phụ thuộc vào quyền lợi của cá nhân, tổ chức có liên quan đến doanh nghiệp. Do vậy, việc phân tích TCDN ảnh hưởng đến nhiều nội dung khác nhau và bao trùm phạm vi rất rộng lớn với những nhà quản trị doanh nghiệp. 1.2. Cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.1. Thông tin từ hệ thống kế toán Thông tin từ hệ thống kế toán chủ yếu bao gồm các báo cáo tài chính và một số tài liệu sổ sách kế toán như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả HĐKD, báo cáo LCTT, báo cáo chi tiết về chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố, báo cáo chi tiết về kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, báo cáo về tình hình tăng giảm TSCĐ, tăng giảm VCSH, khoản phải thu hay phải trả… 1.2.1.1. Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) BCĐKT là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp dưới hình thái tiền tệ tại một thời điểm nhất định. Thời điểm đó thường là ngày cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Theo chế độ báo cáo kế toán hiện hành, kết cấu của BCĐKT được chia thành hai phần: TÀI SẢN và NGUỒN VỐN và được thiết kế theo kiểu một bên hoặc hai bên. Trên BCĐKT, phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình 3 Thang Long University Library kinh doanh của doanh nghiệp. Các tài sản được sắp xếp theo khả năng hoán chuyển thành tiền theo thứ tự giảm dần hoặc theo độ dài thời gian để chuyển hóa tài sản thành tiền. Phần nguồn vốn phản ánh toàn bộ nguồn hình thành tài sản hiện có ở doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Các loại nguồn vốn được sắp xếp theo trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc sử dụng nguồn vốn đối với các chủ nợ và chủ sở hữu. 1.2.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả HĐKD là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ (quý, năm) chi tiết theo các loại hoạt động gồm: hoạt động tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác Hoạt động tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ là những hoạt động liên quan đến nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo đăng ký họat động của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính là những hoạt động liên quan đến đầu tư vốn của doanh nghiệp ra bên ngoài như: đầu tư kinh doanh chứng khoán, đầu tư góp vốn liên doanh, hoạt động cho vay, cho thuê TSCĐ. Để đánh giá tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp qua báo cáo thu nhập, nhà phân tích cần xem xét chi tiết nội dung thu nhập và chi phí hoạt động tài chính. Theo chế độ kế toán hiện hành, thu nhập hoạt động tài chính bao gồm: Lãi được phân chia từ đầu tư góp vốn liên doanh, đầu tư chứng khoán, lãi cho vay, lãi do nhượng bán chứng khoán, hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi do mua bán ngoại tệ, các khoản chiết khấu được người bán chấp thuận ... Chi phí hoạt động tài chính bao gồm: Chi phí lãi vay ngân hàng, lỗ gánh chịu từ tham gia liên doanh, chi phí phát sinh trong quá trình góp vốn tham gia liên doanh, lỗ do nhượng bán chứng khoán, do mua bán ngoại tệ, dự phòng giảm giá đầu tư tài chính, các khoản giảm giá thực sự từ đầu tư tài chính, khấu hao TSCĐ cho thuê hoạt động. Hoạt động khác là các hoạt động nằm ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính của doanh nghiệp, thường xảy ra ngoài dự kiến, như thanh lý, nhượng bán TSCĐ, các khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK và nợ phải thu khó đòi, các khoản thu nhập và chi phí khác. Với ba loại hoạt động trên, kết quả kinh doanh trước thuế của doanh nghiệp là tổng hợp kết quả của ba hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác. 4 1.2.1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo LCTT là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh theo các hoạt động khác nhau trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Báo cáo LCTT có hai dạng mẫu biểu theo hai phương pháp lập nhưng nội dung cơ bản của cả hai mẫu đều bao gồm những phần chính: - Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh - Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư - Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính - Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ - Tiền đầu kỳ - Tiền cuối kỳ Khái niệm „Tiền‟ trong báo cáo LCTT là các khoản vốn bằng tiền và tương đương tiền của doanh nghiệp. Lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp bao gồm ba loại: lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư và lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính. Để phân tích tài chính qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần nghiên cứu và am hiểu đầy đủ nội dung các dòng tiền trên báo cáo này. Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh các dòng tiền vào và dòng tiền ra liên quan đến HĐKD của doanh nghiệp. Lưu chuyển tiền tệ từ HĐKD được coi là bộ phận quan trọng nhất trong báo cáo LCTT vì bộ phận này phản ánh khả năng tạo ra các dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá khả năng hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp. Nhà phân tích khi sử dụng báo cáo này cần chú ý đến nội dung của một số các chỉ tiêu theo phương pháp trực tiếp hay gián tiếp để xây dựng chỉ tiêu phân tích phù hợp. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư phản ánh các dòng tiền vào và dòng tiền ra liên quan đến hoạt động đầu tư TSCĐ, đầu tư tài chính dài hạn và ngắn hạn vào các tổ chức khác và các hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính phản ánh các dòng tiền vào và dòng tiền ra liên quan đến hoạt động tăng (giảm) VCSH, tăng (giảm) các khoản vay nợ các định chế tài chính và các khoản chi phí sử dụng các nguồn tài trợ nói trên. 1.2.1.4. Thuyết minh báo cáo tài chính và các báo cáo kế toán nội bộ khác Khi phân tích TCDN, nhà phân tích cần sử dụng thêm các dữ liệu chi tiết từ thuyết minh báo cáo tài chính hoặc các báo cáo kế toán nội bộ để hệ thống chỉ tiêu phân tích được đầy đủ hơn, đồng thời khắc phục tính tổng hợp của số liệu thể hiện trên BCĐKT và báo cáo kết quả HĐKD. Các số liệu bổ sung bao gồm: - Số liệu về chi phí khấu hao TSCĐ trong kỳ. - Số liệu về chi phí lãi vay trong kỳ. 5 Thang Long University Library - Số liệu về tình hình tăng, giảm các khoản nợ phải thu, nợ phải trả của từng khách nợ, chủ nợ. - Số liệu về tình hình tăng, giảm nguồn vốn kinh doanh và các quỹ chuyên dùng. - Số liệu về tình hình tăng giảm từng loại TSCĐ trong kỳ, tình hình tăng, giảm các khoản đầu tư vào các đơn vị khác... - Số liệu liên quan đến biến phí và định phí ở doanh nghiệp. Trên đây chỉ là một số dữ liệu cơ bản thường sử dụng bổ sung khi phân tích TCDN. Tài liệu phân tích bổ sung nào được sử dụng tùy thuộc vào mục tiêu của nhà phân tích và khả năng tiếp cận thông tin của họ. 1.2.2. Thông tin từ bên ngoài hệ thống kế toán Ngoài thông tin từ các báo cáo kế toán ở doanh nghiệp, phân tích TCDN còn sử dụng nhiều nguồn thông tin khác để các kết luận trong phân tích tài chính có tính thuyết phục. Các nguồn thông tin khác được chia thành ba nhóm sau: 1.2.2.1. Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế Họat động kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động bởi nhiều nhân tố thuộc môi trường vĩ mô nên phân tích tài chính cần đặt trong bối cảnh chung của kinh tế trong nước và các nền kinh tế trong khu vực. Kết hợp những thông tin này sẽ đánh giá đầy đủ hơn tình hình tài chính và dự báo những nguy cơ, cơ hội đối với họat động của doanh nghiệp. Những thông tin thường quan tâm bao gồm: - Thông tin về tăng trưởng, suy thoái kinh tế - Thông tin về lãi suất ngân hàng, trái phiếu kho bạc, tỷ giá ngoại tệ - Thông tin về tỷ lệ lạm phát - Các chính sách kinh tế lớn của Chính phủ, chính sách chính trị, ngoại giao... 1.2.2.2. Thông tin theo ngành Ngoài những thông tin về môi trường vĩ mô; những thông tin liên quan đến ngành, lĩnh vực kinh doanh cũng cần được chú trọng. - Mức độ và yêu cầu công nghệ của ngành - Mức độ cạnh tranh và qui mô của thị trường - Tính chất cạnh tranh của thị trường hay mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp và khách hàng - Nhịp độ và xu hướng vận động của ngành - Nguy cơ xuất hiện những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng… Những thông tin trên sẽ làm rõ hơn nội dung các chỉ tiêu tài chính trong từng ngành, lĩnh vực kinh doanh, đánh giá rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. 6 1.2.2.3. Thông tin về đặc điểm họat động của doanh nghiệp Mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng trong tổ chức sản xuất kinh doanh và trong phương hướng hoạt động nên để đánh giá hợp lý tình hình tài chính, nhà phân tích cần nghiên cứu kỹ lưỡng đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp. - Mục tiêu và chiến lược hoạt động của doanh nghiệp, gồm cả chiến lược tài chính và chiến lược kinh doanh. - Đặc điểm quá trình luân chuyển vốn trong các khâu kinh doanh ở từng loại hình doanh nghiệp. - Tính thời vụ, tính chu kỳ trong HĐKD - Mối liên hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp, khách hàng, ngân hàng, và các đối tượng khác. - Các chính sách hoạt động khác 1.3. Phƣơng pháp phân tích 1.3.1. Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích. Mục đích của so sánh là làm rõ sự khác biệt hay những đặc trưng riêng của đối tượng nghiên cứu, từ đó giúp các đối tượng quan tâm có căn cứ để đề ra quyết định lựa chọn. Người sử dụng phương pháp so sánh cần nắm chắc những vấn đề sau: - Điều kiện so sánh: Điều kiện quan trọng để đảm bảo phép so sánh có ý nghĩa là các chỉ tiêu đem so sánh phải được đảm bảo tính đồng nhất, tức là đảm bảo phản ánh cùng một nội dung kinh tế, cùng phương pháp tính toán, sử dụng cùng một đơn vị đo lường, thống nhất về thời gian, ngoài ra doanh nghiệp cần có quy mô và điều kiện kinh tế tương tự nhau. - Gốc so sánh: Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu được lựa chọn làm căn cứ để so sánh hay còn gọi là gốc so sánh. Tùy mục đích phân tích mà gốc so sánh được lựa chọn cho phù hợp. Các gốc so sánh có thể sử dụng là: + Số liệu của kỳ trước trong trường hợp cần đánh giá xu hướng phát triển, biến động của các chỉ tiêu. + Số liệu dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức) trong trường hợp cần đánh giá tình hình thực tế so với dự tính. + Số liệu trung bình của ngành, lĩnh vực kinh doanh trong trường hợp cần đánh giá vị trị doanh nghiệp trong mối tương quan với các doanh nghiệp khác trong ngành. - Các dạng so sánh: Các dạng so sánh thường được sử dụng trong phân tích là so sánh bằng số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân. 7 Thang Long University Library + So sánh tuyệt đối là kết quả chênh lệch giữa số liệu của kỳ phân tích với số liệu gốc. Kết quả so sánh tuyệt đối phản ánh sự biến động về quy mô của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ phân tích với kỳ gốc. + So sánh tương đối thể hiện bằng tỷ lệ giữa số liệu của kỳ phân tích với kỳ gốc. Kết quả so sánh tương đối thường phản ánh tốc độ phát triển của đối tượng nghiên cứu. Trong phân tích tài chính, các nhà phân tích thường sử dụng các loại số tương đối sau: Số tương đối động thái: Phản ánh nhịp độ biến động hay tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu và thường dùng dưới dạng số tương đối định gốc (cố định kỳ gốc) và số tương đối liên hoàn (thay đổi kỳ gốc). Số tương đối kế hoạch: Phản ánh mức độ, nhiệm vụ mà doanh nghiệp cần phải thực hiện trong kỳ trên một số chỉ tiêu nhất định. Số tương đối phản ánh mức độ thực hiện: Dùng để đánh giá mức độ thực hiện trong kỳ của doanh nghiệp đạt bao nhiêu phần so với gốc. Số tương đối phản ánh mức độ thực hiện có thể sử dụng dưới chỉ số hay tỷ lệ và được tính như sau: Trị số chỉ tiêu thực hiện Chỉ số (tỷ lệ %) thực hiện so với = x 100 Trị số chỉ tiêu gốc + So sánh với số bình quân: Số bình quân thể hiện tính phổ biến, tính đại diện của các chỉ tiêu khi so sánh giữa các kỳ phân tích hoặc chỉ tiêu bình quân của ngành. Qua đó xác định được vị trí hiện tại của doanh nghiệp. 1.3.2. Phương pháp cân đối Trong các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp có nhiều chỉ tiêu có liên hệ với nhau bằng những mối liên hệ mang tính chất cân đối như: cân đối giữa tổng tài sản và tổng nguồn vốn, cân đối giữa nhu cầu với khả năng thanh toán, cân đối thu chi tiền mặt… Những mối liên hệ cân đối này thường được thể hiện bằng phương trình kinh tế. Trên cơ sở các mối liên hệ mang tính chất cân đối, nếu một chỉ tiêu thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi của chỉ tiêu khác. Do vậy, cần lập công thức cân đối, thu thập số liệu để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi tiến hành phân tích một chỉ tiêu kinh tế có liên hệ với các chỉ tiêu khác bằng mối liên hệ cân đối. Phương pháp này thường được sử dụng trong trường hợp mối quan hệ giữa các chỉ tiêu là mối quan hệ “tổng số”. 1.3.3. Phương pháp phân tích tỷ lệ Phương pháp phân tích tỷ lệ sử dụng số tương đối để nghiên cứu các chỉ tiêu trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác. Bản chất là thông qua quan hệ tỷ lệ để đánh giá. Nếu chỉ so sánh thông tin có sẵn trong báo cáo tài chính thì chưa đủ để phản ánh tình hình và hiệu quả hoạt động, mà ta phải thông qua phân tích các tỷ số tài chính như: tỷ lệ phản ánh khả năng thanh toán, khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, hiệu quả sử dụng tài sản… 8 Phương pháp này thường được sử dụng kết hợp với phương pháp so sánh nhằm phản ánh sự biến động của các tỷ số tài chính qua nhiều giai đoạn và so sánh với doanh nghiệp khác trong cùng ngành. 1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 1.4.1. Phân tích bảng cân đối kế toán BCĐKT có ý nghĩa cả về mặt kinh tế và pháp lý. Về mặt kinh tế: số liệu phần tài sản cho phép nhà phân tích đánh giá một cách tổng quát quy mô và kết cấu tài sản của doanh nghiệp. Số liệu phần nguồn vốn phản ánh các nguồn tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp, qua đó đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý: số liệu phần tài sản thể hiện giá trị các loại tài sản hiện có mà doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng lâu dài để sinh lợi. Phần nguồn vốn thể hiện phạm vi trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp về tổng số vốn kinh doanh với chủ nợ và chủ sở hữu. Như vậy, tài liệu từ BCĐKT cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Để phân tích bảng cân đối kế toán cần xem xét, xác định và nghiên cứu những vấn đề cơ bản sau: 1.4.1.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động tài sản Mục đích: Đánh giá sự biến động của tài sản và sự hợp lý của cơ cấu vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp Phương pháp: - Xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản thông qua việc so sánh từng loại tài sản với nhau và so sánh giữa cuối kỳ với đầu kỳ về cả số tuyệt đối lẫn số tương đối. Qua đó thấy được sự biến động về quy mô kinh doanh, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Khi xem xét vấn đề này, cần quan tâm, chú ý đến tác động của từng loại tài sản với quá trình kinh doanh. Cụ thể như: + Sự chuyển biến của tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn ảnh hưởng đến khả năng ứng phó đối với các khoản nợ đến hạn. + Sự biến động của HTK chịu ảnh hưởng lớn bởi quá trình sản xuất kinh doanh từ khoản dự trữ, sản xuất đến khâu bán hàng. + Sự biến động của các khoản thu chi chịu ảnh hưởng của công việc thanh toán và chính sách tín dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng. Điều đó ảnh hưởng lớn đến việc quản lý và sử dụng vốn. + Sự biến động của TSCĐ cho thấy qui mô và năng lực sản xuất của doanh nghiệp… - Xác định tỷ trọng từng loại tài sản trong tổng tài sản đồng thời so sánh tỷ trọng giữa cuối kỳ và đầu kỳ để thấy được sự biến động của cơ cấu vốn. Việc đánh giá cơ cấu vốn 9 Thang Long University Library cũng phụ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ trọng TSDH trên tổng tài sản sẽ tăng lên nếu doanh nghiệp đầu tư thêm TSCĐ. Đây là nhân tố phản ánh mức độ ổn định lâu dài của doanh nghiệp. Ta cũng cần đánh giá xem việc tăng TSCĐ có phù hợp với năng lực và trình độ thực tế của doanh nghiệp không?... 1.4.1.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động nguồn vốn Mục đích: Đánh giá khái quát khả năng tự tài trợ, mức độ tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp. Phương pháp: So sánh tổng nguồn vốn và từng loại nguồn vốn giữa số liệu cuối kỳ với đầu kỳ về cả số tuyệt đối lẫn tương đối, bên cạnh đó là so sánh tỷ trọng từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn để xác định khoản mục nào chiếm tỷ trọng cao. Doanh nghiệp tài trợ cho hoạt động chủ yếu bằng nguồn vốn vay hay VCSH? Nếu nguồn VCSH chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng cho thấy khả năng tự đảm bảo tài chính của doanh nghiệp và ngược lại. Tuy nhiên, cần chú trọng đến chính sách tài trợ vốn của từng doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh đạt được. 1.4.1.3. Phân tích tình hình công nợ Mục đích: Đánh giá tình hình biến động của các khoản phải thu và công nợ phải trả của doanh nghiệp. Phương pháp: So sánh từng chỉ tiêu qua các năm để đánh giá được tình hình biến động, so sánh khoản phải thu và khoản phải trả để thấy mối tương quan. - Các khoản phải thu > Các khoản phải trả: Doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn nhiều hơn khoản chiếm dụng được. - Các khoản phải thu < Các khoản phải trả: Doanh nghiệp đang có nguồn chiếm dụng nhiều hơn. 1.4.1.4. Phân tích VLĐ ròng Mục đích: Đánh giá doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán nợ ngắn và TSCĐ có được tài trợ vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn không? Phương pháp: VLĐ ròng = Nguồn vốn dài hạn – TSDH = TSNH – Nguồn vốn ngắn hạn - VLĐ ròng >0 phản ánh khả năng thanh toán tốt, thừa nguồn vốn dài hạn, có thể mở rộng kinh doanh. - VLĐ ròng <0 phản ánh doanh nghiệp đã dùng một phần nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho TSDH. Tình trạng này diễn ra trong khoảng thời gian dài sẽ không đem lại sự ổn định và an toàn cho doanh nghiệp. Đồng thời xem xét, xác định nguyên nhân về sự biến động TSDH và TSNH, nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn như: do chính sách tài trợ, đầu tư, chính sách khấu hao, lập dự phòng… 10 1.4.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mục đích: Đánh giá tổng hợp tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, xác định nguyên nhân chính ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Phương pháp phân tích: - Sử dụng báo cáo kết quả kinh doanh, so sánh các khoản mục chính (Doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng, GVHB, Lợi nhuận gộp, Lợi nhuận thuần từ HĐKD, Doanh thu từ hoạt động tài chính, Chi phí tài chính, Lợi nhuận sau thuế) trong 3 năm liên tiếp cả về số tuyệt đối và tương đối để xác định dấu hiệu của tính hiệu quả hay không hiệu quả trong kết quả kinh doanh. - Xem xét sự biến động của các khoản mục chính và xác định tỷ trọng trên doanh thu thuần để đánh giá mức độ biến động của các khoản chi phí. Ta có thể sử dụng các chỉ tiêu sau: Giá vốn hàng bán Tỷ lệ GVHB trên doanh thu thuần = x 100 (%) Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số doanh thu, GVHB chiếm bao nhiều % hay cứ 100 đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng GVHB. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí trong GVHB càng tốt và ngược lại. Chi phí bán hàng Tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu thuần = x 100 (%) Doanh thu thuần Chỉ tiêu này phản ánh, để thu được 100 đồng doanh thu thuần, doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ công tác bán hàng càng có hiệu quả và ngược lại. Tỷ lệ chi phí QLDN trên doanh thu thuần = Chi phí QLDN x 100 (%) Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết để thu được 100 đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp phải chi bao nhiêu chi phí QLDN. Tỷ lệ chi phí QLDN trên doanh thu thuần càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả quản lý càng cao và ngược lại. Từ đó tìm nguyên nhân gây biến động lợi nhuận như: + Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh giảm trong khi GVHB tăng + Doanh thu và chi phí đều giảm nhưng tốc độ giảm doanh thu cao hơn… Ngoài ra, việc phân tích kết quả HĐKD còn được thực hiện dựa vào việc phân tích các chỉ tiêu tài chính trong nội dung 1.4.5.1 Phân tích hiệu quả hoạt động và 1.4.5.2 Phân tích khả năng sinh lời. 11 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan