BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ ASC
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ NGỌC ANH
MÃ SINH VIÊN
: A19299
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ ASC
Giáo viên hƣớng dẫn
: Th.s Nguyễn Thị Vân Nga
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Thị Ngọc Anh
Mã sinh viên
: A19299
Chuyên ngành
: Tài chính
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy giáo, cô giáo đã giảng
dạy em trong 4 năm học vừa qua, đặc biệt là các giảng viên Khoa Quản lý đã tận tình
giảng dạy và truyền đạt những kiến thức quý báu, tạo tiền đề vững chắc cũng như là
hành trang giúp em vững bước trong tương lai.
Đặc biệt nhất em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thạc sĩ Nguyễn Thị Vân Nga đã
hết lòng giúp đỡ và hướng dẫn em tận tình để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng các nhân viên của Công ty
Cổ phần ô tô ASC đã tạo điều kiện cho em thực tập, cung cấp tài liệu và giúp em có
điều kiện hoàn thành khóa luận của mình.
Do giới hạn kiến thức, khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và hạn
chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Ngọc Anh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Thị Ngọc Anh
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
.......................................................................................................1
1.1. Khái niệm, vai trò của tài chính doanh nghiệp ....................................................1
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp ......................................................................1
1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp .....................................................................1
1.2. Khái niệm, mục tiêu, vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp ..................2
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp......................................................2
1.2.2. Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp ........................................................2
1.2.3. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp ....................................................3
1.3. Các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ..........................................4
1.3.1. Phương pháp so sánh ........................................................................................... 4
1.3.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ ................................................................................5
1.3.3. Phương pháp cân đối ........................................................................................... 5
1.3.4. Phương pháp Dupont ........................................................................................... 6
1.3.5. Phương pháp đồ thị .............................................................................................. 7
1.4. Đánh giá tình hình tài chính thông qua phân tích tài chính doanh nghiệp ......7
1.4.1. Phân tích tài chính thông qua các Bảng báo cáo tài chính ............................... 7
1.4.1.1. Phân tích Bảng cân đối kế toán ........................................................................7
1.4.1.2. Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh ............................................................ 9
1.4.1.3. Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ............................................................... 9
1.4.2. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các nhóm chỉ tiêu tài
chính
...................................................................................................................10
1.4.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán ..............................................10
1.4.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động .................................................12
1.4.2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản .........................................14
1.4.2.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời ...................................................15
1.4.3. Phân tích điểm hòa vốn ......................................................................................16
1.4.3.1. Phân tích hòa vốn theo đồ thị .........................................................................17
1.4.3.2. Phân tích hòa vốn bằng các phép tính đại số.................................................17
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp ...............18
1.5.1. Các nhân tố khách quan ....................................................................................18
1.5.2. Các nhân tố chủ quan ........................................................................................20
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN Ô TÔ ASC .....................................................................................................22
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần ô tô ASC .......................................................... 22
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần ô tô ASC................22
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần ô tô ASC .......23
2.1.2.1. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần ô tô ASC.........23
2.1.2.2. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần ô tô ASC..23
2.1.2.3. Đặc điểm công tác tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần ô tô ASC .............25
2.1.2.4. Cơ cấu lao động tại Công ty Cổ phần ô tô ASC .............................................29
2.2. Đánh giá tình hình tài chính của Công ty Cổ phần ô tô ASC thông qua phân
tích tài chính .................................................................................................................29
2.2.1. Đánh giá tài chính của Công ty Cổ phần ô tô ASC thông qua các Bảng báo
cáo tài chính ..................................................................................................................29
2.2.1.1. Tình hình tài chính của Công ty Cổ phần ô tô ASC qua Bảng cân đối kế
toán
............................................................................................................29
2.2.1.2. Tình hình tài chính của Công ty Cổ phần ô tô ASC thông qua Báo cáo kết
quả kinh doanh ............................................................................................................40
2.2.1.3. Tình hình tài chính của Công ty Cổ phần ô tô ASC thông qua Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ ............................................................................................................46
2.2.2. Phân tích tài chính của Công ty cổ phần ô tô ASC thông qua các nhóm chỉ
tiêu tài chính .................................................................................................................51
2.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán ..............................................51
2.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động .................................................54
2.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản .........................................56
2.2.2.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời ...................................................60
2.2.3. Phân tích Dupont................................................................................................ 65
2.2.4. Phân tích điểm hòa vốn ......................................................................................68
2.3. Đánh giá chung tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần ô tô ASC.................71
2.3.1. Những điểm mạnh của Công ty Cổ phần ô tô ASC ..........................................71
2.3.2. Hạn chế ...............................................................................................................72
2.3.3. Nguyên nhân .......................................................................................................73
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan ...............................................................................73
Thang Long University Library
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan ...................................................................................73
2.3.4. Cơ hội, thách thức của Công ty Cổ phần ô tô ASC ..........................................74
2.3.4.1. Cơ hội ............................................................................................................74
2.3.4.2. Thách thức .......................................................................................................74
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ ASC .....................................................75
3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần ô tô ASC trong thời gian tới ....75
3.2. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty Cổ phần ô tô ASC ..
.......................................................................................................................... 76
3.2.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ..................................................76
3.2.1.1. Tiền và các khoản tương đương tiền .............................................................. 76
3.2.1.2. Các khoản phải thu ......................................................................................... 76
3.2.1.3. Hàng tồn kho ...................................................................................................77
3.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh ........................................77
3.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ........................................................77
3.2.3.1. Tăng doanh thu ............................................................................................... 77
3.2.3.2. Giảm thiểu chi phí ........................................................................................... 78
3.2.4. Các giải pháp khác ............................................................................................. 79
3.2.4.1. Tăng cường và mở rộng các mối quan hệ khách hàng .................................79
3.2.4.2. Giải pháp về nhân sự .......................................................................................80
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
CBNV
Cán bộ nhân viên
GTGT
Giá trị gia tăng
HĐQT
Hội đồng quản trị
PGĐ
Phó Giám đốc
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TM & ĐT
Thương mại và đầu tư
TSDH
Tài sản dài hạn
TSNH
Tài sản ngắn hạn
VCSH
Vốn chủ sở hữu
VNĐ
Việt Nam đồng
Thang Long University Library
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Bảng 2.1 Cơ cấu lao động tại Công ty...........................................................................29
Bảng 2.2 Bảng cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần ô tô ASC giai đoạn 2011-2013 ...30
Bảng 2.3 Bảng cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ phần ô tô ASC giai đoạn 2011-2013
.......................................................................................................................................35
Bảng 2.4 Nhu cầu vốn lưu động ròng của Công ty giai đoạn 2011-2013 .....................38
Bảng 2.5 Bảng Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần ô tô ASC giai đoạn
2011-2013 ......................................................................................................................41
Bảng 2.6 Dòng tiền lưu chuyển của Công ty Cổ phần ô tô ASC giai đoạn 2011-2013 47
Bảng 2.7 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán giai đoạn 2011-2013 .................51
Bảng 2.8 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động của Công ty .................................54
Bảng 2.9 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn của .......................56
Bảng 2.10 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng tài sản dài hạn của Công ty ..........58
Bảng 2.11 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của Công ty giai đoạn 2011-2013 ..........59
Bảng 2.12 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu của Công ty giai đoạn 2011-2013 ..............60
Bảng 2.13 So sánh ROS của Công ty Cổ phần ô tô ASC với các Công ty ...................61
Bảng 2.14 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của Công ty giai đoạn 2011-2013 ...........62
Bảng 2.15 So sánh ROA của Công ty Cổ phần ô tô ASC với các Công ty ..................63
Bảng 2.16 Tỷ suất sinh lời trên VCSH của Công ty giai đoạn 2011-2013 ...................64
Bảng 2.17 ROE của Công ty Cổ phần ô tô ASC với các Công ty cùng ngành .............64
Bảng 2.18 Phân tích ROA theo mô hình Dupont .......................................................... 65
Bảng 2.19 Phân tích ROE theo mô hình Dupont .......................................................... 66
Bảng 2.20 Vòng quay tổng tài sản của các Công ty cùng ngành ..................................66
Bảng 2.21 Đòn bẩy tài chính của các Công ty cùng ngành ...........................................66
Bảng 2.22 Doanh thu hòa vốn của Công ty Cổ phần ô tô ASC giai đoạn 2011-2013 ..69
Biểu đồ 2.1 Biểu đồ Tổng tài sản của Công ty Cổ phần ô tô ASC ............................... 31
Biểu đồ 2.2 Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ phần ô tô ASC .......................36
Biểu đồ 2.3 So sánh nguồn vốn dài hạn và tài sản dài hạn của Công ty .......................39
Biểu đồ 2.4 Tình hình kinh doanh của Công ty giai đoạn 2011-2013 .......................... 40
Biểu đồ 2.5 Biểu đồ lợi nhuận sau thuế của Công ty giai đoạn 2011-2013 ..................45
Biểu đồ 2.6 Tỷ suất sinh lời ROS, ROA, ROE của Công ty giai đoạn 2011-2013 .......60
Biểu đồ 2.7 Tổng doanh thu và doanh thu hòa vốn của Công ty ..................................70
Hình 1.1 Điểm hòa vốn .................................................................................................17
Sơ đồ 2.1 Quy trình sản xuất kinh doanh chung ........................................................... 23
Sơ đồ 2.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần ô tô ASC ............................................26
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế hoạt động trong nước cũng như nước ngoài diễn ra khá gay gắt. Xuất phát từ
thực trạng đó, đặc biệt là trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam đang trên đà hội nhập
và phát triển thì thị trường là yếu tố quyết định sự tồn tại và mở rộng hoạt động của
doanh nghiệp. Việc Việt Nam gia nhập WTO đã mở ra nhiều cơ hội mới, song hành
cùng đó là những thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam, khi mà mối quan hệ
thương giao được mở rộng ra nhiều thị trường lớn trên thế giới. Môi trường đầu tư
kinh doanh của Việt Nam ngày càng được cải thiện, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho
các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Mục tiêu của phần lớn các doanh nghiệp hiện nay khi tham gia thị trường là lợi
nhuận. Vì vậy trong điều kiện cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài với phong
cách làm việc chuyên nghiệp và nguồn lực tài chính hùng mạnh, các doanh nghiệp
phải phát huy hết tiềm năng, tận dụng tối đa hóa nguồn lực của mình. Một trong những
yếu tố để doanh nghiệp tạo được vị thế vững chắc trên thị trường đó là công tác quản
lý tài chính. Đây là phương tiện giúp cho doanh nghiệp quản lý một cách tốt nhất tình
hình tài chính, hỗ trợ cho việc ra quyết định một cách chính xác, kịp thời của nhà quản
lý, giúp doanh nghiệp đạt được những mục tiêu chiến lược, hạn chế được việc đưa ra
những quyết định sai lầm để hoàn thành mục tiêu trong tương lai. Tính chuyên nghiệp
và nhạy bén của doanh nghiệp cũng được thể hiện qua cơ chế quản lý tài chính của
chính doanh nghiệp đó. Ngoài ra, những thông tin từ việc phân tích tài chính còn được
các nhà đầu tư hay các cơ quan quản lý nhà nước sử dụng nhằm có cái nhìn tổng quát,
đúng đắn trước khi ra các quyết định đầu tư hay những chính sách điều chỉnh vĩ mô
nền kinh tế.
Xuất phát từ nhận thức trên, cùng với mong muốn áp dụng các kiến thức đã được
truyền đạt trên giảng đường Đại học, qua một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần ô
tô ASC, được tiếp cận và tìm hiểu về thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty cũng
như thu thập các thông tin về hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần
đây, em đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần ô tô
ASC” làm đề tài Khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần ô tô ASC, từ đó đề
ra giải pháp thích hợp nhằm nâng cao tình hình tài chính.
Mục tiêu cụ thể:
Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần ô tô
ASC.
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần ô tô ASC thông qua các
Báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính tại Công ty Cổ
phần ô tô ASC.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính cụ thể đối với doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Tình hình tài chính Công ty Cổ phần ô tô ASC giai đoạn
2011-2013 thông qua các Báo cáo tài chính.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp so sánh
Phương pháp phân tích tỷ lệ
Phương pháp cân đối
Phương pháp Dupont
Phương pháp đồ thị
5. Kết cấu của Khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận và Danh mục Tài liệu tham khảo, khóa luận
được kết cấu thành 3 chương:
Chƣơng I: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chƣơng II: Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần ô tô ASC
Chƣơng III: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công
ty Cổ phần ô tô ASC
Thang Long University Library
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Về mặt vật chất, tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp, được
tạp lập, sử dụng cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp như nhà cửa, máy móc
thiết bị, nguyên vật liệu, vốn bằng tiền, các loại chứng khoán và giấy tờ có giá trị,…
Xét về thực chất là những quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với nhà nước và với các
chủ thể kinh tế - xã hội trong và ngoài nước.
Mặt khác, tài chính doanh nghiệp là một khâu của tài chính trong nền kinh tế
quốc dân, là một phạm trù khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hóa.
Tài chính doanh nghiệp là tổng hòa các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình
hình thành và phát triển, thể hiện các mối quan hệ tài chính giữa:
Doanh nghiệp với nhà nước
Doanh nghiệp với thị trường tài chính
Doanh nghiệp với các tổ chức kinh tế khác
Giữa các bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp [3, tr.8]
1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Mọi quyết định trong hoạt động quản lý doanh nghiệp đều phải dựa kết quả tài
chính của doanh nghiệp. Nó có mối quan hệ và ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động
kinh doanh nên tài chính doanh nghiệp giữ một vai trò đặc biệt đối với bất kỳ một
doanh nghiệp nào, gồm:
Huy động, đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu
cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên cũng như cho
đầu tư phát triển của doanh nghiệp. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trước hết thể
hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ, và tiếp đó lựa chọn các phương pháp, hình thức thích hợp
để huy động nguồn vốn từ bên trong và bên ngoài, đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã nảy sinh nhiều hình
thức mới cho phép các doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngoài. Tài chính doanh
nghiệp phải chủ động lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn đảm bảo
cho doanh nghiệp hoạt động thuận lới với chi phí huy động vốn ở mức thấp. [3, tr.8]
1
Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm hiệu quả
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào việc tổ chức sử
dụng vốn. Vai trò của tài chính doanh nghiệp là đánh giá và lựa chọn dự án đầu tiên
trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của dự án. Việc huy động kịp
thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp chớp
được các cơ hội kinh doanh. Mặt khác, việc huy động tối đa số vốn hiện có của doanh
nghiệp vào hoạt động kinh doanh có thể tránh được những thiệt hại do ứ đọng vốn gây
ra, đồng thời giảm bớt nhu cầu vay vốn, từ đó giảm được khoản tiền lãi vay. [3, tr.9]
Là công cụ quan trọng để kiểm soát và chỉ đạo hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, tình hình tài chính và các chỉ tiêu
tài chính, nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá và kiểm soát được các mặt hoạt
động của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những tồn tại, vướng mắc trong kinh doanh,
từ đó đưa ra các quyết định thích hợp. [3, tr.9]
1.2. Khái niệm, mục tiêu, vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là một công cụ của quản lý, trên cơ sở sử dụng hệ thống chỉ
tiêu phân tích phù hợp thông qua các phương pháp phân tích nhằm đánh giá tình hình
tài chính của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định. Trên cơ sở đó giúp
cho các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm đưa ra quyết định nhằm
tăng cường quản lý tài chính và đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. [4, tr.203]
1.2.2. Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
Để trở thành một công cụ đắc lực giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp và các
đối tượng quan tâm đến hoạt động của doanh nghiệp có được các quyết định đúng đắn
trong kinh doanh, phân tích tài chính doanh nghiệp cần đạt được các mục tiêu sau:
Đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các khía cạnh khác
nhau như cơ cấu nguồn vốn, tài sản, khả năng thanh toán, lưu chuyển tiền tệ, hiệu quả
sử dụng tài sản, khả năng sinh lãi, rủi ro tài chính,… nhằm đáp ứng thông tin cho tất cả
các đối tượng quan tâm đến hoạt động của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, cung cấp
tín dụng, quản lý doanh nghiệp, cơ quan thuế, người lao động,….
Định hướng các quyết định của các đối tượng quan tâm theo chiều hướng phù
hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi
nhuận,….
Trở thành cơ sở cho các dự báo tài chính, giúp người phân tích dự đoán được
tiềm năng tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.
2
Thang Long University Library
Là công cụ để kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở kiểm
tra, đánh giá các chỉ tiêu kết quả đạt được so với các chỉ tiêu kế hoạch, dự đoán, định
mức,…. Từ đó, xác định được những điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động kinh
doanh, giúp cho doanh nghiệp có được những quyết định và giải pháp đúng đắn, đảm
bảo kinh doanh đạt hiệu quả cao. Mục tiêu này đặc biệt quan trọng với các nhà quản trị
doanh nghiệp. [4, tr.205-206]
1.2.3. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, có nhiều đối
tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, cung cấp
tín dụng ngắn hạn và dài hạn, các nhà quản lý doanh nghiệp, cơ quan thuế, các cơ quan
quản lý Nhà nước, người lao động,…, các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp dưới những góc độ khác nhau. Phân tích tình hình tài chính giúp cho
tất cả các đối tượng này có thông tin phù hợp với mục đích của mình, trên cơ sở đó họ
có thể đưa ra các quyết định hợp lý trong kinh doanh. Các nhà đầu tư tìm kiếm lợi
nhuận nên mối quan tâm lớn nhất của họ là khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt, các nhà đầu tư cũng
phải chú trọng đến tính an toàn cho đồng vốn của họ, do đó họ cũng quan tâm đến
nhiều mức độ rủi ro tài chính của các dự án đầu tư đặc biệt là rủi ro tài chính của
doanh nghiệp. Phân tích tài chính giúp cho họ đánh giá được khả năng sinh lợi cũng
như ổn định sự lâu dài của doanh nghiệp.
Các nhà cung cấp tín dụng quan tâm đến khả năng doanh nghiệp có thể hoàn trả
các khoản nợ. Tuy nhiên, các chủ nợ ngắn hạn và dài hạn có mối lưu tâm khác nhau.
Các chủ nợ ngắn hạn thường quan tâm đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp
nhằm đáp ứng các yêu cầu chi trả trong thời gian ngắn. Còn các chủ nợ dài hạn lại
quan tâm đến khả năng của doanh nghiệp có đáp ứng được yêu cầu chi trả tiền lãi và
trả nợ gốc khi đến hạn không. Do đó, họ phải chú trọng đến cả khả năng sinh lãi và sự
ổn định lâu dài của doanh nghiệp. Trên cơ sở cung cấp thông tin về các khía cạnh này,
phân tích tài chính giúp cho các chủ nợ đưa ra quyết định về khoản nợ như có cho vay
không, thời hạn bao lâu, vay bao nhiêu?
Các nhà quản lý doanh nghiệp cần thông tin để kiểm soát và chỉ đạo tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, họ thường quan tâm đến khía cạnh phân
tích tài chính. Phân tích giúp họ có định hướng cho các quyết định về đầu tư, cơ cấu
nguồn tài chính, phân chia lợi nhuận, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh để có
những biện pháp điều chỉnh phù hợp.
3
Cơ quan thuế quan tâm đến số thuế mà doanh nghiệp phải nộp. Thông tin tài
chính giúp họ nắm được tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với ngân sách, số
phải nộp, đã nộp và còn phải nộp.
Cơ quan thống kê hay nghiên cứu thông qua phân tích tài chính có thể tổng hợp
các chỉ tiêu kinh tế của toàn ngành, khu vực hay toàn bộ nền kinh tế để phân tích ở tầm
vĩ mô, đưa ra các chiến lược phát triển kinh tế dài hạn.
Người lao động cũng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp để đánh
giá triển vọng của nó trong tương lai. Người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp
mong muốn biết được sức mạnh thực sự của doanh nghiệp mình, tình hình sử dụng các
quỹ, phân chia lợi nhuận, các kế hoạch kinh doanh trong tương lai để có được niềm tin
với doanh nghiệp và tạo động lực làm việc tốt. Còn những người đang đi tìm việc đều
mong muốn được làm việc ở những doanh nghiệp có khả năng sinh lãi cao, có khả
năng phát triển ổn định lâu dài để hy vọng có mức lương xứng đáng và công việc ổn
định. Phân tích tài chính sẽ cung cấp những thông tin này giúp cho họ có quyết định
hợp lý.
Như vậy, có thể thấy vai trò cơ bản của phân tích tài chính là cung cấp thông tin
hữu ích cho tất cả các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
trên những khía cạnh khác nhau, giúp cho họ có cơ sở vững chắc để đưa ra các quyết
định phù hợp với mục đích của mình. [4, tr.203-205]
1.3. Các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích
kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng, xác định vị trí và xu hướng biến
động của các chỉ tiêu phân tích. Sử dụng phương pháp so sánh cần quan tâm tới tiêu
chuẩn để so sánh, điều kiện so sánh và kỹ thuật so sánh.
Tiêu chuẩn so sánh: Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu được lựa chọn làm căn cứ
để so sánh. Tùy theo mục đích phân tích mà gốc so sánh được lựa chọn cho
phù hợp. Các gốc so sánh có thể sử dụng:
Số liệu của kỳ trước trong trường hợp cần đánh giá xu hướng phát triển,
biến động của các chỉ tiêu.
Số liệu dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức) trong trường hợp cần đánh
giá tình hình thực tế so với dự định.
Số liệu trung bình của ngành, lĩnh vực kinh doanh trong trường hợp cần
đánh giá vị trí của doanh nghiệp trong mối tương quan với doanh nghiệp
khác trong ngành.
4
Thang Long University Library
Điều kiện so sánh: Điều kiện quan trọng đảm bảo phép so sánh có ý nghĩa là
các chỉ tiêu đem so sánh đảm bảo tính đồng nhất, phản ánh cùng nội dung kinh
tế, cùng một phương pháp tính toán, sử dụng trong một đơn vị đo lường.
Kỹ thuật so sánh: Các kỹ thuật so sánh thường được sử dụng là:
So sánh tuyệt đối: là kết quả chênh lệch giữa số liệu của kỳ phân tích với số
liệu gốc. Kết quả so sánh tuyệt đối phản ánh sự biến động về quy mô của
đối tượng phân tích.
So sánh tương đối: thể hiện bằng tỷ lệ giữa số liệu của kỳ phân tích với số
liệu gốc. Kết quả so sánh tương đối phản ánh tốc độ phát triển của đối
tượng phân tích.
So sánh với số bình quân: số bình quân thể hiện tính phổ biến, tính đại diện
của các chỉ tiêu khi so sánh giữa các kỳ phân tích hoặc chỉ tiêu bình quân
của ngành. [4, tr.210-211]
1.3.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ
Phương pháp phân tích tỷ lệ sử dụng số tương đối để nghiên cứu các chỉ tiêu
trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác. Bản chất của phương pháp này là thông qua
quan hệ tỷ lệ để đánh giá. Để phản ánh chính xác tình hình tài chính và hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp, nếu chỉ so sánh các thông tin có sẵn trong các báo cáo tài
chính của doanh nghiệp thì chưa đủ mà cần thông qua phân tích các tỷ số tài chính.
Các tỷ số tài chính bao gồm các tỷ lệ phản ánh khả năng thanh toán, khả năng hoạt
động, khả năng sinh lãi, hiệu quả sử dụng tài sản, tốc độ luân chuyển vốn,…. Các tỷ lệ
này cho thấy mối quan hệ giữa các khoản mục khác nhau trong các báo cáo tài chính.
Phương pháp này thường được sử dụng kết hợp với phương pháp so sánh nhằm phản
ánh sự biến động của các tỷ số tài chính qua nhiều giai đoạn và so sánh với doanh
nghiệp khác trong cùng ngành. [4, tr.216-217]
1.3.3. Phương pháp cân đối
Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp đều có đặc trưng chung là thể hiện tính
cân đối, đặc biệt là tính cân đối giữa doanh thu, chi phí và kết quả, tính cân đối giữa tài
sản và nguồn vốn, tính cân đối giữa dòng tiền ra và dòng tiền vào, cân đối giữa tăng và
giảm,... Cụ thể là các cân đối cơ bản:
Tổng tài sản
= TSNH + TSDH
Tổng tài sản
= Tổng nguồn vốn
Lợi nhuận
= Doanh thu - Chi phí
Dòng tiền thuần
= Dòng tiền vào - Dòng tiền ra
5
Dựa vào những cân đối cơ bản trên, trong phân tích tài chính thường vận dụng
phương pháp cân đối liên hệ để xem ảnh hưởng của từng nhân tố đến biến động của
các chỉ tiêu được phân tích. Ví dụ như với biến động của tổng tài sản giữa hai thời
điểm, phương pháp cân đối sẽ cho thấy loại tài sản nào (Tài sản cố định, nợ phải thu
hay hàng tồn kho,...) biến động ảnh hưởng đến biến động tổng tài sản của doanh
nghiệp. Từ đó, dựa vào những biến động của từng bộ phận mà chỉ tiêu phân tích sẽ
được đánh giá đầy đủ hơn.
1.3.4. Phương pháp Dupont
Phương pháp Dupont là phương pháp phân tích trên cơ sở mối quan hệ tương hỗ
giữa các tỷ số tài chính nhằm xác định các yếu tố tác động đến các tỷ số tài chính của
doanh nghiệp. Phương pháp này sẽ giúp các nhà phân tích tài chính nhận biết được
nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt hay xấu trong doanh nghiệp. Bản chất của
phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp
như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành
tích số của các chuỗi tỷ số.
Mô hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích tài chính:
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
ROA =
=
x
Từ mô hình phân tích trên, ta thấy tác động đến ROA là chỉ tiêu lợi nhuận thuần
trên doanh thu thuần và chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Như vậy,
để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng thì
cần phải nghiên cứu xem xét có những biện pháp nào để nâng cao khả sinh lời trong
quá trình sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE =
=
x
x
hay
ROE = ROS x Vòng quay tổng tài sản x Đòn bẩy tài chính
Như vậy, qua khai triển chỉ tiêu ROE có thể thấy chỉ tiêu này được cấu thành bởi
ba yếu tố chính. Thứ nhất là tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu. Đây chính là yếu
tố phản ánh trình độ quản lý doanh thu và chi phí của doanh nghiệp. Thứ hai là vòng
quay toàn bộ vốn (vòng quay tổng tài sản). Đây là yếu tố phản ánh trình độ khai thác
6
Thang Long University Library
và sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Thứ ba là, hệ số vốn trên vốn chủ sở hữu (đòn
bẩy tài chính). Đó là yếu tố phản ánh trình độ quản trị nguồn vốn cho hoạt động của
doanh nghiệp.
Để tăng ROE, tức là tăng hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp có ba sự lựa chọn
cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên. Một là, doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng
cạnh tranh, nhằm nâng cao doanh thu và đồng thời tiết giảm chi phí, nhằm gia tăng lợi
nhuận ròng biên. Hai là, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách
sử dụng tốt hơn các tài sản sẵn có của mình, nhằm nâng cao vòng quay tài sản
hay nói một cách là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ những tài sản sẵn
có. Ba là, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao đòn
bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư. Nếu mức lợi nhuận trên
tổng tài sản của doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay tiền để đầu tư
của doanh nghiệp là hiệu quả.
Phân tích tài chính dựa trên mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn với việc quản trị
doanh nghiệp. Nhà quản trị không những có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh một
cách sâu sắc toàn diện mà còn có thể đánh giá đầy đủ, khách quan những nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, có thể đưa ra được
những biện pháp điều chỉnh phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
1.3.5. Phương pháp đồ thị
Phân tích tài chính sử dụng phương pháp đồ thị để phản ánh trực quan các số liệu
phân tích bằng biểu đồ, đồ thị, qua đó mô tả xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu
nghiên cứu hay thể hiện mối quan hệ kết cấu của các bộ phận trong một tổng thể.
Phương pháp này có ưu điểm thể hiện rõ ràng, trực quan sự biến động tăng giảm hay
mối quan hệ giữa các chỉ tiêu.
Phương pháp đồ thị gồm nhiều dạng như đồ thị hình cột, biểu đồ hình tròn,…
được sử dụng để phân tích những nội dung kinh tế thích hợp. Chẳng hạn, đồ thị hình
cột thường được sử dụng để mô tả hướng biến động của các chỉ tiêu nghiên cứu hoặc
so sánh chỉ tiêu giữa các đơn vị; biểu đồ hình tròn thường được sử dụng để phản ánh
kết cấu của các bộ phận trong một tổng thể như kết cấu nguồn vốn, kết cấu tài sản. [4,
tr.217]
1.4. Đánh giá tình hình tài chính thông qua phân tích tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Phân tích tài chính thông qua các Bảng báo cáo tài chính
1.4.1.1.
Phân tích Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một phương pháp kế toán, một báo cáo kế toán chủ yếu
phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo hai cách phân loại: cấu
7
thành vốn và nguồn hình thành vốn hiện có của doanh nghiệp ở một thời điểm nhất
định và biểu hiện dưới hình thái tiền tệ.
Bản chất của Bảng cân đối kế toán là Báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng
quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại
một thời nhiểm nhất định. Số liệu trên Bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài
sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn hình thành các tài
sản đó. Căn cứ vào Bảng cấn đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát về tình
hình tài chính, tình hình quản lý và sử dụng vốn, mục đích sử dụng các nguồn vốn
cũng như những triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Nội dung
Bảng cân đối kế toán thể hiện qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản
và nguồn hình thành tài sản.
Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời
điểm lập báo cáo, được chia thành:
Loại A: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Loại B: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Phần nguồn vốn: Phản ánh các nguồn hình thành các loại tài sản tại thời điểm lập
báo cáo, được chia thành:
Loại A: Nợ phải trả
Loại B: Nguồn vốn chủ sở hữu
Kết cấu
Tính chất cơ bản của Bảng cân đối kế toán chính là tính cân đối giữa tài sản và
nguồn vốn ở mọi thời điểm: Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
(Hay: Tổng tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu)
Trên cơ sở tính chất cân đối của kế toán, đồng thời phù hợp với nội dung của
Bảng cân đối kế toán, kết cấu được chia làm hai phần: Tài sản và nguồn vốn
Phần tài sản: Các chỉ tiêu được sắp xếp theo nội dung kinh tế các loại tài sản của
doanh nghiệp trong quá trình tái sản xuất. Về mặ kinh tế, số liệu ở phần này thể hiện
số vốn và kết cấu các loại vốn hiện có của đơn vị đến thời điểm lập báo cáo. Về mặt
pháp lý, nó thể hiện số vốn đang thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn: Các chỉ tiêu phần này được sắp xếp phân chia theo từng nguồn
hình thành tài sản của đơn vị. Về mặt kinh tế, số liệu phần này thể hiện quy mô, nội
dung và tính chất kinh tế của các nguồn đó. Về mặt pháp lý, nó thể hiện trách nhiệm
pháp lý của doanh nghiệp đối với số tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng.
8
Thang Long University Library
- Xem thêm -