ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
LÊ THỊ THANH TÚ
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN MINH HƯNG QUẢNG TRỊ
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Đà Nẵng – Năm 2020
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. DƯƠNG NGUYỄN MINH HUY
Phản biện 1: PGS.TS. Võ Thị Thúy Anh
Phản biện 2: TS. Lê Công Toàn
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Tài chính ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế,
Đại học Đà Nẵng vào ngày 15 tháng 02 năm 2020.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
− Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
− Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp phải
đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nước
cũng như đối với các doanh nghiệp nước ngoài. Để tồn tại và phát
triển trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt như thế đòi hỏi doanh
nghiệp phải có một hệ thống tài chính vững mạnh. Hoạt động tài
chính và hoạt động sản xuất kinh doanh có mối quan hệ trực tiếp với
nhau. Tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc
kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh và ngược lại. Chính vì
vậy, phân tích tình hình tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với bản
thân chủ doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài có liên quan đến
tài chính của doanh nghiệp. Quá trình phân tích tài chính sẽ giúp cho
nhà quản trị đánh giá tổng quan tình hình tài chính của công ty, khái
quát tình hình tài chính trong kỳ, nắm bắt được các thông tin kịp thời,
đầy đủ và chính xác trên các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh để
đưa ra các giải pháp, định hướng cho tương lai. Phân tích tình hình
tài chính của công ty là một công cụ quan trọng và thiết thực trong
quản lý tài chính của chính doanh nghiệp, từ đó có thể so sánh về rủi
ro cũng như khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Công ty CP Minh Hưng Quảng Trị là doanh nghiệp sản xuất
vật liệu xây dựng. Việc sử dụng nguồn tài chính được biểu hiện tất cả
ở các khâu của quá trình sản xuất từ khai thác các nguồn vốn, sử
dụng vốn để mua sắm vật tư cho đến khi tiêu thụ sản phẩm và thu hồi
vốn để đầu tư cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp này. Cũng
như các doanh nghiệp khác, Công ty CP Minh Hưng Quảng Trị cũng
luôn tìm cách sử dụng hiệu quả nguồn tài chính để cung ứng đầy đủ
nhu cầu sản xuất, đồng thời phải tiết kiệm được tài chính công ty và
2
đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Phân tích tình hình tài chính công
ty nhằm đánh giá thực trạng tình hình tài chính, đánh giá các rủi ro,
tìm ra nguyên nhân hay mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tài
chính và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó, ban
quản trị có được tầm nhìn sâu sắc hơn, nắm rõ được tình hình tài
chính công ty để đưa ra các quyết định kinh doanh phù hợp nhất.
Ngoài ra, việc phân tích tình hình tài chính của công ty cũng thực sự
rất quan trọng đối với các nhà đầu tư, cơ quan quản lý, nhà cung cấp
hay khách hàng,… nó là công cụ giúp họ có thể nắm bắt được tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định hợp tác,
đầu tư hay đưa ra các chính sách quản lý doanh nghiệp.
Nhận thấy tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài
chính của công ty. Vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Phân tích tình hình
tài chính tại Công ty cổ phần Minh Hưng Quảng Trị” nhằm đánh
giá thực trạng, hiệu quả của hoạt động tài chính tại doanh nghiệp hiện
nay và đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính
tại Công ty CP Minh Hưng Quảng Trị.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận cơ bản về tài chính công ty,
phân tích thực trạng tình hình tài chính và đề xuất các khuyến nghị
nhằm hoàn thiện tài chính của công ty
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Toàn bộ quá trình nghiên cứu của đề tài nhằm đạt được 3
nhiệm vụ sau:
Thứ nhất: Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản liên quan
đến hoạt động phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Thứ hai: Phân tích thực trạng tình hình tài chính của Công ty
CP Minh Hưng Quảng Trị trong thời gian gần đây
3
Thứ ba: Khuyến nghị, giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của Công ty.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là gì?
Các yếu tố tác động tới tình hình tài chính doanh nghiệp?
Thực trạng tình hình tài chính tại công ty cổ phần Minh Hưng
Quảng Trị trong những năm qua như thế nào? Kết quả đạt được, hạn
chế và các tồn tại như thế nào?
Các khuyến nghị để nâng cao hiệu quả tài chính tại công ty
cổ phần Minh Hưng Quảng Trị là gì?
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu tình hình tài
chính tại công ty cổ phần Minh Hưng Quảng Tr.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về hoạt động tài
chính của Công ty, đánh giá các kết quả đạt được hay những hạn chế
còn tồn tại, đưa ra nguyên nhân hạn chế và từ đó đề xuất những
khuyến nghị nâng cao hiệu quả tài chính tại công ty.
- Về không gian: Nghiên cứu tại Công ty cổ phần Minh Hưng
Quảng Trị
- Về thời gian: Đề tài tập trung phân tích, số liệu thu thập, tính
toán từ các báo cáo trong ba năm 2016, 2017 và 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài này, đã sử dụng các phương
pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:
- Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu thứ cấp từ sổ
sách kế toán của Công ty Cổ phần Minh Hưng Quảng Trị
- Phương pháp so sánh: để xác định xu hướng, mức độ biến
động của các chỉ tiêu phân tích.
4
- Phương pháp liên hệ, đối chiếu: là phương pháp phân tích sử
dụng để nghiên cứu, xem xét mối liên hệ kinh tế giữa các sự kiện và
hiện tượng kinh tế, đồng thời xem xét tính cân đối của các chỉ tiêu
kinh tế trong quá trình hoạt động.
5. Bố cục đề tài
Gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp
- Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính của Công ty CP
Minh Hưng Quảng Trị
- Chương 3: Khuyến nghị và giải pháp để góp phần nâng cao
hiệu quả tài chính của Công ty CP Minh Hưng Quảng Trị
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Vấn đề tài chính trong các doanh nghiệp nói chung đã được
nhiều tác giả quan tâm và đề cập đến trong các tài liệu sách báo, tạp
chí, các công trình nghiên cứu,… Trong quá trình nghiên cứu đề tài:
“ Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Minh Hưng Quảng
Trị ”, tác giả đã tiến hành tìm hiểu, thu thập các thông tin, công trình
nghiên cứu của các tác giả có công trình nghiên cứu tương tự để có
cơ sở thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn nhằm xây dựng
nền tảng cho quá trình hoàn thành luận văn của mình
Có thể nhận thấy, các vấn đề cơ sở lý luận về phân tích tài
chính của các doanh nghiệp đã được hệ thống hóa một cách tương
đối đầy đủ trong các đề tài nghiên cứu trên. Nó đã giúp tác giả có cái
nhìn khái quát hơn và định hướng về quá trình thực hiện đề tài. Tuy
nhiên, tác giả nhận thấy rằng các luận văn đã nêu đang đứng trên mỗi
giác độ cá nhân của từng tác giả, chỉ dựa vào số liệu tính toán để đưa
ra nhận định; chưa phân tích sâu vào nội tại công ty; chưa so sánh với
các doanh nghiệp trong ngành hay trong cùng địa phương để nhận
5
định được giá trị, vị trí của công ty trong ngành làm căn cứ đưa ra các
giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế của các doanh nghiệp đó.
Luận văn về đề tài liên quan đến phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp được khá nhiều tác giả quan tâm và đã tiến hành
nghiên cứu, bảo vệ tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng,
nhưng cho đến lúc này chưa có một nghiên cứu cụ thể nào phân tích
tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Minh Hưng Quảng Trị - một
công ty có quy mô lớn tại tỉnh Quảng Trị. Từ những thực tế đó, cùng
với hoạt động thực tế tại công ty tác giả đã thực hiện Luận văn Thạc
sĩ của mình với đề tài “ Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ
phần Minh Hưng Quảng Trị ”. Kế thừa các lý thuyết của các giáo
trình, tài liệu và những luận văn kể trên, tác giả đi sâu vào tìm hiểu
tình hình tài chính tại công ty cổ phần Minh Hưng Quảng Trị, chỉ ra
những kết quả đạt được cũng như hạn chế còn tồn tại trong quá trình
quản lý của công ty nhằm đưa ra các khuyến nghị góp nhằm hoàn
thiện hơn về việc nâng cao hiệu quả tài chính cho công ty một cách
lâu dài và bền vững
CHƯƠNG 1
CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ MỤC TIÊU CỦA PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung quan trọng
của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết mối
quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh được biểu hiện
dưới hình thái tiền tệ để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp là
6
tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá vốn chủ sở hữu
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình tiến
hành phân tích, kiểm tra, đối chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu và
tình hình tài chính trong hiện tại, quá khứ nhằm mục đích đánh giá
tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai của
doanh nghiệp, giúp cho người sử dụng thông tin đưa ra các quyết
định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.
1.1.2. Vai trò
- Đưa ra được kết luận tổng quan về tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp
- Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện được
nguồn vốn, nguồn lực kinh tế, chi phí, doanh số, lợi nhuận, dòng
tiền,… trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Cung cấp thông tin về tình hình công nợ, khả năng thu hồi
các khoản phải thu, khả năng thanh toán các khoản phải trả cũng như
các nhân tố khác ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Cung cấp những thông tin đầy đủ, cần thiết cho những đối
tượng quan tâm tới doanh nghiệp như các nhà đầu tư, các chủ thể cho
vay,… để giúp các đối tượng này có thể đưa ra quyết định về đầu tư,
cho vay tín dụng,… đối với doanh nghiệp
1.1.3. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản
xuất kinh doanh. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính có ý
nghĩa quan trọng đối với bản thân chủ doanh nghiệp và các đối tượng
bên ngoài có liên quan đến tài chính của doanh nghiệp.
- Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Các hoạt động nghiên cứu
tài chính trong doanh nghiệp được gọi là phân tích tài chính nội bộ.
7
Các nhà quản trị doanh nghiệp cần có đủ thông tin nhằm thực hiện
cân bằng tài chính, nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua để tiến
hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ,
rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó định hướng các quyết
định của ban giám đốc tài chính, quyết định đầu tư, tài trợ, phân tích
lợi tức cổ phần.
- Đối với các nhà đầu tư: Mối quan tâm của họ chủ yếu vào
khả năng hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn và sự rủi
ro. Vì thế mà họ cần thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt
động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng của doanh nghiệp. Các
nhà đầu tư còn quan tâm đến việc điều hành hoạt động công tác quản
lý. Những điều đó tạo ra sự an toàn và hiệu quả cho các nhà đầu tư.
- Đối với các nhà cho vay: Mối quan tâm của họ hướng đến
khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Qua việc phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp, họ đặc biệt chú ý tới số lượng tiền và các tài
sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh để từ đó có thể so sánh được
và biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Đồng
thời ta cũng quan tâm đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp vì đó
chính là cơ sở của việc hoàn trả vốn và lãi vay.
1.2. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.2.1. Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
a. Phân tích cấu trúc tài sản
- Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền (K1): là chỉ tiêu
tài sản có tính thanh khoản cao nhất trong cấu trúc tài sản. Chỉ tiêu
này phản ánh giá trị tiền và các khoản tương đương tiền chiếm tỷ
trọng bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản doanh nghiệp.
- Tỷ trọng đầu tư tài chính (K2): Tỷ trọng các khoản đầu tư tài
8
chính cho biết bao nhiêu phần trăm của tổng tài sản doanh nghiệp đã
được sử dụng cho các khoản đầu tư ngắn hạn
- Tỷ trọng các khoản phải thu (K3): phản ánh tỷ trọng vốn bị
chiếm dụng tạm thời của doanh nghiệp, nó cho thấy trong tổng tài
sản doanh nghiệp thì các khoản phải thu các đơn vị chiếm dụng
chiếm mấy phần trăm.
- Tỷ trọng hàng tồn kho (K4): cho biết trong tổng tài sản của
doanh nghiệp thì giá trị hàng tồn kho chiếm tỷ trọng bao nhiêu phần
trăm.
- Tỷ trọng tài sản cố định (K5): phản ánh mức độ tập trung vốn
của doanh nghiệp cho hoạt động kinh doanh
b. Phân tích cấu trúc nguồn vốn
* Khái quát chung về cấu trúc nguồn vốn: Phân tích cấu trúc
vốn là đánh giá tỷ trọng của các nguồn vốn trong tổng giá trị nguồn
vốn mà doanh nghiệp huy động, sử dụng vào hoạt động kinh doanh
* Các chỉ tiêu phân tích cấu trúc nguồn vốn:
- Tỷ suất nợ (K6): cho biết trong tổng nguồn vốn kinh doanh
thì có bao nhiêu phần trăm vốn được huy động từ nợ phải trả.
- Tỷ suất tự tài trợ (K7): thể hiện tỷ trọng vốn chủ sở hữu
chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn, nó phản ánh khả
năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
- Tỷ suất nợ phải trả với vốn chủ sở hữu (K8): cho biết trên
vốn chủ sở hữu thì nợ phải trả chiếm tỷ trọng bao nhiêu hay trên một
đồng vốn chủ sở hữu thì sử dụng bao nhiêu đồng nợ.
- Tỷ suất nguồn vốn tạm thời (K9): thể hiện NVTT chiếm bao
nhiêu tỷ trọng trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
- Tỷ suất nguồn vốn thường xuyên (K10): thể hiện nguồn vốn
thường xuyên chiếm bao nhiêu tỷ trọng trong tổng nguồn vốn của
9
doanh nghiệp
- Tỷ suất nguồn vốn chủ sở hữu với nguồn vốn thường xuyên
(K11): thể hiện vốn chủ sở hữu chiểm bao nhiêu tỷ trọng trong nguồn
vốn thường xuyên
c. Phân tích cân bằng tài chính.
* Phân tích cân bằng tài chính ngắn hạn
Cân bằng tài chính trong ngắn hạn thể hiện qua chỉ tiêu nhu
cầu vốn lưu động ròng (VLĐR)
* Phân tích cân bằng tài chính dài hạn
Cân bằng tài chính dài hạn được thể hiện qua chỉ tiêu vốn lưu
động ròng.
1.2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
a. Phân tích hiệu quả cá biệt
- Phân tích hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản (K13)
- Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn (K14)
- Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn (K15)
b. Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
ROS = (Lợi nhuận sau thuế)/(Doanh thu) x 100%
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu phản ánh doanh nghiệp tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ doanh thu hay lợi nhuận chiếm bao
nhiêu phần trăm so với doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn thì càng tốt.
Nó thể hiện phần lợi nhuận chiếm tỷ trọng cao trong doanh thu. Phần
lãi đạt được của doanh nghiệp càng cao thì hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp càng tốt.
- Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA)
ROA = (Lợi nhuận sau thuế)/(Tổng tài sản) x 100%
ROA đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của
10
công ty. ROA cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi
được tạo ra từ lượng vốn đầu tư (hay lượng tài sản). ROA càng cao
thì càng tốt vì công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu
tư ít hơn. Như vậy, chỉ số ROA thể hiện mức độ hiệu quả khi sử dụng
tài sản của doanh nghiệp
- Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE)
RE = (Lợi nhuận trước thuế và lãi vay)/(Tổng tài sản bình quân)
x 100%
RE thể hiện lợi nhuận trước khi tính thuế và lãi vay tạo ra được
từ tổng tài sản hay 1 đồng tài sản thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế và lãi vay. Nếu RE lớn hơn lãi suất vay thì doanh
nghiệp nên vay các khoản vay bên ngoài, ngược lại nếu RE thấp hơn
lãi vay thì doanh nghiệp không nên đi vay. Tương tự, các nhà đầu tư
sẽ đánh giá lựa chọn đầu tư vào doanh nghiệp có RE lớn hơn lãi vay.
- Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE = (Lợi nhuận sau thuế)/(Vốn chủ sở hữu bình quân) x 100%
ROE thể hiện mức độ hiệu quả khi sử dụng vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp, hay 1một đồng vốn chủ bỏ ra thì thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau khi tính thuế. ROE càng cao thì doanh nghiệp có
năng lực cạnh tranh càng cao, khả năng sử dụng vốn của doanh
nghiệp càng có hiệu quả, nó là cơ hội để doanh nghiệp thu hút nhiều
nhà đầu tư hơn.
- Đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính = (Tổng nợ phải trả)/(Tổng vốn chủ sở hữu)
x 100%
Đòn bẩy tài chính thể hiện mối quan hệ giữa nợ phải trả đối
với vốn chủ sở hữu. Nó cung cấp cơ hội để gia tăng sức mạnh cho
đồng vốn của doanh nghiệp, đặc biệt là đối với doanh nghiệp có
11
nguồn vốn hạn chế. Đòn bẩy tài chính sẽ rất lớn trong các doanh
nghiệp có tỷ trọng nợ phải trả cao hơn tỷ trọng vốn sở hữu và ngược
lại. Đòn bẩy tài chính càng cao mang lại cơ hội lợi nhuận càng cao
cho doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh có lãi.
Mặt trái, trong trường hợp kinh doanh không có lãi, đòn bẩy tài chính
càng cao thì rủi ro càng cao.
1.2.3. Phân tích rủi ro phá sản của doanh nghiệp
Rủi ro phá sản là rủi ro liên quan tới khả năng thanh toán ngắn
hạn của doanh nghiệp
Các chỉ tiêu đánh giá, phân tích rủi ro phá sản của doanh
nghiệp:
a. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (Hhh)
b. Hệ số khả năng thanh toán nhanh (Hnhanh)
c. Khả năng thanh toán tức thời (H_tt)
1.2.4. Phân tích giá trị doanh nghiệp.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tố khách quan
a. Nhân tố chính trị và pháp luật
b. Nhân tố kinh tế
c. Nhân tố Kỹ thuật – Công nghệ.
d. Văn hóa – Xã hội.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan.
a. Năng lực tài chính.
b. Trình độ nguồn nhân lực, tổ chức quản lý của doanh
nghiệp
c. Vị trí địa lí, cơ sở vật chất.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
12
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN MINH HƯNG QUẢNG TRỊ
2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG
TY
2.1.1. Thông tin chung
Công ty cổ phần Minh Hưng Quảng Trị được thành lập từ việc
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước – Công ty TNHH một thành viên
Đông Trường Sơn từ 01/11/2012.
Địa chỉ: Km8, Quốc lộ 9, Phường 4, TP. Đông Hà, tỉnh Quảng
Trị
* Ngành nghề kinh doanh chính:
- Sản xuất xi măng, vôi, thạch cao
- Sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét (chi tiết: sản xuất gạch
xây, ngói)
- Bán buôn xi măng, bán lẻ xi măng
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
- Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
- Bán buôn, xuất nhập khẩu clinker, thạch cao, các sản phẩm
phụ gia cho sản xuất xi măng
- Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan
- Sản xuất các sản phẩm khác từ gỗ, tre, nứa, rơm, rạ và vật
liệu tết bện
- Gia công cơ khí
- Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô
* Vốn điều lệ: 50.000.000.000đ (năm mươi tỷ đồng)
13
- Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng
- Tổng số cổ phần: 5.000.000 cổ phần
* Cấu trúc doanh nghiệp:
- Hai dây chuyền nghiền xi măng có tổng công suất 16 vạn
tấn/năm
- Nhà máy Gạch tuynen Đông Hà công suất 20 triệu viên/năm
- Nhà máy Gạch tuynen Linh Đơn công suất 10 triệu viên/năm
- Nhà máy gạch không nung
- Cửa hàng kinh doanh xăng dầu
- Phân xưởng gia công, chế tạo, sửa chữa cơ khí, điện nước
- Đội xe
2.1.2. Nguyên tắc hoạt động
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty
b. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
2.2. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SXKD CỦA
CÔNG TY
2.2.1. Đặc điểm tình hình
Thực hiện chủ trương của Đảng và nhà nước về chuyển đổi
doanh nghiệp nhà nước, Công ty cổ phần Minh Hưng Quảng Trị
được thành lập từ việc cổ phần hóa Công ty TNHH một thành viên
Đông Trường Sơn từ tháng 11/2012. Công ty cổ phần Minh Hưng
Quảng Trị là doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất
vật liệu xây dựng, do chính sách cắt giảm đầu tư công nên việc tiêu
thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn, các sản phẩm xi măng, gạch ngói
trên thị trường cạnh tranh rất gay gắt, cung vượt quá cầu, do đó hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất VLXD nói
chung và của Công ty nói riêng gặp rất nhiều khó khăn, sản phẩm tồn
14
kho lớn. Cùng với đó, tình hình sản xuất của các nhà máy xi măng lò
đứng gần như ngưng trệ do công nghệ lạc hậu, chi phí sản xuất cao,
môi trường bị ô nhiễm, không hợp thị hiếu người tiêu dùng, giá thành
sản phẩm khó có khả năng cạnh tranh trên thị trường. Để duy trì ổn
định sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động, Công ty phải
đầu tư chuyển hướng sản xuất sang gia công sản phẩm xi măng.
Mặt khác tình hình tài chính khi nhận bàn giao giữa Công ty
Nhà nước sang Công ty cổ phần gặp rất nhiều khó khăn: số dư nợ
phải thu lớn (12,3 tỷ đồng), hàng tồn kho nhiều (29,5 tỷ đồng).
2.2.2. Các công tác khác
a. Công tác tổ chức và quản lý nguồn nhân lực
b. Công tác quản lý điều hành sản xuất kinh doanh
c. Công tác phát triển thị trường
d. Công tác quản lý tài chính
e. Công tác đầu tư
2.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN MINH HƯNG QUẢNG TRỊ
2.3.1. Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp tại Công ty
Cổ phần Minh Hưng Quảng Trị
a. Phân tích cấu trúc tài sản
Quy mô về số vốn sản xuất kinh doanh của công ty đang dần
được phục hồi. Khả năng thanh toán của công ty năm 2018 tốt hơn
năm 2017. Các khoản phải thu ngắn hạn đang có xu hướng tăng, vốn
của công ty bị các đối tượng bên ngoài chiếm dụng ngày càng cao.
Chính vì vậy mà khoản dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi cũng
tăng.
Lượng hàng tồn kho tuy có giảm nhưng vẫn chiếm lượng lớn
trong tổng tài sản công ty nên gây không ít lãng phí cho công ty
15
Đối với tài sản cố định
Giá trị tài sản cố định đang có xu hướng tăng. Nguyên nhân
giá trị tài sản cố định tăng là do công ty đầu tư thêm dây chuyền sản
xuất và các trang thiết bị phục vụ cho nhu cầu sản xuất
b. Phân tích cấu trúc nguồn vốn.
- Phân tích tính tự chủ về mặt tài chính
Nợ phải trả tăng dần qua các năm. Nguyên nhân là do công ty
còn chưa thanh toán cho nhà cung cấp vật liệu sản suất, thuế và các
khoản phải nộp nhà nước và nợ khách hàng trả tiền trước để mua sản
phẩm. Vốn chủ sở hữu tương đối ổn định so với các năm. Công ty
tương đối chủ động về mặt tài chính trong ba năm qua, biểu hiện ở
chỗ nguồn vốn chủ sở hữu của công ty cao hơn so với số nợ phải trả.
- Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ
Qua các năm nợ ngắn hạn công ty đang có xu hướng tăng.
Nguồn vốn thường xuyên của công ty tăng do vốn chủ sở hữu tăng.
Nhìn chung tỷ suất nguồn vốn thường xuyên tương đối cao cho thấy
tính ổn định của nguồn tài tợ cao. Về thời hạn thanh toán thì công ty
không bị áp lực về mặt thanh toán trong thời gian ngắn hạn. Tỷ suất
nguồn vốn thường xuyên cao hơn tỷ suất nguồn vốn tạm thời khoảng
60% nhưng xét về nguồn tài trợ thì tính ốn định không cao lắm. Tuy
nhiên công ty có tính tự chủ khá cao về việc sử dụng nguồn vốn
thường xuyên.
c. Phân tích cân bằng tài chính
Vốn lưu động ròng của công ty là dương và tương đối cao
trong 3 năm qua cho thấy công ty đạt trạng thái cân bằng trong dài
hạn, vì vậy không chỉ tài sản dài hạn được tài trợ bằng nguồn vốn
thường xuyên mà còn tài trợ được cho tài sản ngắn hạn. Điều này thể
hiện cân bằng tài chính dài hạn của công ty khá ổn định và an toàn.
16
Ngân quỹ ròng đều dương trong 3 năm 2016-2018, cho thấy
công ty đã đạt trạng thái câng bằng tài chính trong ngắn hạn. Công ty
đang ở trạng thái cân bằng tài chính rất an toàn vì không phải vay để
bù đắp sự thiếu hụt về nhu cầu vốn lưu động ròng. Ở một góc độ
khác, công ty không gặp tình trạng khó khăn về thanh toán trong
ngắn hạn và số tiền nhàn rỗi có thể đầu tư vào các hoạt động tài chính
khác có tính thanh khoản cao để sinh lời.
2.3.2. Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần
Minh Hưng Quảng Trị
a. Phân tích hiệu quả cá biệt
Hiệu suất sử dụng tài sản có xu hướng tăng trong 3 năm qua.
Mặc dù tỷ lệ tăng giữa các năm của năm 2018 không cao như năm
2017, nhưng nhìn chung hiệu suất tài sản giữa các năm đều có xu
hướng tăng. Điều đó cho thấy công ty đã sử dụng tài sản có hiệu quả
hơn trong năm 2017 và 2018. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định giảm
nhẹ qua các năm do hao mòn máy móc thiết bị, năng suất sản xuất
giảm một phần nhỏ. Năm 2018 số vòng quay vốn lưu động cao nhất
trong 3 năm cho thấy vốn lưu động của công ty trong năm này tạo ra
nhiều giá trị sản xuất (doanh thu thuần) hơn so với năm 2016, 2017.
vốn lưu động được sử dụng hiệu quả.
b. Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Khả năng sinh lời từ tài sản (ROA) của công ty tiến triển tốt
trong 3 năm. Năm 2017 khả năng sinh lời tăng thêm 1,24% so với
năm 2016 và năm 2018 tăng thêm 0.59% so với năm 2017. Cho thấy
công ty đã sử dụng có hiệu quả hơn nguồn vốn của mình. Khả năng
sinh lời cao thì lưu chuyển tiền tệ cũng tốt hơn, quân quỹ dồi dào hơn
và khả năng thanh toán của công ty cũng tốt hơn.
Khả năng sinh lời từ vốn chủ sở hữu (ROE) tăng đều qua các
17
năm. Năm 2016 là 9,56% và tăng lên 11,31%, 12,73% ở 2 năm sau.
Trị số ROE cao chứng tỏ công ty sử dụng có hiệu quả vốn chủ sở hữu
và do vậy càng hấp dẫn các chủ đầu tư.
Khả năng sinh lời kinh tế của tài sản (RE) cũng không ngoại
lệ, năm sau tăng hơn so với năm trước. Ở năm 2017 tăng 1,75% so
với năm 2016, năm 2018 tăng 0,82% so với năm 2017. Điều này
khẳng định hiệu quả kinh doanh của công ty tiến triển hơn.
Đòn bẩy tài chính của công ty tăng dần qua 3 năm. Năm 2016
là 20,02%, năm 2017 là 32,55% và đến năm 2018 là 33,79%. Đòn
bẩy tài chính là sự đánh giá chính sách vay nợ được dùng trong việc
điều hành, quản lý doanh nghiệp.
2.3.3. Phân tích rủi ro phá sản tại công ty cổ phần Minh
Hưng Quảng Trị
a. Hệ số khả năng thanh ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty 3 năm đều lớn hơn
1, chứng tỏ tài sản ngắn hạn của công ty đủ khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn. Với công ty cổ phần Minh Hưng Quảng Trị chỉ số này là
rất tốt, vì tính hợp lý của hệ số phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh.
b. Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Chỉ số này bằng 1 là lí tưởng nhất. Chỉ số khả năng thanh toán
nhanh của doanh nghiệp trong 3 năm đều lớn hơn 1. Cụ thể năm
2018 là 1,92 lần, tăng 0,16 lần so với năm 2017.
c. Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Năm 2018 chỉ số này là 1,14 lần tức cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì
được đảm bảo 1,14 đồng tiền dùng để thanh toán ngay. Hệ số này
tăng chứng tỏ công ty chủ động trong việc kinh doanh của mình và
linh hoạt với khoản nợ ngắn hạn. Nhìn chung khả năng thanh toán
của công ty tương đối tốt.
18
d. Các rủi ro khác
- Rủi ro về kỹ thuật
- Rủi ro về pháp luật
- Rủi ro hợp đồng
- Rủi ro bảo mật
- Rủi ro thương hiệu
2.3.4. Phân tích giá trị doanh nghiệp
Giá trị kế toán của công ty tăng. Giá trị tài sản của công ty
trong giai đoạn 2016-2017 cũng tăng nhưng rất ít so với lượng nợ
phải trả nên giá trị doanh nghiệp có suy giảm. Đến năm 2018 lượng
nợ đã được cải thiện và tài sản tăng cao, đây là một dấu hiệu đáng
mừng với người chủ sở hữu công ty. Giá trị thuần của công ty tăng
nhưng mức độ tăng chưa cao lắm, năm 2017 tăng 0,57%, năm 2018
tăng 6,75%.
2.4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ NHỮNG HẠN CHẾ CÔNG TY
CỔ PHẦN MINH HƯNG QUẢNG TRỊ
2.4.1. Kết quả đạt được
Vốn lưu động ròng của công ty trong 3 năm qua là dương và
tương đối cao vì vậy công ty đạt trạng thái cân bằng trong dài hạn và
an toàn.
Công ty có tính tự chủ cao và tương đối ổn định. Nợ phải trả
tăng nhưng không đáng kể, đòn bẩy tài chính ở mức trung bình.
Chính vì thế công ty có tính độc lập cao về tài chính và ít bị sức ép từ
các đối tượng bên ngoài cũng như có cơ hội tiếp nhận các khoản tín
dụng khác từ bên ngoài.
Công ty không gặp khó khăn về thanh toán trong ngắn hạn do
trong 3 năm qua ngân quỹ ròng của công ty đều dương thể hiện một
cân bằng tài chính rất an toàn vì doanh nghiệp không phải vay để bù
đắp sự thiếu hụt về nhu cầu vốn lưu động ròng.
- Xem thêm -