Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích tình hình tài chính dn và một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tài ...

Tài liệu Phân tích tình hình tài chính dn và một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tài chính của cty tnhh thành hưng

.DOC
56
79007
148

Mô tả:

Chương 1 Tổng quan nghiên cứu đề tài 1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững cần phải có các hoạt động như nghiên cứu nhu cầu thị trường, phân tích tình hình hiện tại của cả nền kinh tế, của chính doanh nghiệp để từ đó vạch ra các chiến lược phát triển ngắn hạn và dài hạn, nhằm mục đích cuối cùng là tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu. Một trong những hoạt động quan trong đó là phân tích tài chính và đánh giá hiệu quả tài chính, thông qua đó tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính, cũng như nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong tương lai của doanh nghiệp. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng như xác định được một cách đầy đủ,đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thông tin có thể đánh giá được tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như rủi ro và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp để họ có thể đưa ra những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên thực tế các DN cũng đặc biệt coi trọng công tác PTTC và dự báo, lên kế hoạch hay đánh giá khả năng tài chính hiện thời hay về lâu dài của Cty. Làm sao cho công tác PTTC hiệu quả, kế hoạch huy động và sử dụng vốn đúng đắn đồng thời cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản lý DN, các nhà đầu tư hay người sử dụng thông tin tài chính. Việc thực hiện PTTH tài chính tốt sẽ đem lại hiệu quả tài chính cao, các dự án đầu tư vốn sẽ thành công, song để thực hiện tốt công tác phân tích thì không phải dễ dàng, còn có nhiều vướng mắc mà DN khi thực thi đã gặp phải. Và Cty TNHH Thành Hưng không phải là một ngoại lệ. Trong thời gian thực tập tổng hợp 3 tuần tại Phòng 1 KTTC của Cty, ngoài việc tìm hiểu chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của Cty, tham khảo các thông tin về công tác nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên Thương Mại đạt chuẩn, đáp ứng nhu cầu xã hội, thì điểm trọng tâm là việc tạo cơ sở cần thiết cho em chọn đề tài tốt nghiệp qua các câu hỏi trắc nghiệm về những vấn đề cấp thiết đặt ra cần tập trung nghiên cứu. Theo thông tin thu thập được từ các phiếu điều tra, có tới 3 phiếu điều tra trong tổng 5 phiếu phát ra đều có chung ý kiến rằng : “Công tác PTTH tài chính của Cty nhìn chung được tổ chức một cách khoa học và hợp lý, phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của Cty, song quá trình thực hiện còn lỏng lẻo chưa chuyên sâu, công tác dự báo thiếu chặt chẽ”. Cụ thể theo ý kiến của Ông Trần Văn Hưng, phó giám đốc Cty, trưởng phòng KTTC nêu như sau: “Việc PTTH tài chính dựa trên các số liệu trên báo cáo tài chính, lên kế hoạch cho các khoản đầu tư tài chính căn cứ vào các thông tin qua phân tích và thu thập được còn thiếu chặt chẽ”. Chị Nguyễn Thị Giang, kế toán trưởng nhận xét : “Quá trình PTTH tài chính bao gồm từ thu thập thông thin, xử lý và phân tích thông tin cho một kế hoạch đầu tư tài chính hay xem xét tình hình tài chính của Cty được thực hiện thường xuyên liên tục đáp ứng đủ nhu cầu giao nhận thông tin cho người quản lý, song trong quá trình diễn ra còn có nhiều bất cập”. Thêm vào đó, trong cuộc phỏng vấn trực tiếp với Giám đốc Trần Văn Thành, có ý kiến rằng trong thời kì khủng hoảng hiện nay, phải đối mặt với nhiều thách thức kho khăn do khủng hoảng tài chính, mà khả năng tự chủ tài chính của Cty bị giảm sút rất nhiều, làm sao để có thể đánh giá được đúng tình hình tài chính của Cty, ra được các quyết định đúng đắn khi bắt đầu đầu tư vào một khoản tài chính dài hạn, theo đó giữ vững được vị thế của Cty mình trên thương trường đẩy mạnh công tác PTTC, cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin cho người quản lý. Như vậy qua những thông tin trên chúng ta thấy được vai trò quan trọng của công tác PTTH tài chính trong Cty TNHH Thành Hưng, sự cần thiết phải quan tâm đến công tác phân tích, dự báo tài chính như thế nào. 2 Và xuất phát từ quá trình học tập lí thuyết về kế toán tài chính DN của bản thân em, em cũng nhận thấy rằng đây là một trong những phần kế toán tài chính rất quan trọng và cần thiết,vì thế cần phải tìm hiểu một cách đầy đủ và sâu sắc hơn nữa về công tác PTTC trong các DN. 1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài Qua khảo sát thực tế điều tra phỏng vấn, em thấy rằng vấn đề phân tích tài chính doanh nghiệp là nột nội dung quan trọng và cần thiết, xuất phát từ cơ sở lý luận và yêu cầu thực tế tại công ty TNHH Thành Hưng cùng với lý luận của bản thân em, em xin chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính DN và một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tài chính của Cty TNHH Thành Hưng” 1.3 Mục tiêu nghiên cứu. Trên cơ sở tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, luận văn nhằm mục đích: - Hệ thống hoá lý luận về PTTH tài chính DN nhằm trang bị thêm kiến thức cho bản thân. Những kiến thức đó sẽ là cơ sở lý luận, nền tảng nhằm nghiên cứu sâu về tài chính và từ đó đưa ra giải pháp cho Cty TNHH Thành Hưng. - Khảo sát thực trạng về tài chính của Cty thông qua các phương pháp PTTC nhằm làm rõ tình hình tài chính của Cty TNHH Thành Hưng, chỉ rõ những điểm mạnh và điểm yếu trong cấu trúc tài chính của Cty. Từ những tồn tại đó, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của Cty. - Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của Cty, tìm hiểu các nguyên nhân và đề ra biện pháp khắc phục. - Trên cơ sở lý luận nghiên cứu để đánh giá thực tiễn tình hình tài chính của Cty về trên nhiều khía cạnh và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tài chính của 3 công. Các giải pháp hoàn thiện đưa ra trong luận văn đều xuất phát từ cơ sở lý luận và đánh giá đúng thực trạng của Cty. Việc nhìn nhận những điểm mạnh điểm yếu về tài chính của Cty phải chân thực, khách quan, có căn cứ minh chứng rõ ràng. Từ đó các giải pháp đưa ra có tính thuyết phục, có tính khả thi cao, được vận dụng để nâng cao khả năng tài chính Cty, cũng như các DN khác có tình hình sản xuất tương tự. 1.4 Phạm vi nghiên cứu 1.4.1 Phạm vi về mặt nội dung: phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp và một số giải pháp nâng cao hiệu quản tài chính của doanh thu 1.4.2 Phạm vi về mặt không gian: Luận văn đi sâu vào phân tích tài chính trong phạm vi công ty TNHH Thành Hưng Khu phố Thọ Môn, phường Đình Bảng, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh 1.4.3 Phạm vi về thời gian: phân tích các số liệu tài chính được giới hạn chủ yếu trong khoảng thời gian từ năm 2007 đến 2009. 1.5 Kết cấu Luận văn Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, danh mục sơ đồ bảng biểu, từ viết tắt và phần phụ lục đi kèm thì luận văn bao gồm 4 Chương, với các nội dung sau: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài. Chương 2: Lý luận cơ bản về PTTC DN. Chương 3: PTTH tài chính của Cty TNHH Thành Hưng. Chương 4: Các kết luận và một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tài chính của Cty. 4 Chương 2: Lý luận cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp 2.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản. 2.1.1 Khái niệm tài chính DN. Tài chính là phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị. Phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập, phân phối các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể ở mỗi điều kiện nhất định. Tài chính là một bộ phận cấu thành trong các hoạt động kinh tế của DN. Nó có mối liên hệ hữu cơ và tác động qua lại với các hoạt động kinh tế khác. Mối quan hệ tác động qua lại này phản ánh và thể hiện sự tác động gắn bó thường xuyên giữa phân phối sản xuất với tiêu thụ sản phẩm. Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động sản xuất kinh doanh của DN nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Nói cách khác, trên giác độ kinh doanh vốn, hoạt động tài chính là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn một cách có hiệu quả. Tài chính DN là hệ thống các quan hệ kinh tế có liên quan đến việc hình thành và sử dụng tài sản trong DN. Tài chính được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và có liên quan trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN. 2.1.2 Khái niệm PTTC DN. PTTH tài chính là quá trình thực hiện tổng thể các phương pháp để xử lý số liệu về tình hình tài chính, kinh tế của DN qua hệ thống các chỉ tiêu. Qua đó, các nhà phân tích có thể thấy được thực trạng tài chính hiện tại và dự báo cho tương lai, giúp các nhà quản lý đánh giá được hiện trạng tài chính và đưa ra được những quyết định quản lý chuẩn xác, giúp những đối tượng quan tâm đi tới những dự đoán đúng đắn về mặt tài 5 chính và đề ra các quyết định phù hợp với lợi ích của họ. PTTC thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tính hình tài chính của một DN, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của DN đó, khả năng và tiềm lực của DN, giúp nhà quản lý kiểm soát tình hình kinh doanh của DN, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như dự đoán trước những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai để đưa các quyết định xử lý phù hợp tuỳ theo mục tiêu theo đuổi . Hay nói cách khác PTTC là việc thu thập phân tích các thông tin kế toán và các thông tin khác để đánh giá thực trạng xu hướng tài chính, khả năng tiềm lực của DN nhằm mục đích đảm bảo vốn tín dụng. Yêu cầu của PTTC là đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu về tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của DN qua đó đánh giá tổng quan tình hình hoạt động của DN, dự báo những bất ổn trong hoạt động kinh doanh của DN. 2.2 Một số lý thuyết về phân tích tài chính daonh nghiệp 2.2.1 Mục tiêu và nhiệm vụ của PTTC DN 2.2.1.1 Mục tiêu của PTTC DN Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Việc tiến hành PTTH tài chính sẽ giúp cho các nhà quản lý DN và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng của hoạt động tài chính, xác định đầy đủ và đúng đắn các nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính của DN. Từ đó, có những giải pháp hữu hiệu nhằm ổn định và nâng cao tình hình tài chính của DN. Trong nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước ở nước ta hiện nay, các DN được quyền bình đẳng trước pháp luật trong kinh doanh thì sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của DN trên các khía cạnh khác nhau như: các nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp, khách hàng... Mỗi một nhóm người này có nhu cầu thông tin khác nhau. 6 Đối với các chủ DN và các nhà quản trị DN mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một DN bị lỗ liên tục, sẽ bị cạn kiệt nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác nếu DN không có khả năng thanh toán cũng buộc phải đóng cửa. Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng mối quan tâm hàng đầu của họ chủ yếu là khả năng trả nợ của DN. Vì vậy họ đặc biệt quan tâm đến lượng tiền và các tài khoản có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của DN. Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng và các nhà vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số lượng vốn chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp DN bị rủi ro. Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho DN họ phải quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, họ cần phải biết được khả năng thanh toán của DN hiện tại, và trong thời gian sắp tới. Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm của họ là thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, và sự rủi ro. Vì vậy họ cần các thông tin và điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, hiệu quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các DN. Ngoài ra, các cơ quan tài chính, thống kê, thuế, cơ quan chủ quản, các nhà PTTC hoạch định chính sách những người lao động ... cũng quan tâm tới thông tin tài chính của DN. Như vậy, có thể nói mục tiêu tối cao và quan trọng nhất của PTTH tài chính là giúp ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá chính xác thực trạng, tiềm năng của DN. 2.2.1.2 Nhiệm vụ của PTTC DN. Nhiệm vụ của PTTH tài chính DN là căn cứ trên những nguyên tắc về tài chính DN để phân tích đánh giá tình hình thực trạng và triển vọng của hoạt động tài chính, chỉ ra được những mặt tích cực và hạn chế của việc thu chi tiền tệ, xác định nguyên 7 nhân và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN. 2.2.2 Các phương pháp sử dụng trong PTTC DN. 2.2.2.1 Phương pháp so sánh. Điều kiện để áp dụng phương pháp so sánh là các chỉ tiêu tài chính phải thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn và tính toán,... và theo mục đích phân tích mà xác định số gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân. Nội dung so sánh gồm: - So sánh giữa số thực hiện trong kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính DN. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh của DN. - So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ hoàn thành kế hoach của DN. - So sánh giữa số liệu của DN với số liệu trung bình trong ngành để đánh giá tình hình tài chính của DN là tốt hay xấu, được hay chưa được. - So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng tổng số ở mỗi bản báo cáo và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại các mục, tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh. - So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. 8 2.2.2.2 Phương pháp liên hệ Mọi kết quả kinh doanh đều có liên hệ mật thiết với nhau giữa các mặt, các bộ phận. Để lượng hoá các mối liên hệ đó, ngoài các phương pháp đã nêu, trong PTTC còn sử dụng cách nghiên cứu liên hệ. Liên hệ sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh: giữa tổng số vốn và tổng số nguồn, giữa nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các quỹ, các loại vốn giữa nhu cầu và khả năng thanh toán, giữa nguồn mua sắm và tình hình sử dụng các loại vật tư, giữa thu với chi và kết quả kinh doanh… 2.2.2.3 Phương pháp phân tích các hệ số tài chính Một trong các phương pháp phân tích thường được sử dụng để đánh giá tình hình tài chính của DN là phân tích các hệ số tài chính. Thông qua viêc phân tích các hệ số tài chính cho phép đánh giá tổng quan tình hình tài chính của DN. Các hệ số tài chính phản ánh đặc trưng tài chính của DN gồm - Hệ số khả năng thanh toán: - Hệ số cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản - Hệ số khả năng hoạt động - Hệ số khả năng sinh lời Tài liêu chủ yếu để phân tích các hệ số tài chính là bẳng cân đối kế toán và bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của DN. Các báo cáo tài chính là cánh cửa quan trọng để nhân biết tình hình tài chính của DN. 2.2.2.4 Phương pháp Dupont. Bên cạnh đó, các nhà phân tích còn sử dụng phương pháp PTTC DUPONT. Với phương pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của DN. Bản chất của phương pháp này là tách một 9 tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của DN như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn của sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó với tỷ số tổng hợp. Kết luận: Các phương pháp trên đều nhằm tăng hiệu quả cho công tác PTTC, ngoài ra còn có các phương pháp khác như phương pháp loại trừ, phương pháp hồi quy tương quan... nhằm tận dụng tối đa ưu điểm của chúng để thực hiên mục tiêu phân tích một cách tôt nhất. 2.2.3 Các thông tin cơ sở để PTTC DN Tài liệu quan trọng nhất được sử dụng trong PTTH tài chính DN là các báo cáo tài chính như. Báo cáo tài chính là những báo cáo được trình bày hết sức tổng quát, phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình sài sản, các khoản nợ, nguồn hình thành vốn, tình hình tài chính, cũng như kết quả kinh doanh trong kỳ của DN. 2.2.3.1 Bảng cân đối kế toán. Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của DN tại một thời điểm nhất định. Căn cứ vào đó có thể nhận xét đánh giá khái quát tình hình tài chính DN. Bảng cân đối kế toán của DN gồm hai phần: Phần tài sản: Gồm các khoản mục phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của DN tại thời điểm lập báo cáo phân loại thành hai phần tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. - Loại A: TSNH: phản ánh giá trị của các tài sản thoả mãn tiêu chuẩn TSNH - Loại B: TSDH: phản ánh giá trị của các tài sản ngoài TSNH. Phần nguồn vốn: Gồm các khoản mục phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của DN tại thời điểm báo cáo bao gồm nợ phải trả và NVCSH. 10 - Loại A: Nợ phải trả: phản ánh tổng giá trị các khoản nợ phải trả của DN tại thời điểm báo cáo. - Loại B: NVCSH: phản ánh nguồn vốn của DN do các chủ sở hữu góp vốn và do DN tạo ra trong quá trình kinh doanh. 2.2.3.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và hiệu quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của DN, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần: - Phần I: Lãi - lỗ: phản ánh tình hình kết quả HĐKD của DN bao gồm HĐKD và các hoạt động khác. - Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước: Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác. - Phần III: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được miễn giảm, được hoàn lại: phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ; đã khấu trừ và còn được khấu trừ cuối kỳ; số thuế GTGT được hoàn lại, đã hoàn lại và còn hoàn lại cuối kỳ, số thuế GTGT được miễn giảm, đã miễn giảm và còn được miễn giảm cuối kỳ. 2.2.3.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu và chi tiền trong kỳ của DN theo các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ ta có thể đánh giá được khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần, khả năng thanh toán, và dự đoán được luồng tiền trong kỳ tiếp theo của DN. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần: 11 - Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh. - Luồng tiền từ hoạt động đầu tư. - Luồng tiền từ hoạt động tài chính. 2.2.3.4 Thuyết minh báo cáo tài chính Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài chính của DN, được lập để giải thích bổ sung thông tin về tình hình hoạt động của DN trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được. Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, nội dung một số chế độ kế toán được DN lựa chọn để áp dụng, tình hình và lí do biến động của một số đối tượng sản xuất và nguồn vốn quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài sản chủ yếu và các kiến nghị của DN. 2.2.4 Nội dung PTTC DN 2.2.4.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính của Cty Dựa trên số liệu của bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, phân tích tổng quát tình hình tài chính DN nhằm nhìn nhận bảo quát ban đầu tình hình của DN, thông thường cần xem xét một số biến động chủ yếu giữa cuối năm với đầu năm hoặc của năm nay so với năm trước: - Sự tăng, giảm tổng tài sản. - Sự biến động của nợ phải trả. - Sự tăng trưởng của doanh thu thuần bán hàng, giá vốn của hàng bán, lợi nhuận bán hàng, lợi nhuân sau thuế. 2.2.4.2 Phân tích các hệ số tài chính 2.2.4.3.1 Hệ số cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản 12 Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính của doanh nghiêp cũng như kết cấu tài chính của DN - Hệ số cơ cấu nguồn vốn: đây là một hệ số tài chính hết sức quan trọng đới với các nhà quản lý DN, với các chủ nợ cũng như các nhà đầu tư. Hệ số cơ cấu nguồn vốn được thể hiện chủ yếu qua hệ số nợ. Hệ số nợ: là quan hệ tỷ lệ giữa tổng số nợ phải trả của DN với tổng tài sản của DN, hệ sô nợ thể hiện việc sử dụng nợ của DN trong việc tổ chức nguồn vốn và điều đó cho thấy mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của DN Hệ số nợ = Hoặc = 1 - Hệ số VCSH Nợ phải trả của DN bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn, tổng tài sản bao gồm TSNH và TSDH. Hệ số này nói lên kết cấu vay nợ của DN. Nếu tỷ số này quá cao thì phản ánh tình hình tài chính của DN thiếu lành mạnh, mức độ rủi ro cao và khi có những cơ hội đầu tư hấp dẫn thì DN khó có thể huy động được vốn bên ngoài. Hệ số VCSH (hệ số tự tài trợ) là quan hệ tỷ lệ giữa tổng VCSH của DN với tổng tài sản của DN. Hệ số nợ phản ánh khả năng tự chủ của DN Hệ số VCSH = Hoặc = 1- Hệ số nợ - Hệ số cơ cấu tài sản là chỉ tiêu phản ánh kết cấu tài sản của DN, phản ánh mức độ đầu tư vào các khoản tài sản của DN: tài sản lưu động, tài sản cố định và các loại tài sản dài 13 hạn khác. Hệ số này cho thấy tính hợp lý hoặc bất hợp lý trong kết cấu tài sản của DN tùy theo từng ngành. Tỷ trọng TSNH = Tỷ trọng TSDH = 2.2.4.3.2 Hệ số khả năng thanh toán Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ của DN. Các chỉ tiêu bao gồm: - Hệ số khả năng thanh toán chung = - Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn (khả năng thanh toán hiện thời) Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn = Tổng tài sản ngắn hạn của DN bao gồm cả các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Số nợ phải trả ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong khoảng thời gian dưới 12 tháng bao gồm: Các khoản vay ngắn hnaj, phải trả cho người bán, thuế và các khoản phải trả người lao động, nợ dài hạn đến hạn trả, các khoản phải trả khác có thời hạn dưới 12 tháng. Hệ sô này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn, hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo khả năng thanh toán các 14 khoản nợ ngắn hạn của DN. Thông thường nếu hệ sô này của DN là thấp thì thể hiện khả năng trả nợ của DN là yếu cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về tài chính mà DN có thể gặp phải trong việc trả nợ. Hệ số này cao cho thấy DN có khả năng cao trong việc sãn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn trả. Tuy nhiên trong một số trường hợp hệ số này quá cao chưa chắc đã phản ánh đúng năng lực thanh toán của DN là tốt. Do vậy đẻ đánh giá đúng hơn cần xem xét thêm tình hình của DN - Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Hệ số này đánh giá khá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của DN, khi xác định chỉ tiêu này hàng tồn kho bị loại trừ ra bởi lẽ trong tài sản ngắn hạn hàng tồn kho được coi là loại tài sản có tính thanh khoản thấp - Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền = Tài sản băng tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển và các khoản tương đương tiền. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, các khoản đầu tư ngắn hạn khác có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong thời gian 3 tháng kể và không gặp rủi ro lớn. - Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = Hệ số này cho biết khả năng thanh toán tiền lãi vay mà DN và cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ. Lãi tiền vay là khoản chi phí sử dụng vốn vay mà DN có nghĩa vụ trả đúng hạn cho các chủ nợ. Một DN vay nợ nhiều nhưng 15 kinh doanh không tốt, mức sinh lời của đồng vốn quá thấp hoặc bị thua lỗ thì khó có thể đảm bảo thanh toán tiền vay đúng hạn. 2.2.4.3.3 Hệ số khả năng hoạt động Các hệ số hoạt động kinh doanh có tác dụng đo lường năng lực quản lý và sử dụng vốn có hiệu lực của DN - Vòng quay tổng tài sản = Chỉ tiêu này phản ánh tổng quát hiệu suất sử dụng tài sản của DN. Nó cho biết 1 đồng vốn tài sản tạo ra bao nhiêu đồng vốn DT. Hệ số này chịu ảnh hưởng đặc điểm ngành kinh doanh, chiến lược kinh doanh và trình độ sử dụng tài sản của DN. - Vòng quay TSNH (vốn lưu động) = - Số ngày của một vòng quay TSNH = - Vòng quay hàng tồn kho = Số vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm của ngành kinh doanh. Nếu vòng quay hàng tồn kho cao so với DN trong ngành chứng tỏ việc tổ chức và quản lý hàng tồn kho của DN là tốt, DN có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng đầu tư cho hàng tồn kho. Ngược lại nếu vòng quay hàng tồn kho thấp có thể do DN dự trữ quá mức dẫn đến tình trạng bị ứ đọng hoặc sản 16 phẩm bị tiêu thụ chậm. Từ đó có thể dẫn đến dòng tiền vào của DN bị giảm đi và có thể đặt DN vào tình thế khó khăn về tài chính trong tương lai. Tuy nhiên để đánh giá thỏa đáng cần xem xét cụ thể và sâu hơn tình hình của DN - Kỳ nhập hàng bình quân ( số ngày của một vòng quay hàng tồn kho) Kỳ nhập hàng bình quân = - Vòng quay các khoản phải thu = - Kỳ thu tiền bình quân = Là chỉ tiêu phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của DN kể từ khi chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa đến khi thu được tiền hàng. Kỳ thu tiền bình quân phụ thuộc vào chính sách bán chịu của DN và việc tổ chức thanh toán của DN. Nếu kỳ thu tiền trung bình quá dài so với DN trong ngành có thể dẫn đến tình trạng nợ khó đòi. 2.2.4.3.4 Hệ số khả năng sinh lời Là thước đo đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh của DN. Nó là kết quả của tổng hợp hàng loạt biện pháp và quyết định quản lý của DN. - Tỷ suất doanh lợi DT (tỷ suất LNST trên DT): ROS (Return on sales) ROS = 17 Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa LNST và DT trong kỳ của DN, nó thể hiện khi thực hiện 1 đồng DT trong kỳ, DN có thẻ mạng lại bao nhiêu đồng LNST - Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên VKD (Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản) ROAE (Return on asset) ROAE = Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản hay vốn kinh doanh mà không tính đến ảnh hưởng của thế thu nhập DN và nguồn gốc vốn kinh doanh - Tỷ suất lợi nhuận VKD (doanh lợi tổng tài sản): ROA ROA = Chỉ tiêu nàu cho biết mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuân sau thuế - Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sử hữu (Doanh lợi vốn chủ sở hữu): ROE (Return on equity) ROE = Đây là một chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm, hệ số này đo lường mức lợi nhuân thu được trên mỗi đồng vốn của của sở hữu trong kỳ. Nó cho biết sử dụng mỗi một đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra bao nhiêu đông lợi nhuân sau thuế 18 2.3 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu về PTTC DN của những công trình năm trước. Qua quá trình tham khảo tìm hiểu về các công trình nghiên cứu về PTTC DN, do nhận thức còn hạn chế cùng với thời gian tiếp cận còn chưa nhiều, nên em chỉ mới tìm hiểu một số luận văn và chuyên đề tốt nghiệp của sinh viên đại học Thương Mại. Với việc nghiên cứu các luận văn tốt nghiệp của sinh viên, đề tài liên quan đến PTTC DN được coi là một đề tài khá phổ biến và mang tính cấp thiết đối với các DN. Theo quá trình tham khảo em đã từng tìm hiểu một số luận văn tốt nghiệp có đề tài liên quan là : Năm 2009 có một số đề tài là : - “PTTC tại Tổng Cty vận tải thuỷ cảng Hà Nội” của sinh viên Phùng Thị Thêm. - “Hoàn thiện PTTC tại Cty cổ phần đầu tư và xây dựng Đông Á T&T” của sinh viên Nguyễn Thị Thu Hà. - “Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích tình hình tài chính tại Cty cổ phần xây dựng số 9 Thăng Long” của sinh viên Bùi Thị Minh Và đề tài “Hoàn thiện công tác PTTC dự án ở Cty Hà Thành - Bộ Quốc Phòng” năm 2007 và “Phân tích tình hình tài chính và các biện pháp nâng cao khả năng tài chính của Cty dung dịch khoan và hoá phẩm dầu khí” năm 2006. Nhìn chung theo đánh giá của bản thân, các bài luận văn năm trước đều thể hiện được tình hình tài chính của Cty tại thời điểm nghiên cứu hiện tại. Xuất phát từ các khái niệm cơ bản về tài chính, PTTC mà từ đó đưa ra phương pháp nghiên cứu thu thập xử lý số liệu để phân tích đúng tình hình tài chính của Cty rồi qua đó đưa ra các biện pháp nâng cao khả năng tài chính thích hợp. Xét về nội dung, các công trình trên đều tập trung vào nghiên cứu PTTC thông qua ý nghĩa về tài sản và nguồn vốn trong DN. Hầu hết, các công trình trên đều khái 19 quát hóa được lí luận chung về PTTC: khái niệm, mục đích ý nghĩa và phương pháp phân tích. Trong quy trình phân tích, mỗi tác giả lại có cách tiếp cận trên các khía cạnh khác nhau theo đó nội dung phân tích đi với từng DN nghiên cứu sẽ khác nhau do đặc điểm ngành nghề kinh doanh từng DN. Xét về mặt thực tiễn, xuất phát từ lí luận trong việc PTTC DN, một kết cấu tìm hiểu thực trạng khá phổ biến là tìm hiểu về DN qua cơ cấu tổ chức, các chính sách kế toán áp dụng, phân tích và nghiên cứu thông tin qua báo cáo tài chính; từ việc phân tích đó đưa ra các nhận xét về tình hình tài chính, đưa ra điểm mạnh điểm yếu. Cuối cùng, dưới quan điểm cá nhân đưa ra được các đề xuất giải pháp nhằm nâng cao khả năng tài chính của Cty nghiên cứu, hoàn thiện hơn những khó khăn về tài chính mà DN gặp phải. Cách tiếp cận thông tin về tài chính đều dựa trên số liệu qua phòng kế toán, thông qua báo cáo tài chính, và việc phân tích cũng là từng khoản mục trên báo cáo tài chính vì thế các giải pháp đưa ra cũng là cho từng khoản mục, đồng thời có thêm một số đề xuất liên quan đến việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, thay đổi cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động. Song ta cũng thấy rằng việc thống nhất logic trong việc nghiên cứu thực tiễn tại các DN của từng đề tài chưa cao, do việc tiếp cận các thông tin còn thiếu chặt chẽ nên đưa ra các giải pháp còn thiếu khả thi, nên chưa thể đánh giá đúng được hiện trạng tài chính của Cty. Tuy nhiên về tổng thể thì các luận văn đã nói rõ, đi sâu nghiên cứu về thực trạng tình hình tài chính của doanh nhiệp, phần nào đã phát hiện và tìm ra các điểm mạnh điểm yếu về tình hình tài chính Cty, về sự chưa hợp lý trong cơ cấu nguồn vốn tài sản hay biến động của chúng, và qua đó đưa ra các biện pháp tài chính phù hợp để nâng cao khả năng tài chính của Cty. 2.4 Phân định nội dung nghiên cứu của đề tài. Trên khía cạnh nghiên cứu về Cty TNHH Thành Hưng, chưa có một bài viết nào liên quan đến phân tích tài chính tài chính doanh nghiệp của công ty. Từ việc nghiên 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan