Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tài chính - Ngân hàng Tài chính doanh nghiệp Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp...

Tài liệu Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp

.DOCX
8
392
63

Mô tả:

Tình hình tài chính công ty may Việt tiến
Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp   Tình hình tài chính của công ty CP May Việt tiến chịu ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến tính thanh toán. Phân tích khả năng thanh toán là việc xem xét tài sản của công ty có đủ trang trải các khoản nợ phải trả trong thời gian ngắn hay không. Việc phân tích sẽ được thể hiện cụ thể thông qua các chỉ tiêu ở dưới đây: 1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (Ktq): Là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán chung của DN cho biết với tổng tài sản hiện có thì DN có đảm bảo trang trải được các khoản nợ phải trả hay không. Chỉ tiêu được thể hiện dưới công thức sau: Năm 2015: Ktq = Tổng tài sản (MS270 BCĐKT)/Nợ phải trả (MS300 BCĐKT) Ktq 2015  3380137649596 1.419 2380594554096 Năm 2016: Ktq 2016  3832596387241 1.522 2517251007540 Nhận xét: Với chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán tổng quát (Ktq) của năm 2015 là 1.419 > 1 và khả năng thanh toán tổng quát của năm 2016 là 1.522 > 1 cho thấy cả hai năm 2015-2016 công ty may Việt tiến có tổng giá trị tài sản của doanh nghiê p ê thừa để thanh toán các khoản nợ hiê ên tại của doanh nghiê p. Cụ thể là năm 2016 ê công ty may Việt Tiến có hệ số Ktq=1.522 > hệ số Ktq=1.419 của năm 2015 cho thấy khả năng thanh toán của DN tốt hơn năm 2015. 2. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn (Kng): Hệ số này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn của DN bằng tài sản ngắn hạn hiện có. Năm 2015: Kng = Tài sản ngắn hạn (MS100 BCĐKT)/ Nợ ngắn hạn (MS310 BCĐKT) Kng 2015  2667792800852 1.206 2210636397571 Năm 2016: Kng 2016  3054662699961 1.229 2485243503390 Nhận xét: Với chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn (Kng) của năm 2015 là 1.206 và khả năng thanh toán ngắn hạn của năm 2016 là 1.229. Cụ thể là năm 2016 công ty may Việt Tiến có hệ số Kng=1.229 > hệ số Kng=1.206 của năm 2015 cho thấy hệ số qua 2 năm càng lớn thì công ty có khả năng hoàn trả nợ ngắn hạn càng tốt.Vì vậy, khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty mỗi năm một tăng là một xu hướng tốt với tỷ số qua các năm đều lớn hơn 1. 3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh (Knh): Cho biết với giá trị còn lại của tài sản ngắn hạn (sau khi trừ giá trị hàng tồn kho) thì công ty có đủ khả năng trang trải toàn bộ nợ ngắn hạn hay không Năm 2015: Knh = TS ngắn hạn (MS100BCĐKT) - Hàng tồn kho (MS140) / Nợ ngắn hạn (MS310 BCĐKT) Knh 2015  2667792800852−722471394279  0.879 2210636397571 Năm 2016: Knh 2016  3054662699961−650991248010 0.967 2485243503390 Nhận xét: Với chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán nhanh (Knh) của năm 2015 là 0.879 và khả năng thanh toán nhanh của năm 2016 là 0.967 đều nhỏ hơn 1 cho thấy công ty may Việt Tiến không đảm bảo khả năng thanh toán nhanh ,không có khả năng trang trải toàn bộ nợ ngắn hạn. Cho đến năm 2016, hệ số Knh > năm 2015 cho biết được khả năng thanh toán nhanh năm 2016 tăng 0.088 so với năm 2015 nhưng trị số lại nhỏ hơn 1. Vì vậy,công ty Việt Tiến không có khả năng trang trải nợ ngắn hạn. 4. Hệ số thanh toán tức thời (Ktt): Thể hiện khả năng bù đắp nợ ngắn hạn bằng số tiền đang có của DN. Năm 2015: Ktt = Tiền và các khoản tương đương tiền (MS110BCĐKT) / Nợ ngắn hạn (MS310 BCĐKT) Knh 2015  432105376102 0.195 2210636397571 Năm 2016: Knh2016  568282070427 0.228 2485243503390 Nhận xét: Với chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán tức thời (Ktt) của năm 2015 là 0.195 và khả năng thanh toán tức thời của năm 2016 là 0.228. Cụ thể là năm 2016 công ty may Việt Tiến có hệ số Ktt=0.228 > hệ số Kng=0.195 của năm 2015 cho thấy hệ số qua 2 năm càng lớn mà bên cạnh đó hệ số < 1cho nên công ty vẫn có thể đảm bảo khả năng thanh toán tức thời.  Đánh giá chung khả năng thanh toán: Ta thấy khả năng thanh toán của công ty trong 2 năm 2015-2016 có xu hướng phát triển khả quan, tổng số vốn lưu động đủ để trang trải hết các khoản nợ ngắn hạn của công ty. Tuy nhiên, do lượng hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nên khả năng thanh toán nhanh của 2 năm là thấp cho thấy vốn bằng tiền của công ty bị ứ đọng trong hàng tồn kho. Vì lý do này nên công ty nên chú ý khắc phục điểm yếu này. Phân tích tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn   Hiê êu quả sử dụng vốn của doanh nghiê êp thể hiê n qua năng lực tạo ra giá trị ê sản xuất, doanh thu và khả năng sinh lời của vốn. Các đối tượng tùy thuô êc vào mục tiêu quan tâm có thể chú ý đến hiê êu quả sử dụng toàn bô ê vốn, hiê êu quả sử dụng của từng phần vốn. Vì vâ êy, khi phân tích hiê êu quả sử dụng vốn người ta sử dụng các chỉ tiêu như hiê êu quả sử dụng vốn toàn bô , hiê êu quả sử dụng từng phần vốn. Việc phân ê tích sẽ được thể hiện cụ thể thông qua các chỉ tiêu ở dưới đây: 1. Phân tích hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn: Năm 2015: S V 2015  Doanh thu 6408465288744  1.895 Vốn sản xuất bìnhquân 3380137649596 Năm 2016: S V 2016  Doanh thu 7526046718249  2.226 Vốn sản xuất bìnhquân 3380137649596 Nhận xét: Sức sản xuất của vốn năm 2016 của công ty Việt tiến cao hơn 0.331 so với năm 2015 vì vậy hiệu quả sử dụng vốn của công ty tăng 0.331 2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định: a. Sức sản xuất của tài sản cố định =DTT/Nguyên giá BQ TSCĐ Năm 2015: Năm 2016: Sức sản xuất của TSCĐ 6408465288744 = 12.695 992521567415+17068379757 2 Sức sản xuất của TSCĐ 7526046718249 13.269 1129004142188+5351573705 2 Nhận xét: 1 đồng nguyên giá TSCĐ của công ty Việt Tiến đem lại trong năm 2016 cao hơn 0.574đ doanh thu thuần so với năm 2015 b. Sức sinh lợi của tài sản cố định = LNT( Lãi gộp) / Nguyên giá BQ TSCĐ Năm 2015: Sức sinh lợi của TSCĐ 401364901039 = 0.795 992521567415+17068379757 2 Năm 2016: Sức sinh lời của TSCĐ 476731200572 0.840 1129004142188+5351573705 2 Nhận xét: 1 đồng nguyên giá TSCĐ của công ty đem lại trong năm 2016 cao hơn 0.045đ lợi nhuận thuần so với năm 2015. Vì vậy, sức sinh lợi của tài sản cố định công ty có xu hướng tăng qua các năm c. Suất hao phí tài sản cố định = Nguyên giá BQ TSCĐ / Doanh thu thuần ( Lợi nhuận thuần GTSX) Năm 2015: 992521567415+17068379757 2 Suất hao phí TSCĐ = 0.078 6408465288744 Năm 2016: 1129004142188+5351573705 2 Suất hao phí TSCĐ 0.075 7526046718249 Nhận xét: Để có 1 đồng doanh thu thuần hoặc lợi nhuận thuần công ty Việt tiến cần 0.075đ nguyên giá TSCĐ năm 2016 so với 2015 để có 1 đồng doanh thu thuần hoặc lợi nhuận thuần ít hơn 0.003đ nguyên giá TSCĐ. 3. Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động: a. Phân tích chung:  Sức sản xuất của vốn lưu động = Tổng doanh thu thuần / Vốn lưu động BQ Trong đó: Vốn lưu động BQ=(Tài sản ngắn hạn-Nợ ngắn hạn)/4 Năm 2015: Vố n lưu động BQ  2667792800852−2210636397571 114289100800 4 Sức sản xuất của VLĐ  6408465288744 56.07 114289100800  1 đồng vốn lưu động đem lại 56.07đ doanh thu Năm 2016: Vố n lưu động BQ  3054662699961−2485243503390 142354799100 4 Sức sản xuất của VLĐ  7526046718249 52.87 142354799100  1 đồng vốn lưu động đem lại 52.87đ doanh thu   Sức sinh lợi của vốn = Lợi nhuận thuần / Vốn lưu động BQ  Năm 2015: Sức sinh lợi của vốn 401364901039  3.512 114289100800  1 đồng vốn lưu động làm ra 3.512đ lợi nhuận thuần Năm 2016: Sức sinh lợi của vốn 476731200572 3.349 1 42354799100  1 đồng vốn lưu động làm ra 3.349đ lợi nhuận thuần Nhận xét: Công ty có sức sinh lợi của vốn năm 2016 thấp hơn so với năm 2015 là 3.349 do đó dẫn đến sức sinh lợi giảm 0.163đ lãi gộp (lợi nhuận thuần). Vì vậy,Hiệu quả sử dụng vốn của công ty giảm b. Phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lưu động:  Số vòng quay vốn lưu động (L) = Doanh thu thuần / Vốn lưu động BQ L 2015 56.07 vòng  L 2016 52.87  vòng   Số vòng quay vốn lưu động năm 2016 giảm so với năm 2015 là 3.2 vòng do đó hiệu quả sử dụng vốn của công ty giảm.  Độ dài một vòng quay vốn lưu động (K) = Thời gian của kỳ phân tích / Số vòng quay vốn lưu động K 2015  360 6.42  ng  vòng 56.07  K 2016  360 6.81  ng  vòng 52.87  Nhận xét: Độ dài một vòng quay vốn lưu động năm 2015 nhỏ hơn năm 2016 là 0.39 ng/vòng do đó thấy rằng hiệu quả sử dụng vốn của công ty giảm  Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = Vốn lưu động BQ/ Doanh thu thuần Năm 2015: Hệ số đảmnhiệm VLĐ  114289100800 0.018 6408465288744 Năm 2016: Hệ số đảmnhiệm VLĐ  142354799100 0.019 7526046718249 Nhận xét: Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động năm 2016 tăng 0.01 so với năm 2015 cho thấy năm 2016 công ty sử dụng vốn chưa hợp lý,hiệu quả sử dụng vốn vẫn thấp và số vốn tiết kiệm ít,chưa khả quan.  Đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn của công ty: Qua phân tích phía trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động qua 2 năm đều không tốt,càng ngày càng giảm và lượng vốn lưu động cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu ngày càng tăng, vốn lưu động ứ đọng khá lớn trong hàng tồn kho. Công ty cần rút ngắn hơn nữa số vòng quay vốn lưu động để tiết kiệm vốn vì nếu vòng quay vốn mà kéo dài thì chi phí lãi vay càng nặng ảnh hưởng đến nguồn vốn hoạt động của công ty.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan