BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SẢN
XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU GIA KHÁNH
SINH VIÊN THỰC HIỆN
:NGUYỄN HỒNG YẾN
MÃ SINH VIÊN
:A18073
CHUYÊN NGÀNH
:TÀI CHÍNH
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SẢN
XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU GIA KHÁNH
GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN : THS. NGUYỄN THỊ TUYẾT
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: NGUYỄN HỒNG YẾN
MÃ SINH VIÊN
: A18073
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giáo viên hướng
dẫn THS. NGUYỄN THỊ TUYẾT, đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình viết
khóa luận tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Quản lý, Trường Đại Học
Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức cho em trong 4 năm học tập. Vốn kiến
thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu
khóa luận mà còn là hành trang quí báu để em tự tin trong các công việc sau này.
Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu
Gia Khánh và các anh, chị tại các phòng ban đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để
em thực tập tại Công ty. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn đến các thành viên trong
phòng tài chính kế toán của Công ty đã giúp đỡ em trong quá trình thu thập số liệu.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong Công ty TNHH sản xuất
và xuất nhập khẩu Gia Khánh luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt
đẹp trong công việc và cuộc sống.
Sinh viên
Nguyễn Hồng Yến
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Khóa luận này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của giảng viên, thạc sỹ Nguyễn Thị Tuyết
và không sao chép kết luận, thành quả công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ
liệu thứ cấp được sử dụng, tham khảo, trích dẫn trong bài có nguồn gốc và được trích
dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm với lời cam đoan này.
Sinh viên
Nguyễn Hồng Yến
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
1
1.1. Khái quát về tài chính doanh nghiệp ....................................................................1
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp.......................................................................1
1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp .....................................................................2
1.2. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp ............................... 2
1.2.1. Khái niệm về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp .................................2
1.2.2. Chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp .............................................3
1.2.3. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp.....................................................4
1.3. Thông tin sử dụng và quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp ...................6
1.3.1. Thông tin sử dụng trong quá trình phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp .............................................................................................................................. 6
1.3.2. Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp ......................................7
1.3.2.1. Thu thập thông tin ............................................................................................ 7
1.3.2.2. Xử lý thông tin ..................................................................................................7
1.3.2.3. Tính toán và phân tích .....................................................................................8
1.3.2.4. Dự đoán và đưa ra quyết định..........................................................................8
1.4. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................8
1.4.1. Phương pháp so sánh ........................................................................................... 8
1.4.2. Phương pháp tỷ lệ .................................................................................................9
1.4.3. Phương pháp sử dụng mô hình Dupont ............................................................ 10
1.4.4. Phương pháp đồ thị ............................................................................................ 12
1.5. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ......................................12
1.5.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ............12
1.5.2. Phân tích khái quát tình hình tài sản – nguồn vốn của doanh nghiệp ...........14
1.5.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài sản ............................................................ 14
1.5.2.2. Phân tích khái quát tình hình nguồn vốn .....................................................14
1.5.2.3. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn .......................................15
1.5.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp ..................................................17
1.5.3.1. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ......................................................... 17
1.5.3.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động của tài sản .......................................18
1.5.3.3. Đòn bẩy tài chính ............................................................................................ 22
1.5.3.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời .............................................................. 23
1.5.4. Dự báo nhu cầu tài chính của doanh nghiệp ....................................................25
1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc phân tích tài chính doanh nghiệp................26
1.6.1. Nhân tố chủ quan ............................................................................................... 26
1.6.2. Nhân tố khách quan ........................................................................................... 27
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU GIA KHÁNH..............................................29
2.1. Khái quát về Công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu Gia Khánh ..........29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ...............................................29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu Gia Khánh 30
2.2. Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu
Gia Khánh ....................................................................................................................31
2.2.1. Thực trạng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH sản
xuất và xuất nhập khẩu Gia Khánh ............................................................................31
2.2.1.1. Về tình hình doanh thu ..................................................................................34
2.2.1.2. Về tình hình chi phí ........................................................................................ 35
2.2.1.3. Về tình hình lợi nhuận: ..................................................................................36
2.2.2. Phân tích khái quát tình hình tài sản – nguồn vốn của Công ty TNHH sản
xuất và xuất nhập khẩu Gia Khánh giai đoạn 2011 - 2013.......................................37
2.2.2.1. Phân tích tình hình tài sản .............................................................................37
2.2.2.2. Phân tích tình hình nguồn vốn của Công ty .................................................44
2.2.2.3. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của Công ty...................49
2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính của Công ty TNHH sản xuất và xuất nhập
khẩu Gia Khánh ...........................................................................................................51
2.2.3.1. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ........................................51
2.2.3.2. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động của tài sản .......................53
2.2.3.3. Phân tích đòn bảy tài chính của Công ty TNHH sản xuất và xuất nhập
khẩu Gia Khánh . .........................................................................................................59
2.2.3.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời ..............................................60
2.3. Đánh giá tình hình tài chính tại Công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu
Gia Khánh ....................................................................................................................63
2.3.1. Kết quả đạt được .................................................................................................63
2.3.2. Hạn chế cần phải khắc phục ..............................................................................64
2.3.3. Nguyên nhân .......................................................................................................65
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan ..................................................................................65
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan ..............................................................................66
CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU GIA KHÁNH ...68
3.1. Những thuận lợi và khó khăn do môi trƣờng kinh doanh mang lại ................68
3.1.1. Những thuận lợi..................................................................................................68
3.1.2. Những khó khăn .................................................................................................68
3.2. Định hƣớng phát triển của Công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu Gia
Khánh . ......................................................................................................................... 69
Thang Long University Library
3.3. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH sản
xuất và xuất nhập khẩu Gia Khánh ..........................................................................69
3.3.1. Tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu, giảm tỷ trọng các khoản nợ ............................ 69
3.3.2. Tăng tỷ trọng tài sản dài hạn .............................................................................70
3.3.3. Tăng cường hiệu quả quản trị tiền và các khoản tương đương tiền ...............70
3.3.4. Tăng cường quản lý hàng tồn kho .....................................................................73
3.3.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ............................................................... 75
3.3.6. Dự báo tài chính cho Công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu Gia Khánh
năm 2014 .......................................................................................................................75
3.3.6.1. Dự báo sơ bộ báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. ....................................75
3.3.6.2. Dự báo sơ bộ bảng cân đối kế toán ............................................................. 78
3.4. Kiến nghị với nhà nƣớc ........................................................................................ 80
KẾT LUẬN
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH sản
xuất và xuất nhập khẩu Gia Khánh năm 2011 – 2013 ............................................32
Bảng 2.2. Tình hình tài sản của Công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu Gia
Khánh năm 2011-2013. .............................................................................................. 38
Bảng 2.3. Tình hình nguồn vốn của Công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu
Gia Khánh năm 2011-2013 ........................................................................................ 45
Bảng 2.4. Vốn hoạt động thuần qua giai đoạn 2011-2013 .......................................51
Bảng 2.5. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của Công ty TNHH sản xuất
và xuất nhập khẩu Gia Khánh ..................................................................................52
Bảng 2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản .......................................54
Bảng 2.7. Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý hàng tồn kho tại Công ty TNHH
sản xuất và xuất nhập khẩu Gia Khánh ....................................................................55
Bảng 2.8. Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý khoản phải thu tại Công ty TNHH
sản xuất và xuất nhập khẩu Gia Khánh ....................................................................56
Bảng 2.9. Vòng quay các khoản phải trả và kỳ trả tiền bình quân ........................ 57
Bảng 2.10. Thời gian quay vòng tiền..........................................................................58
Bảng 2.11. Đòn bảy tài chính của Công ty Gia Khánh ............................................59
Bảng 2.12. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của Công ty TNHH sản xuất
và xuất nhập khẩu Gia Khánh ...................................................................................60
Bảng 2.13. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty TNHH sản xuất và
xuất nhập khẩu Gia Khánh thông qua mô hình Dupont ........................................61
Bảng 2.14. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu thông qua mô hình tài
chính Dupont 62
Bảng 3.1. Dự báo tỷ lệ gia tăng của doanh thu năm 2014 ........................................75
Bảng 3.2. Tỷ trọng chi phí so với doanh thu ............................................................ 76
Bảng 3.3. Dự báo báo cáo kết quả kinh doanh năm 2014 ........................................77
Bảng 3.4. Dự báo tình hình tài sản năm 2014 ........................................................... 78
Bảng 3.5. Dự báo tình hình nguồn vốn năm 2014 ....................................................79
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản của Công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu Gia
Khánh
40
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Gia Khánh..........................................47
Biểu đồ 2.3. Mô hình tài trợ vốn kinh doanh của Công ty từ 2011 – 2013 .............50
Sơ đồ 1.1. Mô hình phân tích Dupont
11
Sơ đồ 1.2. Mô hình chiến lƣợc quản lý vốn của doanh nghiệp ................................ 15
Thang Long University Library
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu Gia
Khánh .......................................................................................................................... 30
Hình 3.1. Mô hình Miller Orr.....................................................................................72
Hình 3.2. Các nhóm hàng tồn kho phân bố theo biểu đồ Pareto .......................... 73
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
EBIT
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
DFL
Độ lớn của đòn bẩy tài chính
ĐVT
Đơn vị tính
GVHB
HTK
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
NHNH
Ngân hàng nhà nước
NVHH
Nguồn vốn ngắn hạn
NVDH
Nguồn vốn dài hạn
ROA
Tỉ suất sinh lời trên tài sản
ROE
Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
ROS
Tỉ suất sinh lời trên doanh thu
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TCDN
Tài chính doanh nghiệp
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TSDH
Tài sản dài hạn
TSNH
Tài sản ngắn hạn
TSCĐ
Tài sản cố định
TSLĐ
Tài sản lưu động
VCSH
Vốn chủ sở hữu
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kỳ hội nhập nền kinh tế thị trường như ngày nay thì các doanh nghiệp
đang phải hoạt động trong một môi trường có tính cạnh tranh cao. Đặc biệt kể từ khi
Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO vào tháng
11/2006, sự kiện trọng đại này đã mang đến cho Việt Nam cơ hội mở rộng giao
thương, nhưng đồng thời cũng tạo ra thách thức lớn đối với các doanh nghiệp Việt
Nam trong quá trình hội nhập. Điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải luôn
nâng cao tính cạnh tranh và phải có chiến lược phát triển không ngừng. Để làm được
điều này bản thân nhà quản trị doanh nghiệp phải nắm rõ những gì đã làm được, dự
kiến những gì sẽ xảy ra, trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp để tận dụng triệt để
những điểm mạnh và khắc phục các điểm yếu như vậy mới có thể trụ vững được trong
bối cảnh cạnh tranh gay gắt.
Tình hình tài chính doanh nghiệp là sự quan tâm không chỉ của chủ doanh nghiệp
mà còn là mối quan tâm của rất nhiều đối tượng như các nhà đầu tư, người cho vay,
Nhà nước và người lao động. Phân tích tình hình tài chính là công cụ cung cấp thông
tin cho họ thực trạng tình hình tài chính doanh nghiệp qua mỗi chu kỳ kinh doanh trên
góc độ khác nhau để phục vụ cho lĩnh vực quản lý, đầu tư của họ.
Với những điều đã nêu ở trên ta thấy phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
là công việc làm thường xuyên không thể thiếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp,
nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lược lâu dài.
Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề đặc biệt là trong quá trình thực tập tại Công
ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu Gia Khánh vì vậy em đã chọn đề tài “Phân tích
tình hình tài chính tại Công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu Gia Khánh ”
để nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích tài chính trong doanh nghiệp. Phân tích
tình hình tài chính của Công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu Gia Khánh giai
đoạn 2011-2013, từ đó đề ra các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính, và dự
báo nhu cầu tài chính của Công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi, nội dung nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài chính là tình hình tài chính của doanh nghiệp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
-
Phạm vi không gian: Công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu Gia Khánh
-
Phạm vi thời gian: Đánh giá thực trạng tài chính của Công ty TNHH sản xuất và
xuất nhập khẩu Gia Khánh trong giai đoạn từ năm 2011 – 2013 và từ đó đề xuất
định hướng, giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Với phạm vi và nội dung nghiên cứu như trên, luận văn sử dụng chủ yếu 4
phương pháp chính để tiến hành nghiên cứu gồm:
-
Phương pháp so sánh
Phương pháp tỷ lệ
-
Phương pháp phân tích Dupont
-
Phương pháp đồ thị
5. Những đóng góp dự kiến của luận văn
Luận văn có thể coi như một bản tổng hợp cơ sở lý thuyết và nghiên cứu chi tiết
về việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, đóng góp vào các bài nghiên cứu
cụ thể về lĩnh vực này ở Việt Nam.
Với cơ sở nghiên cứu trực tiếp là dựa trên hoạt động sản xuất kinh doanh, tình
hình tài chính của Công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu Gia Khánh , luận văn sẽ
giúp đưa ra những đánh giá nhận xét cụ thể nhất về tình hình tài chính của Công ty và
các biện pháp nhằm cải thiện và nâng cao tình hình tài chính đồng thời đưa ra dự báo
nhu cầu tài chính năm 2014 của Công ty.
6. Bố cục của khóa luận
Khóa luận có 3 phần gồm: phần mở đầu, nội dung chính và phần kết luận. Trong
đó, phần nội dung chính gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH sản xuất và xuất nhập
khẩu Gia Khánh .
Chương 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty
TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu Gia Khánh .
Thang Long University Library
CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Khái niệm tài chính, hiểu theo nghĩa thông thường thì đó là những hoạt động huy
động vốn, sử dụng, phát triển và quản lý tiền vốn. Có nghĩa là doanh nghiệp cần tích
luỹ vốn, sau đó đầu tư vào hoạt động sản xuất và kinh doanh làm số vốn đó tăng lên.
Từ đó, doanh nghiệp có được lợi nhuận thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy
nhiên, doanh nghiệp không được hưởng toàn bộ lợi nhuận này mà phải phân phối một
phần cho ngân sách nhà nước, nhân viên và cả nội bộ doanh nghiệp. Những hoạt động
nói trên đã hình thành nên tài chính doanh nghiệp.
Tóm lại tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong
quá trình phân phối các nguồn lực tài chính, được thể hiện thông qua quá trình huy
động và sử dụng vốn của doanh nghiệp nhằm phục vụ cho quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Nội dung của những quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp bao
gồm:
-
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nƣớc: Mối quan hệ kinh
-
tế này được thể hiện trong quá trình hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp phải
có nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước theo luật định và ngược lại nhà nước cũng có
sự tài trợ về mặt tài chính cho các doanh nghiệp để thực hiện chính sách kinh tế vĩ
mô của mình.
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và thị trƣờng: Kinh tế thị trường có đặc
trưng cơ bản là các mối quan hệ kinh tế đều được thực thi thông qua hệ thống thị
trường. Thị trường hàng hoá tiêu dùng, thị trường hàng hoá tư liệu sản xuất, thị
trường tài chính... và do đó, với tư cách là người kinh doanh, hoạt động của doanh
nghiệp không thể tách rời hoạt động của thị trường, các doanh nghiệp vừa là người
-
mua các yếu tố của hoạt động kinh doanh, người bán các sản phẩm hàng hoá, dịch
vụ, đồng thời vừa là người tham gia huy động và mua bán các nguồn tài chính nhàn
rỗi của xã hội.
Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp gồm: Quan hệ kinh tế giữa doanh
nghiệp với các phòng ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất trong việc tạm ứng, thanh
toán. Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và cán bộ công nhân viên trong quá trình
phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng, tiền
phạt, lãi cổ phần...Quan hệ thanh toán, cấp phát và điều hoà vốn giữa các đơn vị
trực thuộc trong nội bộ doanh nghiệp, với tổng Công ty.
1
1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Vai trò huy động, khai thác nguồn tài chính: Điều này nhằm đảm bảo yêu cầu
kinh doanh của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn trong từng thời kỳ sao cho có hiệu
quả cao nhất. Để có đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp
phải thanh toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, bên cạnh đó phải tổ chức huy động và
sử dụng đúng đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình sản xuất
kinh doanh ở doanh nghiệp - đây là vấn đề có tính quyết định đến sự sống còn của
doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh " khắc nghiệt" theo cơ chế thị trường.
Vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh: Thu nhập bằng
tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối. Thu nhập bằng tiền mà
doanh nghiệp đạt được do thu nhập bán hàng trước tiên phải bù đắp hao mòn máy móc
thiết bị, trả lương cho người lao động và mua nguyên vật liệu để tiếp tục chu kỳ sản
xuất mới, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Phần còn lại doanh nghiệp hình thành
các quỹ của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn, hoặc trả lợi tức cổ phần. Chức năng
phân phối tài chính doanh nghiệp là quá trình phân phối thu nhập bằng tiền của doanh
nghiệp và quá trình phân phối đó luôn gắn liền với những đặc điểm vốn có của hoạt
động sản xuất kinh doanh và hình thức sở hữu doanh nghiệp. Ngoài ra, nếu người quản
lý biết vận dụng sáng tạo các chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp phù hợp
với quy luật sẽ làm cho tài chính doanh nghiệp trở thành đòn bẩy kinh tế có tác dụng
trong việc tạo ra những động lực kinh tế tác động tới tăng năng suất, kích thích tăng
cường tích tụ và thu hút vốn, thúc đẩy tăng vòng quay vốn, kích thích tiêu dùng xã hội.
Vai trò là công cụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Tài
chính doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra bằng đồng tiền và tiến hành thường xuyên,
liên tục thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Cụ thể các chỉ tiêu đó là: chỉ tiêu về kết
cấu tài chính, chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu đặc trưng về hoạt động, sử dụng các
nguồn lực tài chính; chỉ tiêu đặc trưng về khả năng sinh lời...Bằng việc phân tích các chỉ
tiêu tài chính cho phép doanh nghiệp có căn cứ quan trọng để đề ra kịp thời các giải pháp
tối ưu làm lành mạnh hoá tình hình tài chính - kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra đối
chiếu và so sánh số liệu về tình hình tài chính hiện hành và quá khứ. Thông qua đó
giúp người sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như
những rủi ro trong tương lai để ra các quyết định kinh tế.
Hay nói cách khác, phân tích tài chính doanh nghiệp là làm sao cho các con số
trên báo cáo tài chính "biết nói" để người sử dụng chúng có thể hiểu rõ tình hình tài
2
Thang Long University Library
chính của doanh nghiệp và các mục tiêu, các phương pháp hành động của những người
quản lý doanh nghiệp đó.
1.2.2. Chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp
-
Chức năng đánh giá
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch, các luồng vận động
của những nguồn lực tài chính trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ
tiền tệ hoặc vốn hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh
trong khuôn khổ của pháp luật. Các luồng chuyển dịch giá trị, sự vận động của các
nguồn tài chính nảy sinh và diễn ra như thế nào, nó tác động ra sao đến quá trình kinh
doanh, và nó chịu ảnh hưởng từ những yếu tố nào. Nó có gần với mục tiêu hay ngày
càng xa rời mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, có phù hợp với cơ chế chính sách
và pháp luật hay không. Đây là những vấn đề mà phân tích tài chính doanh nghiệp
phải đưa ra câu trả lời.
-
Chức năng dự đoán
Mọi quyết định của con người đều hướng vào thực hiện những mục tiêu nhất
định. Mục tiêu là đích hướng tới bằng những hành động cụ thể trong tương lai. Những
mục tiêu này có thể là ngắn hạn có thể là mục tiêu dài hạn. Nhưng nếu liên quan đến
đời sống kinh tế của doanh nghiệp thì cần nhận thấy tiềm lực tài chính, diễn biến luồng
chuyển dịch giá trị, sự vận động của vốn hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp.
Những quyết định và hành động trong tương lai phụ thuộc vào diễn biến kinh tế xã hội
và hoạt động của doanh nghiệp sẽ diễn ra trong tương lai. Bản thân doanh nghiệp cho
dù đang ở vào giai đoạn nào trong chu kỳ phát triển thì các hoạt động cũng đều hướng
tới mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này được hình thành từ nhận thức về điều
kiện, năng lực của bản thân cũng như những diễn biến của tình hình kinh tế quốc tế,
trong nước, ngành nghề và các doanh nghiệp khác cùng loại, sự tác động của các yếu
tố kinh tế xã hội trong tương lai. Vì vậy, để có những quyết định phù hợp và tổ chức
thực hiện hợp lý, đáp ứng được mục tiêu mong muốn của các đối tượng quan tâm cần
thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.
-
Chức năng điều chỉnh
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế tài chính dưới hình thái
giá trị phát sinh trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Hệ thống
các quan hệ đó bao gồm nhiều loại khác nhau, rất đa dạng, phong phú và phức tạp,
chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân và nhân tố cả bên trong lẫn bên ngoài doanh
nghiệp. Hệ thống các quan hệ kinh tế tài chính đó sẽ là bình thường nếu tất cả các mắt
xích trong hệ thống đều diễn ra bình thường và đó là sự kết hợp hài hoà các mối quan
hệ. Tuy nhiên, những mối quan hệ kinh tế ngoại sinh, bản thân doanh nghiệp cũng như
3
các đối tượng quan tâm không thể kiểm soát và chi phối toàn bộ. Vì vậy, để kết hợp
hài hoà các mối quan hệ, doanh nghiệp, các đối tượng có liên quan phải điều chỉnh các
mối quan hệ và nghiệp vụ kinh tế nội sinh [1, tr.30].
1.2.3. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Hiện nay việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp được rất nhiều đối
tượng quan tâm. Tùy theo mục đích khác nhau của người sử dụng mà phân tích tài
chính sẽ có những vai trò khác nhau:
- Đối với những người quản lý doanh nghiệp
Hoạt động phân tích tài chính của những người quản lý doanh nghiệp được gọi là
phân tích tài chính nội bộ. Do ở doanh nghiệp họ nắm được đầy đủ và chính xác các
thông tin, kèm theo sự hiểu rõ về doanh nghiệp nên họ có lợi thế để phân tích tài chính
một cách tốt nhất. Việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp có thể giúp những
người quản lý doanh nghiệp giải quyết những vấn đề sau đây:
+ Thứ nhất : Doanh nghiệp nên đầu tư vào đâu cho phù hợp với loại hình sản xuất
kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.
+ Thứ hai : Nguồn vốn tài trợ là nguồn nào? Để đầu tư vào các tài sản, doanh nghiệp
phải có nguồn tài trợ, nghĩa là phải có tiền để đầu tư. Các nguồn tài trợ đối với một
doanh nghiệp được phản ánh bên phải của bảng cân đối kế toán. Một doanh nghiệp
có thể phát hành cổ phiếu hoặc vay nợ dài hạn, ngắn hạn. Nợ ngắn hạn có thời hạn
dưới một năm còn nợ dài hạn có thời hạn trên một năm.Vốn chủ sở hữu là khoản
chênh lệch giữa giá trị của tổng nguồn vốn và nợ của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra ở
đây là doanh nghiệp sẽ huy động nguồn tài trợ với cơ cấu như thế nào cho phù hợp
và mang lại lợi nhuận cao nhất. Liệu doanh nghiệp có nên sử dụng toàn bộ vốn chủ
sở hữu để đầu tư hay kết hợp với cả các hình thức đi vay và đi thuê? Điều này liên
quan đến vấn đề cơ cấu vốn và chi phí vốn của doanh nghiệp.
+ Thứ ba: Nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như thế nào?
Đây là các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan chặt chẽ đến vấn đề
quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính ngắn hạn gắn liền với
các dòng tiền nhập quỹ và xuất quỹ. Nhà quản lý tài chính cần xử lý sự lệch pha
của các dòng tiền.
- Đối với các cơ quan chức năng, cơ quan Nhà nước có liên quan
Dựa vào các báo cáo tài chính của doanh nghiệp để phân tích đánh giá, kiểm tra
hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó có thể biết doanh nghiệp có thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ với Nhà nước hay không, có tuân theo pháp luật hay không đồng thời sự
giám sát này giúp cơ quan thẩm quyền có thể hoạch định chính sách một cách phù
hợp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả. Giúp
Nhà nước đưa những kế hoạnh phát triển ở tầm vĩ mô sao cho mang lại lợi ích thiết
thực nhất.
4
Thang Long University Library
-
Đối với các nhà đầu tư
Các nhà đầu tư là các doanh nghiệp và cá nhân quan tâm trực tiếp đến các giá trị
của doanh nghiệp vì họ là người đã giao vốn cho doanh nghiệp và có thể phải chịu rủi
ro. Thu nhập của họ là tiền chia lợi tức và giá trị gia tăng thêm của vốn đầu tư. Hai yếu
tố này chịu ảnh hưởng của lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp. Dự kiến trước lợi
nhuận sẽ đạt được là mối quan tâm thực sự của nhà đầu tư. Thông qua sự phân tích
dựa trên các báo cáo tài chính, phân tích khả năng sinh lời, mức độ rủi ro và sự phân
tích diễn biến giá cả, các nhà đầu tư sẽ đưa ra các quyết định của chính mình.
-
Đối với ngân hàng, các nhà cho vay tín dụng, các đối tác kinh doanh và các tổ
chức khác
Những đối tượng này quan tâm đến khả năng thanh toán công nợ, khả năng hợp
tác liên doanh của doanh nghiệp, cho nên cũng cần phân tích và đánh giá thực trạng
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt đối với các chủ nợ, họ quan tâm tới
khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp nếu đó là các khoản vay ngắn hạn, đối
với khoản vay dài hạn họ phải tin chắc khả năng hoàn trả khi xem xét khả năng sinh
lời của doanh nghiệp. Song quan trọng nhất đó là cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ
mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay. Các đối tác kinh doanh còn xem xét đến khả năng
hợp tác của doanh nghiệp thông qua tình hình chấp hành các chế độ, khả năng, tiềm
năng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
-
Đối với những người hưởng lương trong doanh nghiệp
Những người hưởng lương trong doanh nghiệp cũng quan tâm đến tình hình tài
chính, bởi lợi ích của họ gắn liền với hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Người lao
động quan tâm đến các thông tin và số liệu tài chính để đánh giá, xem xét triển vọng
của nó trong tương lai. Những người đi tìm việc đều có nguyện vọng được vào làm
việc trong các Công ty có triển vọng với tương lai lâu dài để hy vọng có mức lương
xứng đáng và chỗ làm việc ổn định.
Tuy có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp dưới
những gốc độ khác nhau. Song nhìn chung họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra các dòng
tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa. Bởi vậy, việc
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu nhất định:
-
Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp cho các chủ doanh nghiệp, các nhà đầu
tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin khác trong việc đánh giá khả
năng và tính chắc chắn của dòng tiền mặt vào, ra và tình hình sử dụng có hiệu quả
nhất vốn kinh doanh, tình hình khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
5
-
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp phải cung cấp những thông tin về nguồn
vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, sự
kiện và các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của Công ty.
1.3. Thông tin sử dụng và quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Thông tin sử dụng trong quá trình phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có để giúp người sử
dụng thông tin có thể đánh giá được thực trạng tài chính và tiềm năng của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó sẽ đưa ra những phương án kinh tế tối ưu nhất. Việc phân tích
tình tài chính sử dụng hai nguồn thông tin là thông tin bên trong và thông tin bên
ngoài:
-
Thông tin bên ngoài
Là những thông tin bao gồm thông tin liên quan đến trạng thái kinh tế, cơ hội
kinh doanh, chính sách thuế, lãi suất ngân hàng, thông tin về ngành kinh doanh, thông
tin liên quan đến vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, tình trạng công
nghệ, thị phần... và các thông tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp. Nguồn
thông tin này được phản ánh trong các văn bản pháp quy của Nhà nước, các số liệu
thống kê, tin tức hàng ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng, hoặc các tài liệu
ấn phẩm của từng cơ quan, từng ngành.
Nhân tố bên ngoài còn ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh cũng như
hoạt động của doanh nghiệp. Thường là các thông tin về tình hình kinh tế xã hội, về sự
tăng trưởng hoặc suy thoái kinh tế trong nước cũng như trên thế giới. Những thông tin
này đều góp phần xây dựng các dự báo kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn cho
doanh nghiệp, góp phần tạo điều kiện cho doanh nghiệp cũng như những đối tượng
quan tâm khác đến doanh nghiệp đưa ra quyết định phù hợp và đúng đắn.
-
Thông tin bên trong
Thông tin bên trong của một doanh nghiệp là mọi nguồn thông tin liên quan đến
doanh nghiệp đó, như: Thông tin về thị trường của doanh nghiệp, thông tin về nhân sự
và thông tin kế toán. Trong đó hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị
của doanh nghiệp, sản phẩm cuối cùng của công tác kế toán thông tin về kế toán là
nguồn thông tin đặc biệt cần thiết, mang tính bắt buộc. Sản phẩm cuối cùng của chu
trình kế toán số liệu là hệ thống báo cáo kế toán của doanh nghiệp. Thông tin kế toán
phản ánh một cách hệ thống tình hình tài sản của doanh nghiệp, kết quả hoạt động kinh
doanh và tình hình sử dụng vốn trong những thời điểm nhất định. Thông tin kế toán
cũng giúp cho các đối tượng sử dụng nhận biết đựợc thực trạng tài chính, tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó ra quyết định phù hợp. Vì vậy phân tích tài
chính tức là phân tích hệ thống báo cáo kế toán, tài chính của doanh nghiệp.
6
Thang Long University Library
Hệ thống báo cáo tài chính được Nhà nước quy định có tính chất bắt buộc về
biểu mẫu, phương pháp lập, đối tượng và phạm vi áp dụng cũng như thời gian nộp báo
cáo.
Hệ thống báo cáo tài chính được quy định trong chế độ tại quyết định số 15/2006
QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của bộ trưởng bộ tài chính trong đó gồm có :
+ Bảng cân đối kế toán ( mẫu số B01a- DN)
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02-DN)
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( mẫu B 03- DN)
+ Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu B09 - DN)
Bên cạnh hệ thống báo cáo tài chính, các báo cáo của kế toán quản trị cũng được
coi là tài liệu không thể thiếu được trong phân tích tài chính. Báo cáo kế toán quản trị
đi sâu vào từng bộ phận, từng khâu công việc của doanh nghiệp. Báo cáo kế toán quản
trị thay đổi theo quyết định của người quản lý doanh nghiệp và được lập một cách
thường xuyên theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Hệ thống báo cáo kế toán quản trị
của một doanh nghiệp bao gồm: Báo cáo tổng hợp giá thành sản phẩm, báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh từng bộ phận, mặt hàng, báo cáo khối lượng sản phẩm, dịch
vụ hoàn thành; báo cáo khối lượng sản phẩm dịch vụ tiêu thụ, báo cáo tình hình sử
dụng lao động và năng suất lao động, báo cáo một số chỉ tiêu phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp, báo cáo về sử dụng vật tư....
Kết hợp báo cáo tài chính và báo cáo quản trị làm thành một hệ thống thông tin
tương đối đầy đủ và đáng tin cậy để doanh nghiệp có thể tiến hành phân tích tài chính
đạt hiệu quả chính xác.
1.3.2. Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.2.1. Thu thập thông tin
Thu thập thông tin là giai đoạn đầu tiên trong quá trình tiến hành phân tích tài
chính doanh nghiệp. Chúng ta sẽ thu thập mọi nguồn thông tin từ thông tin nội bộ đến
thông tin bên ngoài, có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính,
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán, đánh
giá, lập kế hoạch. Trong đó các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các báo cáo
tài chính doanh nghiệp, đó là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng.
1.3.2.2. Xử lý thông tin
Giai đoạn thứ hai của phân tích hoạt động tài chính là quá trình xử lý thông tin đã
thu thập. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng
dụng khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra. Xử lý thông tin là quá trình sắp
7
xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định để phục vụ cho việc tính toán, so
sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được trong quá
trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2.3. Tính toán và phân tích
Sau khi đã hoàn tất giai đoạn thứ hai, chúng ta cần vận dụng các phương pháp
phân tích phù hợp, để xác định hệ thống chỉ tiêu phân tích. Bởi vì, các chỉ tiêu là sự
biểu hiện bằng con số của quá trình và kết quả hoạt động trong sự thống nhất giữa mặt
lượng và mặt chất. Các chỉ tiêu tính ra có thể là số tuyệt đối, số bình quân, số tương
đối,… Các chỉ tiêu này có thể phản ánh khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp,
hoặc các chỉ tiêu phản ánh nguồn vốn và chính sách huy động vốn, các chỉ tiêu phản
ánh tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp,… hoặc có thể tính ra các chỉ
tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu chi tiết. Chúng ta có thể đem những chỉ tiêu này so sánh với
kế hoạch, các kỳ kinh doanh trước, hoặc với các tiêu chuẩn định mức trong ngành,
thậm chí so sánh với tiêu chuẩn định mức ở một số nước tiên tiến trên thế giới. Các chỉ
tiêu trên có thể được trình bày dưới dạng biểu mẫu, biểu đồ hay đồ thị, hoặc có thể
bằng các phương trình kinh tế,… qua đó có thể vận dụng các phương pháp thích hợp,
giúp cho việc đánh giá sâu sắc thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời cũng
là cơ sở để dự báo, dự đoán xu thế phát triển tài chính doanh nghiệp.
1.3.2.4. Dự đoán và đưa ra quyết định
Ba giai đoạn nêu trên là để chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết để
người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra các quyết định hoạt động kinh
doanh. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích hoạt động tài chính nhằm đưa ra các quyết
định liên quan tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối
đa hoá lợi nhuận. Đối với cho vay và đầu tư vào doanh nghiệp thì đưa ra các quyết
định về tài trợ đầu tư, đối với cấp trên của doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định quản
lý doanh nghiệp.
1.4. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Để nắm được một cách đầy đủ thực trạng tài chính cũng như tình hình sử dụng
tài sản của doanh nghiệp, cần thiết phải đi sâu xem xét các mối quan hệ và tình hình
biến động của các khoản mục trong từng báo cáo tài chính và giữa các báo cáo tài
chính với nhau.
Trong thực tế người ta thường sử dụng và kết hợp những phương pháp sau:
1.4.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp phân tích chủ yếu được dùng trong phân
tích. Để đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cần phải so sánh
chỉ tiêu phân tích với các chỉ tiêu tương ứng của quá khứ, của kế hoạch hoặc của các
8
Thang Long University Library
- Xem thêm -