Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần thuỷ sản cafatex....

Tài liệu Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần thuỷ sản cafatex.

.DOC
20
118
82

Mô tả:

ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG GVHD: ĐÀO THU GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA Báo cáo thực tập giữa khóa Đề tài : Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần thuỷ sản Cafatex. Chương 1: Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần thuỷ sản Cafatex. 1.1 Tóm tắt nội dung thực tập: - Thời gian thực tập tại công ty : từ ngày 26/6/2008 đến ngày 17/7/2008. - Tuần 1, từ ngày 26/6/2008 đến 3/7/2008: tham quan nhà máy chế bíên tôm Cafatex, gồm 4 xưởng : sơ chế tôm, điều phối và tinh chế tôm, xưởng tôm Nhật Bản, xưởng tôm Bắc Mỹ và Châu Âu. - Tuần 2, từ ngày 3/7/2008 đến 10/7/2008 : làm việc ở phòng xuất nhập khẩu và phòng tài chính kế toán, thu thập các số liệu về tình hình xuất nhập khẩu và tình hình tài chính của công ty. - Tuần 3, từ ngày 10/7/2008 đến 17/7/2008: lập báo cáo thực tập giữa khóa, mang lên Tổng giám đốc ký duyệt. 1.2 Khái quát quá trình hình thành và phát triển - Công ty được thành lập vào tháng 7/1992, từ tháng 8/1992 nhãn hiệu Cafatex chính thức bước vào thương trường. - Từ 1997 đến nay, công ty luôn là một trong những doanh nghiệp hàng đầu về xuất khẩu hải sản, kim ngạch xuất khẩu luôn duy trì trong top 5 cả nước. - Năm 2000 Cafatex được nhà nước phong tặng danh hiệu “Đơn vị anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới”. -3/2004 Cafatex chính thức đổi thành công ty cổ phần thủy sản Cafatex (Cafatex Corporation), kim ngạch xuất khẩu đạt 100 triệu usd/năm. - Hiện nay mạng lưới cung cấp sản phẩm thủy sản đông lạnh tinh chế cao cấp của Cafatex trải rộng trên khắp thế giới, đó những khách hàng lớn gồm các nhà nhập khẩu thủy sản và hệ thống siêu thị, nhà hàng của Mỹ, Nhật Bản, Châu Âu. SVTH : ĐỖ THỊ XUÂN KHÁNH Anh2- QTA-K44 1 ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG GVHD: ĐÀO THU GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA - Tiêu chuẩn chất lượng doanh nghiệp đã đạt được : ISO 9001 phiên bản 2000, HACCP, GMP, SSOP, SOF 2000, BRC 2000, EU code DL.65. - Những danh hiệu đã đạt được về thành tích xuất khẩu: Được Bộ thương mại thưởng xuất khẩu các năm 1999, 2000, 2002, 2004. - Lực lượng lao động hiện có 2300 CBCNV, chưa kể hơn 10000 công nhân làm việc trong các xưởng của Cafatex. 1.3 Lĩnh vực sản xuất kinh doanh Như tên gọi “ Công ty cổ phần thủy sản Cafatex “, công ty chuyên sản xuất chế biến các mặt hàng thủy sản đông lạnh (tôm, cá, mực, các loài nhuyễn thể…) từ sản phẩm thô (xuất đông) đến sản phẩm cao cấp, cụ thể là cá block, cá IOF, cá miếng áo bột, Ebifry cá, Nobashi, Sushi, tôm hấp, Tempura. Thương hiệu Cafatex đang có mặt ở 31 quốc gia trên toàn thế giới, trong đó Nhật chiếm tỉ trọng lớn nhất với 25% giá trị xuất khẩu, Hà Lan 19,9%, Thụy Sĩ 8,3%, Mỹ 7,7%, Hàn Quốc 6,7%. 1.4 Cơ cấu tổ chức SVTH : ĐỖ THỊ XUÂN KHÁNH Anh2- QTA-K44 2 ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG GVHD: ĐÀO THU GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA 1.5 Khái quát kết quả họat động sản xuất kinh doanh qua 3 năm của công ty cổ phần thủy sản Cafatex. Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3 năm (2005-2007) STT 1. PHOØN P.XUAÁT G BAÙN NHAÄP HAØNG KHAÅU trong ñoù: kho thaønh phaåm 2 3 4 5 6 7. XÖÔÛNG SÔ CHEÁ TOÂM 8 9 10 11 12 13 14 15. 16 Chỉ tiêu 2005 2006 Doanh thu bán hàng và 1.063.099.812.267 893.831.083.844 cung cấp dịch vụ Các khoản giảm trừ 12.303.056.132 9.827.106.422 doanh thu Doanh thu thuần về 2007 bán hàng và cung cấp 1.050.796.756.135 884.003.977.422 815.752.384.503 dv Giá vốn hàng bán 939.763.672.335 Lợi nhuận gộp 111.034.083.800 Doanh thu hoạt động 811.121.540.640 72.882.436.782 748.980.201.224 66.772.183.279 tài chính 6.527.908.018 7.737.368.449 6.123.826.960 Chi phí tài chính 22.966.358.732 Trong đó: chi phí lãi 18.894.711.067 vay Chi phí bán hàng 72.581.081.377 Chi phí quản lý 13.996.572.216 15.156.293.041 Lợi nhuận thuần từ 6.545.213.610 họat động kinh doanh Thu nhập khác 3.743.134.858 Chi phí khác 2.071.190.646 Lợi nhuận khác 1.671.944.212 Lợi nhuận trứơc thuế 8.126.157.822 Thuế thu nhập DN Lợi nhuận sau thuế 8.126.157.822 817.311.605.571 1.559.221.068 23.922.975.958 25.327.106.146 18.850.744.862 19.929.447.733 38.359.470.888 27.704.542.251 15.842.495.169 4.340.786.169 4.425.947.731 5.865.136.748 4.856.855.992 1.008.280.756 5.349.066.925 363.854.069 4.975.212.856 1.447.980.031 1.459.428.789 11.448.758 4.414.498.973 115.667.468 4.298.831.505 SVTH : ĐỖ THỊ XUÂN KHÁNH Anh2- QTA-K44 3 ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG GVHD: ĐÀO THU GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA Nhìn vào bảng trên ta thấy tổng doanh thu của công ty qua từng năm có sự giảm sút đáng kể. Lợi nhuận năm 2006 so với 2005 bị tụt rất mạnh (chỉ còn 65.6%), đến 2007 lợi nhuận chỉ còn 61.1% so với 2005. Nguyên nhân chính là do trong giai đoạn này công ty phải thanh tóan các chi phí khách quan, cụ thể là các chi phí phát sinh trong vụ kiện bán phá giá tôm, cá da trơn vừa qua. Lợi nhuận trước thuế trên doanh thu thuần giảm mạnh, năm 2005 là 0.77%, qua 2006 chỉ còn 0.6% và đến 2007 giảm còn 0.54%. Sau vụ kiện ngày càng ít người nuôi cá tra, cá ba sa và hệ quả là việc thiếu hụt nguồn nguyên liệu. Công ty hầu như cũng không xuất khẩu được sang thị trường Mỹ nên doanh số tiêu thụ giảm. Bên cạnh đó, ngày càng nhiều doanh nghiệp ra đời khiến cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh ngày càng cao. Năm 2004 công ty cổ phần hóa nên 2004,2005 được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp. 2006 công ty chỉ phải nộp 50% thuế thu nhập doanh nghiệp. SVTH : ĐỖ THỊ XUÂN KHÁNH Anh2- QTA-K44 4 ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG GVHD: ĐÀO THU GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính của công ty cổ phần thuỷ sản Cafatex 2.1 Khái quát tình hình tài chính: Giới thiệu bảng cân đối kế toán (tóm tắt) của công ty qua 3 năm, từ 2005-2007: Chỉ tiêu 2005 TÀI SẢN A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 416.915.200.770 1. Tiền và các khoản tương 3.964.930.312 2006 2007 286.156.345.570 1.048.350.974 496.844.677.152 đương tiền 2 Khoản phải thu 3 Hàng tồn kho 4. Tài sản ngắn hạn khác B. TÀI SẢN DÀI HẠN 77.824.962.212 310.270.287.945 24.855.020.301 95.668.172.678 5.290.950.222 54.155.208.670 212.107.154.955 18.845.630.971 113.229.369.364 86.396.206.853 391.459.933.235 13.697.586.842 107.015.901.289 95.668.172.678 512.583.373.448 93.868.990.402 13.146.910.887 393.172.246.859 96.434.236.944 16.795.132.420 610.074.046.516 387.175.742.991 380.528.833.992 6.646.908.999 125.407.630.457 121.375.458.973 4.032.171.484 512.583.373.448 283.083.321.345 278.240.279.608 4.843.041.737 110.088.925.514 108.637.480.245 1.451.445.269 393.172.246.859 500.747.140.311 487.856.029.421 12.891.110.890 109.326.906.205 109.306.252.600 200.653.605 610.074.046.516 1. Tài sản cố định 2. Đầu tư tài chính dài hạn 3. Tài sản dài hạn khác TỔNG TÀI SẢN NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ 1. Nợ ngắn hạn 2. Nợ dài hạn B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 1. Vốn chủ sở hữu 2. Nguồn kinh phí, quỹ khác TỔNG NGUỒN VỐN SVTH : ĐỖ THỊ XUÂN KHÁNH Anh2- QTA-K44 5 ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG GVHD: ĐÀO THU GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA Phân tích tình hình biến động tài sản, nguồn vốn: 2.1.1 Cơ cấu tài sản: a) Bảng tỉ trọng tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản: Chỉ tiêu 2005 Tài sản ngắn hạn 416.915 Tổng tài sản 512.583 Tài sản ngắn hạn/ Tổng 81.34% tài sản 2006 2007 286.156 393.172 496.844 610.074 Chênh lệch (%) 06-05 07-06 (31.36) 73.64 (23.3) 55.17 72.78% 81.44% (8.56) 8.66 Qua bảng phân tích ta thấy tổng tài sản của doanh nghiệp có mức biến động mạnh trong giai đoạn 2005-2007, từ 2005-2006 tổng tài sản (TTS) giảm 23,3%, sang 2007 tăng trở lại và vượt mức đã đạt được năm 2005 (mức tăng tương đối 73,64%). Trong đó: - 2005 tỉ trọng tài sản ngắn hạn (TSNH) trong tổng tài sản là 81,34%. Đến 2006 TTS giảm 23,3% nhưng TSNH giảm 31,36%, nhiều hơn mức giảm tương đối của TTS. Do đó tỉ trọng TSNH/ TTS giảm xuống, còn 72,78%. Nguyên nhân của biến động âm này chủ yếu là vì giá trị hàng tồn kho (HTK) của doanh nghiệp giảm 31,64%. Lượng tiền mặt trong DN giảm hơn 2/3 so với 2005. Sau vụ kiện chống bán phá giá tôm, cá da trơn, thị trường Mỹ ngày càng khắt khe hơn với các DN xuất khẩu của Việt Nam, trong đó có Cafatex. Lượng sản phẩm xuất sang Mỹ trong 2005 là 3.019.651kg tương đương 26.784.255$, sang 2006 chỉ còn 284.033kg, tương đương2.285.375$ (giảm 12lần, số liệu từ Báo cáo xuất khẩu 2005,2006). Đây lại là thị trường mũi nhọn của DN nên sau biến cố này, doanh thu DN giảm mạnh. Vì thế 2006 DN đã thu nhỏ quy mô sản xuất, tập trung tiêu thụ lượng hàng tồn kho và thu hồi các khoản nợ. Bên cạnh đó DN cũng đẩy mạnh phạm vi tiêu thụ bằng cách xúc tiến thương mại, tìm kiếm các đối tác, bạn hàng mới ở khu vực Châu Âu. Nếu như 2005 thị trường của Cafatex chỉ giới hạn ở phạm vi 17 nước, trong đó các đối tác chính là Mỹ, Nhật và Hà Lan thì đến 2006 đã có thêm 3 nước là Ba Lan, Bỉ và Italia. -Sang 2007 DN lấy lại đà tăng trưởng. TSNH tăng 73,64%, cao hơn mức tăng 55,17% của TTS, khiến tỉ trọng TSNH tăng 8,66%, lên mức 81,44%. Lượng tiền mặt tăng 404%, phải thu tăng 59,53%, hàng tồn tăng 84,56%. Điều này cho thấy biến động trong 2006 SVTH : ĐỖ THỊ XUÂN KHÁNH Anh2- QTA-K44 6 ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG GVHD: ĐÀO THU GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA không đến từ nguyên nhân chủ quan (năng lực quản lý, khả năng sản xuất kinh doanh của DN). Tuy trong hiện tại DN phải chi thêm các chi phí cho việc quảng bá và vận chuyển, nhưng về lâu dài đây là hướng đi đúng đắn. Mở rộng thị trường tiêu thụ không những giúp DN tăng thị phần, củng cố uy tín thương hiệu mà còn giúp DN chủ động, không bị lệ thuộc vào một thị trường chủ lực nào, tránh được những khó khăn có thể xảy ra như vụ kiện chống bán phá giá vừa qua. b) Tỉ suất đầu tư (TSĐT) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Chênh lệch(%) Tài sản dài hạn Tài sản cố định 95.668 93.868 107.015 96.434 113.229 (1.88) 11.86 393.172 610.074 (23.3) 55.17 27.22 18.56 8.56 (8.66) 23.87 15.8 5.21 (8.07) 95.668 Tổng tài sản 512.583 Tỉ suất đầu tư tổng quát 18.66 (%) Tỉ suất đầu tư tài sản cố 18.66 định (%) 5.8 2.73 - Giai đoạn 2005-2006 : năm 2006 TSĐT tổng quát 27,22% nếu so với 2005 thì đã tăng 9,06%, trong đó TSĐT tài sản cố định là 23,87% tăng 5,21%. Ta có thể thấy nguyên nhân tăng không đến từ việc DN đầu tư thêm vào TSCĐ ( TSCĐ giảm 1,88% so với 2005) mà do chi phí trả trước dài hạn tăng. Trong đó là chi phí công cụ dụng cụ, chi phí sữa chữa, giá trị lợi thế thương mại và chi phí cho vụ kiện chống bán phá giá phát sinh từ 2005 trở về trước (13.146.910.887). TTS giảm khiến cả TSĐT tổng quát và TSĐT tài sản cố định tăng, trong đó TSĐT tổng quát tăng 8.56%, TSĐT tài sản cố định tăng 5,21%. -Giai đoạn 2006-2007: năm 2007 TSDH tăng nhẹ (5,8%) trong đó TSCĐ tăng 2.73%. Tuy nhiên tỷ suất đầu tư tổng quát của DN giảm, thấp hơn 2005, ở mức 18,56%. Lý giải cho điều này là TTS tăng đột biến 55,17%, trong đó chủ yếu là TSNH. 2.1.2 Cơ cấu nguồn vốn a) Tỉ suất nợ: SVTH : ĐỖ THỊ XUÂN KHÁNH Anh2- QTA-K44 7 ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG GVHD: ĐÀO THU GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA Bảng phân tích tỷ suất nợ: Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Nợ phải trả Tổng nguồn vốn Tỷ suất nợ (%) 387.175 512.583 75.53 283.083 393.172 72 500.747 610.074 82.08 Chênh lệch (%) 06-05 07-06 (26.88) 76,89 (23.3) 55,17 (3.53) 10,08 -Giai đoạn 2005-2006: 2006 các khoản phải trả của DN đã giảm tới 26,88%. Tổng nguồn vốn cũng giảm 23,3%, thấp hơn mức giảm của nợ nên tỉ suất nợ giảm 3,53% xuống còn 72%. Như đã nói ở trên, DN đã giảm cường độ sản xuất, tăng cường tiêu thụ lượng thành phẩm tồn kho và trả bớt nợ ngắn hạn. Giá trị hàng tồn giảm từ 310.270.287.945 xuống 212.107.154.955. -Giai đoạn 2006-2007: 2007 quy mô sản xuất của DN tăng vọt tuy nhiên nợ phải trả cũng tăng rất mạnh 76,89% do đó tỷ suất nợ cũng tăng theo, lên đến 82,08% (tăng 10,08%). Trong đó chiếm chủ yếu là các khoản nợ ngắn hạn. Điều này cho thấy 2007 DN tập trung tăng cường lượng vốn bằng cách đi vay để phục hồi năng lực sản xuất kinh doanh như trước đây. b) Tỉ suất tự tài trợ (TSTTT): Bảng phân tích tỉ suất tự tài trợ: Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn Tỷ suất tự tài trợ(%) 125.407 512.583 24.47 110.088 393.172 28 109.326 610.074 17.92 Chênh lệch 06-05 (12.21%) (23.3%) 3.53 07-06 (0.7%) 55.17% (10.08) -Giai đoạn 2005-2006: 2005 TSTTT của DN là 24,47% đến 2006 tăng 3,53%. Cùng với đà giảm của tổng nguồn vốn trong 2006 thì vốn chủ sở hữu (VCSH) cũng giảm, tuy nhiên mức giảm tương đối của VCSH lại thấp hơn của tổng nguồn vốn, do đó TSTTT 2006 tăng tương đối. -Giai đoạn 2006-2007: mặc dù tổng nguồn vốn của DN 2007 tăng gấp rưỡi (55,17) nhưng VCSH lại có xu hướng giảm, thay vào đó là nợ tăng (bảng trên: tăng 76,89%) do đó TSTTT tiếp tục giảm, còn 17,92%. Con số này cho thấy một sự không chắc chắn về mức độ tự chủ của doanh nghiệp về mặt tài chính, vì trên thực tế TSTTT của DN cần nằm SVTH : ĐỖ THỊ XUÂN KHÁNH Anh2- QTA-K44 8 ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG GVHD: ĐÀO THU GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA trong khỏang 30 – 70% mới là tốt. DN đang trong giai đoạn cần rất nhiều vốn để mở rộng quy mô sản xuất và thị trường tiêu thụ, thể hiện ở mức nợ vay ngân hàng tăng cao. Nợ ngắn hạn trong 2006 là 269.076.737.038 thì đến 2007 là 474.206.572.280. Nếu như việc kinh doanh tiếp tục thuận lợi thì việc vấn đề nợ nần của DN không thực sự đáng lo. Nhưng sẽ là vấn đề lớn khi DN gặp bất kỳ bất ổn nào vì khả năng tự chi trả của DN khá yếu, mặt khác đây cũng là yếu tố khiến DN trở nên kém hấp dẫn với các ngân hàng khi cần vay thêm vốn kinh doanh. 2.2 Tình hình thanh toán và khả năng thanh toán: 2.2.1 Phân tích tình hình thanh toán: a) Phân tích khoản phải thu: (KPT) Tình hình biến động và các chỉ số liên quan đến khoản phải thu: Chỉ tiêu 2005 Khoản phải thu 77.824 Tài sản lưu động 416.915 Khoản phải trả 387.175 Khoản phải thu/ tài sản 18.67 lưu động (%) Khoản phải thu/khoản 20.1 phải trả(%) 86.396 496.844 500.747 Chênh lệch 06-05 (30.41%) (31.36%) (26.89%) 07-06 59.53% 73.63% 76.89% 18.92 17.39 0.25 (1.53) 19.13 17.25 (0.97) (1.88) 2006 2007 54.155 286.156 283.083 2006 so với 2005: cả KPT và tài sản lư động, khoản phải trả đều giảm. Tuy nhiên tỉ lệ KPT/ tài sản lưu động 2006 lại tăng 0,25%, còn tỉ lệ KPT/ khỏan phải trả giảm 0,97%. Lý do nằm ở chỗ tốc độ giảm của KPT thấp hơn của tài sản lưu động nhưng lại cao hơn của khoản phải trả. 2007 tỉ lệ KPT/ tài sản lưu động và KPT/khoản phải trả giảm so với 2006, do tốc độ tăng KPT thấp hơn tốc độ tăng của tài sản lưu động và khoản phải trả. Tỉ lệ KPT/ khoản phải trả tiếp tục giảm do mức tăng tương đối của khoản phải trả (76,89%) cao hơn mức tăng tương đối của KPT (59,53%). Như vậy trong 3 năm từ 2005-2007 tỉ lệ KPT/ khoản phải trả có chiều hướng giảm dần, riêng 2006 tỉ lệ KPT/ tài sản lưu động có tăng nhẹ nhưng đến 2007 lại giảm rõ rệt (1,53%). Điều này cho thấy DN có cố gắng trong việc kiểm sóat và thu hồi nợ để nhanh SVTH : ĐỖ THỊ XUÂN KHÁNH Anh2- QTA-K44 9 ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG GVHD: ĐÀO THU GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA chóng đưa vốn vào sản xuất. Dù vậy mức biến động theo hướng lên quá cao của cả KPT, tài sản lưu động và khoản phải trả 2007 không thực sự là dấu hiệu tốt nếu xét về mức độ rủi ro. Nợ nhiều và vốn bị chiếm giữ cao có thể khiến DN khó ứng phó với những biến động kinh doanh. b) Phân tích các khỏan phải trả: Tình hình biến động các khoản phải trả( KPT): Chỉ tiêu 2005 Khoản phải trả 387.175 Tài sản lưu động 416.915 Khoản phải trả/ tài sản 92,87 lưu động(%) 2006 2007 283.083 286.156 500.747 496.844 Chênh lệch 06-05 07-06 (26,89%) 76,89% (31,36%) 73,63% 98,93 100,78 6,06 1,85 Qua bảng phân tích ta thấy tỉ lệ KPT/ tài sản lưu động có xu hướng tăng trong giai đoạn 2005-2007. Riêng 2006 DN giảm quy mô sản xuất và tập trung tiêu thụ lượng thành phẩm tồn kho, thu hồi các khoản nợ và trả nợ ngân hàng, do đó cả tài sản lưu động và KPT đều giảm. Mức giảm tương đối của tài sản lưu động cao hơn nên tỉ lệ này tăng (6,06%). 2007 KPT và tài sản lưu động tăng mạnh, và tỉ lệ giữa chúng cũng tăng, điều này thể hiện lượng vốn do doanh nghiệp chiếm dụng của các đơn vị khác tăng. Dấu hiệu này cho thấy DN cần lưu ý và có các điều chỉnh kịp thời vì DN có xu hướng mắc nợ nhiều hơn. Tóm lại, quá trình phân tích KPT và KPT của DN cho thấy KPT thấp hơn KPT. Mức cao nhất của KPT/ tài sản lưu động là 18.67% (2005), và có xu hướng giảm. Trong khi đó, mức thấp nhất của KPT/ tài sản lưu động là 92,87% (2005) và có xu hướng tăng. DN vì thế cần thận trọng trong các phương án kinh doanh do các khoản nợ này có thể trở thành nợ quá hạn nếu không thành công. 2.2.2 Phân tích khả năng thanh toán: a) Khả năng thanh toán ngắn hạn: Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn 416.915 380.528 286.156 278.240 496.844 487.856 SVTH : ĐỖ THỊ XUÂN KHÁNH Anh2- QTA-K44 Chênh lệch 06-05 07-06 (31,36%) 73,63% (26,88%) 75,34% 10 ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG GVHD: ĐÀO THU GIANG Hệ số thanh toán ngắn hạn 1,096 BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA 1,028 1,018 (0,068) (0,01) Bảng phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn cho thấy hệ số thanh toán ngắn hạn của DN qua 3 năm có chiều hướng giảm dần. Năm 2005 tỉ lệ này là 1,096 lần, sang 2006 giảm 0,068 lần và đến 2007 tiếp tục giảm 0,01 lần. Nguyên do là trong 2006 cả TSNH và NNH của DN đều giảm, nhưng TSNH của DN lại có tốc độ giảm nhanh hơn NNH. Đến 2007 biến động theo chiều ngược lại, do đó tỉ lệ này vẫn giảm mặc dù cả TSNH và NNH tăng. Mặc dù hướng chung là giảm nhưng tỉ lệ này vẫn giữ được ở mức trên 1, cho thấy doanh nghiệp vẫn có đủ khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn. b) Khả năng thanh toán nhanh: Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tiền+Khoản phải thu Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán nhanh 81.789 380.528 0,215 55.203 278.240 0,198 91.687 487.856 0,188 Chênh lệch 06-05 (32,5%) (26,88%) (0,017) 07-06 66% 75,34% (0,01) Nhìn chung hệ số thanh toán nhanh của DN khá thấp, mức cao nhất cũng chỉ khoảng 0,215 (năm 2005), chứng tỏ khả năng chi trả nợ ngắn hạn của DN được tài trợ chủ yếu bởi giá trị hàng tồn kho – là loại tài sản có tính thanh khoản thấp. Điều này cho thấy độ rủi ro cao trong sản xuất kinh doanh vì DN không có khả năng chi trả ngay cho các khoản nợ ngắn hạn. Hơn nữa hệ số này có xu hướng giảm, do đó DN cần có các biện pháp cải thiện để tránh trường hợp vỡ nợ do không chi trả được nợ ngắn hạn trong thời gian ngắn. c) Khả năng thanh toán tức thời: Chỉ tiêu 2005 Tiền 3.964 Nợ ngắn hạn 380.528 Hệ số thanh toán tức 0,01 thời 2006 2007 1.048 278.240 5.290 487.856 Chênh lệch 06-05 07-06 (73,56%) 404,77% (26,88%) 75,34% 0,004 0,011 (0,006) SVTH : ĐỖ THỊ XUÂN KHÁNH Anh2- QTA-K44 0,007 11 ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG GVHD: ĐÀO THU GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA Qua bảng phân tích khả năng thanh toán tức thời ta thấy khả năng thanh toán bằng tiền của doanh nghiệp rất thấp, dù chỉ số này đến 2007 được cải thiện đôi chút (tăng 0,001 so). Năm 2006 hệ số thanh toán tức thời giảm 0,006 do cả lượng tiền và nợ ngắn hạn của DN đều giảm, nhưng tốc độ giảm của tiền mặt cao hơn ( 73,56%) dẫn tới chỉ số này giảm. 2007 cả tiền và nợ ngắn hạn của DN đều tăng, nhưng tiền có mức biến động vượt trội hơn (404,7%) vì thế hệ số thanh toán tức thời của DN cũng được đẩy lên 0,011. Năm 2007 đánh dấu bước chuyển của DN trong chiến lược mở rộng thị trường tiêu thụ, dẫn đến lượng tiền mặt thu về tăng mạnh. Nhưng nếu so với NNH thì tỉ lệ này vẫn ở mức rất thấp, do đó trong những năm tới DN cần có các biện pháp khắc phục bằng cách nâng dự trữ tiền mặt và giảm dần NNH để đáp ứng nhu cầu thanh toán. 2.3 Phân tích khả năng luân chuyển vốn:2.3.1 Luân chuyển hàng tồn kho: Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Giá vốn hàng bán Trị giá HTK đầu kỳ Trị giá HTK cuối kỳ Trị giá HTK bình quân Số vòng quay HTK Thời gian tồn kho 939.763 347.175 310.270 328.722 2.86 125 811.121 310.270 212.107 261.188 3.1 116 748.980 212.107 391.459 301.783 2.48 145 Chênh lệch(%) 06-05 07-06 (13,69%) (7,67%) (10.63%) (31,64%) (31,64%) 84,56% (20.54%) 15.54% 0.24 (0.62) (9) 29 Xét giai đoạn 2005-2006: số vòng quay HTK trong 2006 là 3,1 vòng, mỗi vòng là 116 ngày. So với 2005 thì tốc độ luân chuyển HTK là 2,86 vòng, mỗi vòng là 125 ngày. Giai đoạn 2006-2007: số vòng quay HTK giảm còn 2,48 vòng, do đó thời gian tồn kho cũng tăng lên 145 ngày ( tăng 29 ngày so với 2006). Như vậy từ bảng phân tích luân chuyển HTK ta có thể thấy số vòng quay HTK có xu hướng giảm, thể hiện tình hình bán ra của DN có xu hướng chậm lại, dẫn đến vốn bị ứ đọng, gây cản trở cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh. Để cải thiện tình trạng này DN cần có các biện pháp, chiến lược xúc tiến thương mại nhằm gia tăng khả năng tiêu thụ SVTH : ĐỖ THỊ XUÂN KHÁNH Anh2- QTA-K44 12 ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG GVHD: ĐÀO THU GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA hàng hóa, giải phóng vốn dự trữ từ đó xoay vòng vốn nhanh, góp phần tăng lợi nhuận khi hoạt động kinh doanh hiệu quả. SVTH : ĐỖ THỊ XUÂN KHÁNH Anh2- QTA-K44 13 ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG GVHD: ĐÀO THU GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA 2.3.2 Luân chuyển khoản phải thu: Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Doanh thu thuần Phải thu đầu kỳ Phải thu cuối kỳ Phải thu bình quân Số vòng quay KPT Kỳ thu tiền bình quân 1.050.796 215.654 77.824 146.739 7,16 50 884.003 77.824 54.155 65.989 13,4 26 815.752 54.155 86.396 70.275 11,6 31 Chênh lệch 06-05 (15,87%) (63,91%) (30,41%) (55,02%) 6.24 (24) 07-06 (7,72%) (30,41%) 59,53% 6,5% (1,8) 5 Nhìn chung giai đoạn 2005-2007 số vòng quay KPT của DN tăng, trong đó 2006 là 13,4 (tăng 6,24 vòng) mỗi vòng 26 ngày. Đến 2007 số vòng quay giảm đôi chút còn 11,6 vòng, mỗi vòng 31 ngày. Những con số trên có thể được giải thích như sau: +) 2006 cả doanh thu thuần (DTT) và phải thu bình quân (PTBQ) đều giảm trong đó PTBQ giảm mạnh (55,02%) làm số vòng quay KPT tăng gần gấp đôi, kỳ thu tiền bình quân vì vậy cũng giảm theo (giảm 24 ngày). Điều này cho thấy trong 2006 khả năng thu hồi các khoản nợ của DN đã được cải thiện rõ rệt, lượng vốn bị chiếm dụng của DN giảm. +) 2007 DTT tiếp tục giảm nhẹ (7,72%) và PTBQ tăng nhẹ (6,5%) dẫn đến số vòng quay KPT giảm 1,8 vòng, kỳ thu tiền bình quân tăng lên 5ngày/kỳ. Dù mức biến động này không lớn nhưng dấu hiệu giảm của DTT và tăng của PTBQ cho thấy DN cần có những điều chỉnh thích hợp để tăng DT và giảm hoặc giữ lượng PTBQ ở mức ổn định. SVTH : ĐỖ THỊ XUÂN KHÁNH Anh2- QTA-K44 14 ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG GVHD: ĐÀO THU GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA 2.3.3 Luân chuyển vốn lưu động ròng: 815.752 496.844 487.856 8.988 90.76 Chênh lệch 06-05 (15,87%) (31,36%) (26,88%) (78,24%) 81,14 07-06 (7,72%) 73,63% 75,34% 13,54% (19,52) 4 (9) 1 Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Doanh thu thuần Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn TSNH – NNH Số vòng quay VLĐR Số ngày quay vòng 1.050.796 416.915 380.528 36.387 28,88 884.003 286.156 278.240 7.916 110,28 12 3 VLĐR Giai đoạn 2005-2006: năm 2006 số vòng quay VLĐR của DN là 110,28 vòng, mỗi vòng 3 ngày. So với 2005 số vòng quay tăng mạnh 81,14 vòng và số ngày quay vòng giảm 9ngày/ vòng. Nguyên nhân là do hiệu số (TSNH – NNH) giảm mạnh 78,24% trong khi DTT chỉ giảm 15,87%. Như vậy chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong 2006 tốt hơn 2005 rất nhiều. DN giảm thiểu việc ứ đọng vốn từ đó tăng tốc vòng quay sản xuất kinh doanh. Giai đoạn 2006-2007: 2007 DTT giảm còn hiệu số (TSNH – NNH) tăng 13,54% khiến số vòng quay VLĐR giảm 19,52 vòng và do đó tăng 1ngày/ vòng quay. Tốc độ luân chuyển vốn giảm cũng có nghĩa là thời gian cho một vòng quay vốn ngày càng dài hơn, như vậy trong giai đoạn này hiệu quả sử dụng vốn của DN có giảm. Tóm lại, qua quá trình phân tích trên ta thấy tốc độ luân chuyển VLĐ qua 3 năm có xu hướng tăng và lượng VLĐ cần thiết đưa vào sản xuất kinh doanh để tạo ra 1 đồng DTT có xu hướng giảm; tốc độ luân chuyển VLĐ tăng giúp hạn chế việc ứ đọng vốn và bị chiếm dụng vốn bởi các DN khác. SVTH : ĐỖ THỊ XUÂN KHÁNH Anh2- QTA-K44 15 ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG GVHD: ĐÀO THU GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA 2.4 Phân tích khả năng sinh lời: 2.4.1 Tỷ suất lợi nhuận hoạt động: Chỉ tiêu 2005 Lợi nhuận thuần 6.545 Doanh thu thuần 1.050.796 Tỷ suất lợi nhuận họat 0,62 động (%) 2006 2007 4.340 884.003 4.425 815.752 Chênh lệch (%) 06-05 07-06 (33,69) 1,96 (15,87%) (7,72%) 0,49 0,54 (0,13) 0,05 Năm 2006 tỉ suất lợi nhuận hoạt động là 0,49 %, điều này có nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu sẽ mang tới 0,49 đồng lợi nhuận, nếu so với 2005 thì đã giảm 0,13 đồng. Đến 2007 100 đồng doanh thu mang lại 0,54 đồng lợi nhuận, tăng 0,05 đồng so với 2006. Nguyên nhân là do trong năm 2006 lợi nhuận thuần của công ty giảm mạnh ( giảm 33,69%). Doanh thu thuần 2006 giảm 15,87% trong khi đó các chi phí chủ yếu như giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí quản lý chỉ giảm nhẹ hoặc tăng làm cho lợi nhuận thuần giảm nhiều hơn so với tốc độ giảm của doanh thu Sang 2007 lợi nhuận thuần tăng nhẹ ( tăng 1,96%) và doanh thu thuần tiếp tục giảm, do đó chỉ số lợi nhuận họat động tăng trở lại ( tăng 0,05%). Nhìn chung chỉ số lợi nhuận họat động của công ty vẫn có chiều hướng giảm. 2.4.2 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Chỉ tiêu 2005 Lợi nhuận trước thuế 8.126 Doanh thu thuần 1.050.796 Tỷ suất lợi nhuận trên 0,77 doanh thu (%) 2006 2007 5.349 884.003 4.414 815.752 Chênh lệch (%) 06-05 07-06 (34,17) (17,48) (15,87%) (7,72%) 0,61 0,54 (0,16) (0,07) Qua bảng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của DN trong 3 năm từ 2005-2007 ta thấy chỉ số này giảm dần qua các năm. Cụ thể là năm 2005 tỷ lệ này là 0,77%, tức là 100 đồng doanh thu thì mang tới 0,77 đồng lợi nhuận. 2006 giảm xuống 0,16 đồng và bước qua SVTH : ĐỖ THỊ XUÂN KHÁNH Anh2- QTA-K44 16 ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG GVHD: ĐÀO THU GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA 2007 tiếp tục giảm thêm 0,07 đồng. Mức độ chênh lệch lợi nhuận trước thuế (LNTT) và DTT qua các năm lý giải cho hiện tượng đi xuống này. LNTT năm 2006 giảm mạnh so với 2005 ( 34,17%) , các khoản mục giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý không có biến động lớn trong khi DTT giảm, tốc độ giảm của LNTT lại cao hơn tốc độ giảm của DTT do đó mà tỷ suất lợi nhuận giảm. 2007 LNTT tiếp tục giảm, tuy mức giảm tương đối là 17,48% chỉ bằng một nửa so với mức giảm của năm trước và DTT cũng giảm, nhưng mức giảm thấp hơn (7,72%) khiến tỷ lệ này nối tiếp đà giảm dù đã giảm nhẹ hơn so với 2006. Mặt khác chỉ số này cũng rất thấp, mức cao nhất trong 3 năm cũng chỉ là 0.77%. Do đó trong những năm tới để giúp cải thiện dần chỉ tiêu này DN cần có các biện pháp giảm thiểu chi phí để đẩy nhanh tốc độ tăng của lợi nhuận. 2.4.3 Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) Chỉ tiêu 2005 Lợi nhuận trước thuế 8.126 Tổng tài sản 512.583 Tỷ suất sinh lời của tài 1,59 sản (%) 2006 2007 5.349 393.172 4.414 610.074 Chênh lệch (%) 06-05 07-06 (34,17) (17,48) (23.3) 55.17 1,36 0,72 (0,23) (0,64) Từ bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ta thấy, trong năm 2006 cứ 100 đồng đem đầu tư vào tài sản sẽ thu về 1,36 đồng lợi nhuận, so với 2005 là đã giảm 0,23 đồng, TTS giảm 23,3% nhưng lại thấp hơn mức giảm tương đối của LNTT (34,17%), chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của DN có phần giảm hơn. Sang 2007 tỷ lệ này giảm gần phân nửa, còn 0,72%. Nguyên nhân là do LNTT tiếp tục giảm nhưng TTS lại tăng rất mạnh, lên đến 55,17% so với 2006. Điều này cho thấy mặc dù mở rộng quy mô kinh doanh nhưng DN chưa cải thiện được hiệu quả sử dụng tài sản, mặc khác lợi nhuận còn có phần giảm. Đây là dấu hiệu đáng lưu ý cho DN khi mà khả năng sinh lời của công ty ngày càng giảm. DN cần có những chiến lược phù hợp để cải thiện tình hình lợi nhuận trong điều kiện gia tăng sản xuất kinh doanh. 2.4.4 Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE): Chỉ tiêu 2005 2006 2007 SVTH : ĐỖ THỊ XUÂN KHÁNH Anh2- QTA-K44 Chênh lệch (%) 06-05 07-06 17 ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG GVHD: ĐÀO THU GIANG Lợi nhuận trước thuế Vốn chủ sở hữu ROE (%) BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA 8.126 125.407 6,48 5.349 110.088 4,86 4.414 109.326 4,04 (34,17) (12,21) (1,62) (17,48) (0,69) (0,82) Nhìn chung qua 3 năm ta thấy chỉ số ROE của DN có chiều hướng giảm, chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu ngày càng giảm. Cụ thể là năm 2006 chỉ số này còn 4,86%, tức là cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu sẽ mang về 4,86 đồng lợi nhuận, giảm 1,62 đồng so với 2005. Đến 2007 tiếp tục giảm thêm 0,82 đồng nữa, còn lại 4,04 đồng. Cả LNTT và VCSH đều giảm qua 3 năm, nhưng LNTT luôn có mức biến động tương đối cao hơn, do đó mà tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của DN càng giảm. Đòn bẩy tài chính : Ta có ROE = Lợi nhuận trước thuế/ Vốn chủ sở hữu = ROA x Tổng tài sản/ Vốn chủ sở hữu = ROA x (1 + Nợ/ Vốn chủ sở hữu) Đòn bẩy tài chính Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu Đòn bẩy tài chính 387.175 125.407 3,09 283.083 110.088 2,57 500.747 109.326 4,58 Chênh lệch (%) 06-05 07-06 (26,89) 76,89 (12,21) (0,69) (0,52) 2,01 Năm 2006 đòn bẩy tài chính của DN điều chỉnh giảm, giảm 0,52 lần so với 2005, lý do là DN đẩy mạnh việc thanh toán các khỏan nợ khiến nợ phải trả giảm nhiều hơn so với vốn chủ sở hữu ( mức giảm tương đối 26,89%). Riêng 2007 DN lại vay thêm nợ làm nợ phải trả tăng rất cao, lên đến 76,89% trong khi VCSH vẫn giảm, do đó đòn bẩy tài chính cũng tăng 2,01 lần. Điều này cho thấy mức độ tự chủ của DN có xu hướng ngày càng giảm. Nếu tình hình kinh doanh không khả quan thì đây sẽ là yếu tố rất bất lợi cho DN về lâu dài. 2.5 Nhận xét: 2.5.1 Nhận xét chung về công tác quản lý và tổ chức hành chính của công ty. SVTH : ĐỖ THỊ XUÂN KHÁNH Anh2- QTA-K44 18 ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG GVHD: ĐÀO THU GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA Sơ đồ bộ máy tổ chức của DN cho thấy sự phân bố nhiệm vụ và quyền hạn rất hợp lý trong nội bộ công ty. Các phòng ban được quy định rõ ràng và được điều phối trực tíêp bởi Tổng giám đốc. Bên cạnh đó các ban dự án, ban nguyên liệu và ban iso – marketing có vai trò thu thập và xử lý các thông tin, số liệu về tình hình kinh doanh, xuất nhập khẩu, cùng với Phó tổng giám đốc hỗ trợ họat động điều hành của Tổng giám đốc. Ban kiểm soát được hội đồng cổ đông bầu ra với tư cách kiểm duyệt tính xác thực các thông tin liên quan đến tình hình họat động công ty và giá cổ phiếu trên thị trường. 2.5.2 Nhận xét về công tác kế toán: Công ty chọn hình thức Kế Toán tập trung, nhật ký chung kết hợp với xử lý số liệu bằng máy vi tính rất phù hợp với quy mô địa bàn hoạt động. Từ nhập số liệu, chỉnh lý, ghi sổ kế toán chi tiết - tổng hợp cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, đến tổng hợp báo cáo số liệu Kế Toán đều được tập trung ở phòng Kế Toán, đều được xử lý bằng máy vi tính. Do đó, đảm bảo được sự tập trung thống nhất chặt chẽ, đảm bảo việc tiết kiệm công sức cho nhân viên nhưng mang lại hiệu quả kinh tế cao, giúp cho nhân viên kế toán cung cấp thông tin nhanh chóng, nâng cao chất lượng kế toán. SVTH : ĐỖ THỊ XUÂN KHÁNH Anh2- QTA-K44 19 ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG GVHD: ĐÀO THU GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA CHƯƠNG 3: Giải pháp, kiến nghị: 4.1 Về tình hình huy động vốn: Dựa vào kết quả phân tích ta thấy hiện nay công ty cổ phần thủy sản Cafatex đang sử dụng một cơ cấu vốn với nguồn tài trợ chủ yếu từ vốn vay do nguồn vốn tự có của công ty còn hạn chế. Như vậy nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận công ty đã sử dụng đòn cân nợ. Điều này sẽ giúp công ty gia tăng tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu khi doanh nghiệp họat động hiệu quả, nhưng đồng thời cũng gia tăng rủi ro cho nguồn vốn của doanh nghiệp và có thể dẫn đến tình trạng doanh nghiệp mất khả năng chi trả. Do đó trong những năm tới để giảm bớt rủi ro công ty nên giảm bớt nguồn vốn vay và thay vào đó là nhanh chóng thu hồi các khỏan nợ để đưa vào vốn sản xuất. 4.2 Về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán: Doanh nghiệp cần cải thiện tình hình thanh toán và khả năng thanh toán, đặc biệt là khả năng thanh toán bằng tiền. Để thực hiện điều đó cần quản trị tốt tiền mặt và khoản phải thu. Việc quản trị tốt mục này giúp doanh nghiệp giảm lượng vốn bị ứ đọng, vốn bị chiếm dụng, mặt khác có thể tận dụng các khoản vốn này một cách hiệu quả hơn vào sản xuất hoặc dùng để đáp ứng kịp thời việc thanh tóan, tránh tình trạng thanh tóan chậm trễ làm mất lòng tin đối với các nhà cho vay. 4.3 Biện pháp nâng cao khả năng sinh lời: Hiện tại doanh nghiệp chưa có đội ngũ nghiên cứu thị trường, một bộ phận không thể thiếu trong giai đoạn cạnh tranh giữa các doanh nghiệp nội địa và cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngoài ngày càng tăng. Do đó doanh nghiệp cần tuyển mộ từ nội bộ hoặc bên ngoài những nhân viên chuyên nghiên cứu thị trường để nắm bắt kịp thời, chính xác những thông tin về nguyên liệu, thị trường tiêu thụ, tránh những thiệt hại do biến động về giá cả và mở rộng thị phần, chủ động hơn nữa trong sản xuất kinh doanh. SVTH : ĐỖ THỊ XUÂN KHÁNH Anh2- QTA-K44 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan