Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần đầu tư xây dựng phú hưng gia...

Tài liệu Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần đầu tư xây dựng phú hưng gia

.DOC
63
27
62

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp 1 GVHD: ThS. Lê Đình Thái LỜI MỞ ĐẦU  1. Lý do chọn đề tài: Ngày nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường cùng với sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra không ít khó khăn và đầy thử thách cho các doanh nghiệp. Chính vì thế, mục tiêu hoạt động của các doanh nghiệp là luôn luôn tối đa hóa lợi nhuận hay gia tăng giá trị của doanh nghiệp. Để đạt được, các nhà doanh nghiệp và các bên có liên quan đến doanh nghiệp đều muốn biết tình tài chính của doanh nghiệp đó về cơ cấu vốn, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán … Quá trình phân tích tài chính sẽ giúp cho nhà đầu tư đánh giá tổng quan tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó có thể so sánh về rủi ro và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Mỗi một khả năng sinh lời đều có đi kèm theo một mức độ rủi ro nhất định. Thông thường mức sinh lời cao có thể sẽ có mức độ rủi ro cao. Chính vì thế, việc đánh giá khả năng tài chính của một doanh nghiệp đều phải đánh giá và phân tích trên hai khía cạnh này. Nguyên tắc lựa chọn là hài hòa mức sinh lời và rủi ro trong khả năng chịu đựng rủi ro của mình. Nếu khả năng chịu đựng rủi ro cao thì có thể chọn những doanh nghiệp có khả năng mang lại lợi nhuận cao trong tương lai và ngược lại. Từ quan điểm trên, tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là bảng Báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính là các chứng từ cần thiết trong kinh doanh. Các nhà quản lý sử dụng chúng để đánh giá năng lực thực hiện và xác định các lĩnh vực cần thiết phải được can thiệp. Các nhà cổ đông sử dụng chúng để theo dõi tình hình vốn đầu tư của mình đang được quản lý như thế nào. Các nhà đầu tư bên ngoài dùng chúng để xác định cơ hội đầu tư. Còn người cho vay và nhà cung ứng lại thường xuyên kiểm tra báo cáo tài chính để xác định khả năng thanh toán của những doanh nghiệp mà họ đang giao dịch. Báo cáo tài chính gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập và báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho phép so sánh việc kinh doanh các năm hoạt động liền kề của doanh nghiệp hoặc so sánh giữa doanh nghiệp này với các doanh nghiệp khác. Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, tôi đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Phú Hưng Gia” cho luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu là nêu rõ thực trạng tài chính tại doanh nghiệp, từ đó chỉ ra những điểm mạnh hay những điểm yếu của doanh nghiệp. Đồng thời giúp doanh nghiệp nhìn thấy được khả năng tình hình tài chính của mình có sự biến động lớn hoặc nhỏ để đưa ra những biện pháp giải quyết khắc phục thích hợp. SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 Luận văn tốt nghiệp 2 GVHD: ThS. Lê Đình Thái 3. Phương pháp nghiên cứu: - Thu thập các dữ liệu, số liệu từ công ty. - Thu thập từ các tài liệu từ sách báo, website - Phương pháp được dùng phân tích số liệu: Chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh, ngoài ra còn dùng các phương khác như phương pháp số chênh lệch, phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp liên hệ cân đối. 4. Phạm vi ngiên cứu: Giới thiệu khái quát và phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Phú Hưng Gia từ năm 2007 đến 2009 và đưa ra biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính của công ty. 5. Giới thiệu kết cấu chuyên đề: Kết cấu chuyên đề luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có các thành phần chính như sau: Chương I: Tổng quan về phân tích tình hình tài chính Chương II: Giới thiệu khái quát về Công CP ĐT XD Phú Hưng Gia Chương III: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty CP ĐT XD Phú Hưng Gia Chương IV: Biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại Công ty CP ĐT XD Phú Hưng Gia Phụ lục: - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Bảng thuyết minh báo cáo tài chính Trong quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn, không tránh khỏi những thiếu sót, lập luận chưa thấu đáo, kinh nghiệm thực tế chưa thông còn mang nặng tính lý thuyết. Vì vậy, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành của Qúy Thầy Cô để thực hiện luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 Luận văn tốt nghiệp 3 GVHD: ThS. Lê Đình Thái CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH 1.1. Khái niệm về phân tích báo cáo tài chính: 1.1.1. Khái niệm báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính là các chứng từ cần thiết trong kinh doanh. Các nhà quản lý sử dụng chúng để đánh giá năng lực thực hiện và xác định các lĩnh vực cần thiết phải được can thiệp. Các cổ đông sử dụng chúng để theo dõi tình hình vốn đầu tư của mình đang được quản lý như thế nào. Các nhà đầu tư bên ngoài dùng chúng để xác định cơ hội đầu tư. Còn người cho vay và nhà cung ứng lại thường xuyên kiểm tra báo cáo tài chính để xác định khả năng thanh toán của những công ty mà họ đang giao dịch. Theo quyết định số 15/2006 QĐ/BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính về ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp, hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, bao gồm 4 loại báo cáo sau đây: - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Bảng thuyết minh báo cáo tài chính 1.1.2. Khái niệm về phân tích báo cáo tài chính: Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp không phải chỉ cung cấp những thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp nhằm giúp họ đánh giá khách quan về sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mà còn cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin ngoài doanh nghiệp, như: các nhà đầu tư, các nhà cho vay, các nhà cung cấp, các chủ nợ, các cổ đông hiện tại và tương lai, các khách hàng, các nhà quản lý cấp trên, các nhà bảo hiểm, người lao động và cả các nhà nghiên cứu, các sinh viên kinh tế... Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp đã niêm yết trên thị trường chứng SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 Luận văn tốt nghiệp 4 GVHD: ThS. Lê Đình Thái khoán thì việc cung cấp những thông tin về tình hình tài chính một cách chính xác và đầy đủ cho các nhà đầu tư là một vấn đề có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, giúp họ lựa chọn và ra các quyết định đầu tư có hiệu quả nhất. 1.1.3. Nội dung báo cáo tài chính: Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là một vấn đề rất quan trọng và có ý nghĩa thiết thực đối với mọi đối tượng sử dụng thông tin, đặc biệt đối với các doanh nghiệp đã niêm yết trên thị trường chứng khoán. Nội dung cơ bản khi tiến hành phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, đó là phân tích các chỉ tiêu trên từng báo cáo tài chính và phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính doanh nghiệp. 1.1.4. Phân tích các chỉ tiêu trên từng báo cáo tài chính: Việc phân tích trên từng báo cáo tài chính, bao gồm các nội dung cơ bản sau đây: a. Phân tích ngang trên từng báo cáo tài chính để thấy rõ sự biến động về quy mô của từng chỉ tiêu, kể cả số tuyệt đối và số tương đối. b. So sánh dọc trên từng báo cáo tài chính (đặc biệt bảng cân đối kế toán) để thấy rõ sự biến động về cơ cấu của từng chỉ tiêu trên từng báo cáo tài chính. c. Phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên từng báo cáo tài chính nhằm đánh giá sơ bộ về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc phân tích chi tiết trên từng báo cáo tài chính cho phép các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá cụ thể sự biến động của từng chỉ tiêu Kinh tế - Tài chính. Trên cơ sở đó, có các giải pháp cụ thể để đẩy mạnh các hoạt động tài chính, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển bền vững. 1.1.5. Phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính: Việc phân tích mối liên hệ giữa các báo cáo tài chính nhằm rút ra các kết luận về thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp là rất cần thiết. Phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính doanh nghiệp là một nội dung căn bản của phân tích báo cáo tài chính, nhằm cung cấp những thông tin đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Nội dung bao gồm những vấn đề sau đây: - Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. - Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn ngắn hạn cho việc dự trữ tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. - Phân tích khả năng huy động vốn cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. - Phân tích tình hình rủi ro tài chính của doanh nghiệp. - Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Phân tích giá trị doanh nghiệp. SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 Luận văn tốt nghiệp 5 GVHD: ThS. Lê Đình Thái 1.2. Ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính: 1.2.1. Sự cần thiết của việc phân tích báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính tóm tắt về tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh vào cuối mỗi kỳ kế toán, không chỉ giúp nhận biết được hoạt động của doanh nghiệp trong quá khứ mà còn chứa đựng những thông tin hướng dẫn về triển vọng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Các báo cáo tài chính không biểu hiện mối quan hệ giữa các báo cáo hoặc từng báo cáo tài chính cũng không biểu hiện các mối quan hệ giữa nhiều kỳ liên tiếp nên không thể kết luận đúng bản chất hoạt động. Đồng thời, báo cáo tài chính cần có thông tin so sánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp với những định mức hoặc của doanh nghiệp khác nên cần phải thiết lập những hệ số, tỷ lệ…để nói lên ý nghĩa các mối quan hệ có thể so sánh, đánh giá được bản chất của hoạt động. + Đối với các nhà đầu tư trong doanh nghiệp: Báo cáo tài chính giữ vai trò quan rất quan trọng đối với các nhà đầu tư tài chính trong doanh nghiệp. Các cổ đông sử dụng chúng để theo dõi tình hình vốn đầu tư của mình đang được quản lý như thế nào. Còn các chuyên gia quản lý tài chính doanh nghiệp sẽ phân tích các số liệu thu chi để nắm bắt được thực trạng hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó sẽ đưa ra các quyết định chính xác về các lĩnh vực cần thiết để can thiệp, các cơ hội đầu tư kinh doanh mang lại thành công cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó là những ảnh hưởng của các khoản nợ với việc cân bằng thu chi lâu dài và việc có khả năng phát sinh sau khi vay tiền đầu tư. + Đối với nhà đầu tư ngoài doanh nghiệp: Đọc hiểu một báo cáo tài chính của một hay nhiều doanh nghiệp để nắm rõ được tình hình thực tế nền tảng doanh nghiệp, mức độ phát triển hoạt động hệ thống tài chính, khả năng thanh toán... Các nhà đầu tư ngoài doanh nghiệp lại quan tâm đến báo cáo tài chính ở khía cạnh khác để xác định cơ hội đầu tư như là thực hiện dự án kinh doanh sản xuất hay đầu tư cổ phiếu hoặc góp vốn vào doanh nghiệp đã chọn. 1.2.2. Ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính: Phân tích báo cáo tài chính thường bao gồm việc nghiên cứu các mối quan hệ, hay tỷ suất giữa các mục nêu trong các báo cáo tài chính. Những tỷ suất này giúp mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp, năng suất hoạt động, khả năng sinh lợi tương ứng, cũng như nhận thức của các nhà đầu tư được thể hiện thông qua hành vi của doanh nghiệp trên thị trường tài chính. Các tỷ suất này cũng giúp chuyên viên phân tích hoặc những người ra quyết định có khái niệm chung về nguồn gốc của một doanh nghiệp, hiện trạng và tiềm năng trong tương lai của doanh nghiệp đó. Qua đó, việc phân tích báo cáo tài chính giúp cho các đối tượng sử dụng có thông tin cần thiết để đưa ra những quyết định đầu tư, cung ấp tín dụng, quản trị và điều tiết doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc phân tích báo cáo tài chính có ý nghĩa SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 Luận văn tốt nghiệp 6 GVHD: ThS. Lê Đình Thái quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài có liên quan đến tài chính của doanh nghiệp. 1.3. Phương pháp phân tích và các công cụ phân tích chủ yếu 1.3.1. Phương pháp phân tích: Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp thường sử dụng các phương pháp phân tích sau đây: 1.3.1.1. Phương pháp phân tích tỷ lệ: Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loại tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn. Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ như: + Tỷ lệ về khả năng thanh toán : Được sử dụng đểđánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. + Tỷ lệ và khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: Qua chỉ tiêu này phản ánh mức độổn định và tự chủ tài chính. + Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh : Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp. + Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp nhất của doanh nghiệp. 1.3.1.2. Phương pháp phân tích so sánh: - So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để tiến hành so sánh phải giải quyết những vấn đề cơ bản, cần phải đảm bảo các điều kiện đồng bộ để có thể so sánh được các chỉ tiêu tài chính. Như sự thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán. Đồng thời theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. - Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu số gốc để so sánh là trị số của chỉ tiêu kỳ trước (nghĩa là năm nay so với năm trước) và có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân. - Kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo, kỳ kế hoạch. - Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian. Trên cơ sở đó, nội dung của phương pháp so sánh bao gồm: + So sánh kỳ thực hiện này với kỳ thực hiện trước để đánh giá sự tăng hay giảm trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và từ đó có nhận xét về xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp. + So sánh số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch, số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành, của doanh nghiệp khác để thấy mức độ phấn đấu của doanh nghiệp được hay chưa được. SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 Luận văn tốt nghiệp 7 GVHD: ThS. Lê Đình Thái + So sánh theo chiều dọc để xem tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự thay đổi về lượng và về tỷ lệ của các khoản mục theo thời gian. 1.3.1.3. Phương pháp phân tích thay thế liên hoàn (loại trừ): - Sử dụng để xác định mức ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích. - Nguyên tắc thực hiện:  Sắp xếp thứ tự các nhân tố của chỉ tiêu theo trình tự nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng (từ trái sang phải). theo qui luật “lượng biến đổi dẫn đến chất biến đổi”.  Xác định ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố theo trình tự trên.  Xác định ảnh hưởng của một nhân tố thì phải cố định trị số các nhân tố còn lại: + Nhân tố chưa được xác định ảnh hưởng của nó đến chỉ tiêu phân tích thì cố định theo trị số gốc. + Nhân tố đã được xác định ảnh hưởng của nó đến chỉ tiêu phân tích thì cố định theo trị số thực tế. 1.3.1.4. Phương pháp phân tích số chênh lệch: Phương pháp phân tích số chênh lệch là hình thức rút gọn của phương pháp thay thế liên hoàn khi xác định mức ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. 1.3.1.5. Phương pháp phân tích liên hệ cân đối: - Là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế mà giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng. - Phương pháp cân đối thường kết hợp với phương pháp so sánh để giúp người phân tích có được đánh giá toàn diện về tình hình tài chính. - Phương pháp cân đối là cơ sở sự cân bằng về lượng giữa tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn, giữa nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các loại tài sản trong doanh nghiệp. Do đó sự cân bằng về lượng dẫn đến sự cân bằng về sức biến động về lượng giữa các yếu tố và quá trình kinh doanh. 1.3.2 Công cụ phân tích chủ yếu: Hiện nay, công cụ thường được sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính là phân tích tỷ lệ. Việc sử dụng các tỷ lệ cho phép người phân tích đưa ra một tập hợp các con số thống kê để vạch rõ những đặc điểm chủ yếu về tài chính của một số tổ chức đang được xem xét. Trong phần lớn các trường hợp, các tỷ lệ được sử dụng theo hai phương pháp chính. Thứ nhất, các tỷ lệ cho tổ chức đang xét sẽ được so sánh với các tiêu chuẩn của ngành. Có thể có những tiêu chuẩn của ngành này thông qua các dịch vụ thương mại như của tổ chức Dun and Bradstreet hoặc Robert Morris Associates, hoặc thông qua các hiệp hội thương mại trong trường hợp không có sẵn, các tiêu chuẩn ngành cho ngành đã biết hoặc do tổ chức mà ta đang xem xét không thể dễ dàng gộp lại được thành một loại hình ngành “tiêu chuẩn”. Các nhà phân tích có thể đưa ra một tiêu chuẩn riêng của họ bằng cách tính toán các tỷ lệ SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 Luận văn tốt nghiệp 8 GVHD: ThS. Lê Đình Thái trung bình cho các công ty chủ đạo trong cùng một ngành. Cho dù nguồn gốc của các tỷ lệ là như thế nào cũng đều cần phải thận trọng trong việc so sánh công ty đang phân tích với các tiêu chuẩn được đưa ra cho các công ty trong cùng một ngành và có quy mô tài sản xấp xỉ. 1.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính: 1.4.1. Phân tích tổng quát các báo cáo tài chính: 1.4.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán là một phương pháp kế toán và là một báo cáo kế toán chủ yếu phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo hai cách phân loại là kết cấu vốn và nguồn hình thành vốn hiện có của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán là bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Vì vậy, bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp được nhiều đối tượng quan tâm. Mỗi đối tượng quan tâm với một mục đích khác nhau. Vì thế, việc nhìn nhận, phân tích bảng cân đối kế toán đối với mỗi đối tượng cũng có những nét riêng. Tuy nhiên, để đưa ra quyết định hợp lý, phù hợp với mục đích của mình, các đối tượng cần xem xét tất cả những gì có thể thông qua bảng cân đối kế toán để định hướng cho việc nghiên cứu, phân tích tiếp theo. Bảng cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán và được sắp xếp theo trật tự phù hợp với yêu cầu quản lý. Để làm được việc đó, khi phân tích bảng cân đối kế toán cần xem xét, xác định và nghiên cứu các vấn đề cơ bản sau: - Thứ nhất: Xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản thông qua việc so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối của tổng số tài sản cũng như chi tiết đối với từng loại tài sản. Qua đó thấy được sự biến động về quy mô kinh doanh, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. - Thứ hai: Xem xét sự hợp lý cơ cấu vốn (vốn được phân bổ cho từng loại), ảnh hưởng của cơ cấu vốn tác động nhanh đến quá trình kinh doanh. Thông qua việc xác định tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản đồng thời so sánh tỷ trọng từng loại giữa cuối kỳ với đầu năm để thấy sự biến động của cơ cấu vốn. Kết hợp với việc xem xét tác động của từng loại tài sản đến quá trình kinh doanh và hiệu quả kinh doanh đạt được trong kỳ. Có như vậy mới đưa ra được quyết định hợp lý về việc phân bổ vốn cho từng giai đoạn, từng loại tài sản của doanh nghiệp. - Thứ ba: Khái quát xác định mức độ đối lập về mặt tài chính của doanh nghiệp qua việc so sánh từng loại nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu năm cả về số tuyệt đối lẫn tương đối, xác định và so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm về tỷ trọng từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng thì điều đó cho thấy khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp là cao, mức độ phụ thuộc về mặt tài chính đối với các chủ nợ thấp và ngược lại. SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 Luận văn tốt nghiệp 9 GVHD: ThS. Lê Đình Thái - Thứ tư: Xem xét mối quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu, các khoản mục trên bảng cân đối kế toán. Cụ thể là nguồn vốn chủ sở hữu (nguồn vốn) = Tiền đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, chi phí sự nghiệp + Tài sản cố định, đầu tư tài chính dài hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở dang. - Thứ năm: Xem xét trong năm doanh nghiệp đã có những khoản đầu tư nào vào mua sắm được tài sản, doanh nghiệp đang gặp khó khăn hay phát triển thông qua việc phân tích tình hình khai thác và sử dụng nguồn tài trợ vốn trong năm. 1.4.1.2. Phân tích bảng kết quả kinh doanh: Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước trong một kỳ kế toán.Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm vật tư hàng hóa đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của hoạt động khác và kết quả kinh doanh sau một kỳ kế toán.Thông qua số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh để kiểm tra tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước và các khoản thuế và các khoản phải nộp khác.Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau. Khi phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cần xem xét, xác định các vấn đề cơ bản sau: Thứ nhất: Xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu trên phần lãi, lỗ giữa kỳ này với kỳ trước. So sánh cả về số tuyệt đối và tương đối trên từng chỉ tiêu giữa kỳ này với kỳ trước. Điều này sẽ có tác dụng rất lớn nếu đi sâu xem xét những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của từng chỉ tiêu. Thứ hai: Tính toán và phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản chi phí, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí gồm: + Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần + Tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu thuần + Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần Ngoài các chỉ tiêu thể hiện ngay trong báo cáo kết quả kinh doanh như: tổng doanh thu, doanh thu thuần, lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần, lợi nhuận sau thuế cần tính toán và phân tích các chỉ tiêu sau: + Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần + Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu + Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần Thực chất của việc tính toán nhóm các chỉ tiêu trên là việc xác định tỷ lệ từng chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh so với tổng thể là doanh thu thuần. Có SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 Luận văn tốt nghiệp 10 GVHD: ThS. Lê Đình Thái nghĩa là tổng doanh thu thuần làm tổng thể quy mô chung, còn những chỉ tiêu khác trên báo cáo kết quả kinh doanh là tỷ trọng từng phần trong quy mô chung đó. 1.4.1.3. Phân tích bảng lưu chuyển tiền tệ: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong các báo cáo tài chính mà các doanh nghiệp phải lập để cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đã trở thành báo cáo bắt buộc phải lập để cung cấp thông tin. Các vấn đề pháp lý liên quan đến báo cáo lưu chuyển tiền tệ đã được quy định trong luật kế toán, chuẩn mực kế toán (Chuẩn mực số 24) và thông tư hướng dẫn thực hiện (Thông tư 105/2003-TT-BTC ngày 04.11.2003). Báo cáo lưu chuyển tiền tệ chính là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thực chất là một báo cáo cung cấp thông tin về những sự kiện và nghiệp vụ kinh tế có ảnh hưởng đến tình hình tiền tệ của một doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Cụ thể là những thông tin về:  Doanh nghiệp làm cách nào để kiểm soát được tiền và việc chi tiêu.  Quá trình đi vay và trả nợ vay của doanh nghiệp.  Quá trình mua và bán lại chứng khoán vốn của doanh nghiệp.  Quá trình thanh toán cổ tức và các quá trình phân phối khác cho các cổ đông.  Những nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tạo ra tiền và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Bảng lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin liên quan ba hoạt động chính tạo ra và sử dụng tiền là: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động đầu tư. Các dòng tiền trong bảng lưu chuyển tiền tệ được chia thành 3 loại:  Thứ 1: Dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Là các dòng tiền ra và vào trực tiếp liên quan đến thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được ghi nhận trên bảng thu nhập.  Thứ 2: Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: Là các dòng tiền vào ra liên quan đến việc mua và thanh lí các tài sản sản xuất kinh doanh do công ty sử dụng hoặc đầu tư vào các chứng khoán của công ty khác. Dòng tiền ra phản ánh các khoản đầu tư tiền mặt toàn bộ để có được các tài sản này. dòng tiền vào chỉ được ghi nhận khi nhận được tiền từ việc thanh lý các tài sản đầu tư trước. Chênh lệch giữa dòng tiền ra và vào từ hoạt động đầu tư gọi là lưu chuyển thuần từ hoạt động đầu tư.  Thứ 3: Dòng tiền từ hoạt động tài chính: Bao gồm dòng tiền ra và vào liên quan đến các nghiệp vụ tiền tệ với các chủ thể ngoài doanh nghiệp ( từ các chủ sở hữu và chủ nợ ) tài trợ cho doanh nghiệp và các hoạt động của doanh nghiệp. Dòng tiền vào ghi nhận các hoạt động tài chính nhận tiền từ chủ sở hữu vốn và chủ nợ. Dòng tiền ra ngược lại. Số chênh lệch dòng tiền ra và vào từ hoạt động tài chính gọi là lưu chuyển thuần từ hoạt động tài chính. SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 Luận văn tốt nghiệp 11 GVHD: ThS. Lê Đình Thái Việc phát triển lâu dài của doanh nghiệp thường được tài trợ từ ba nguồn chính trên. Các nguồn lực tài chính được sử dụng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến độ rủi ro và khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Các thông tin trên có thể giúp đánh giá cấu trúc vốn và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp. Như vậy việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ giúp kiểm tra tính trung thực của tất cả các thông tin rút ra từ việc đánh giá các tỷ suất và vốn lưu động, về tình trạng tiền mặt, khả năng thanh toán của công ty. 1.4.2. Phân tích các tỷ số tài chính: Việc phân tích hệ số giúp ta thấy được điều kiện tài chính chung của một công ty. Nó giúp các nhà phân tích và các nhà đầu tư xác định liệu một công ty có đang trong tình trạng rủi ro mất khả năng thanh toán hay không và công ty này có làm ăn tốt không khi so với các công ty cùng ngành hoặc đối thủ cạnh tranh. Các nhà đầu tư nhìn vào các hệ số để đánh giá hoạt động và sự tăng trưởng của một công ty. Như vậy, các hệ số tài chính tồi thường dẫn đến mức chi phí tài trợ cao hơn, trong khi các hệ số tốt luôn có nghĩa là các nhà đầu tư mong muốn cấp vốn cho công ty với chi phí rẻ hơn. Các ngân hàng cũng sử dụng các hệ số để xác đình xem có thể cho một công ty hưởng mức tín dụng là bao nhiêu. Các chủ nợ thường lo ngại khi một công ty không có đủ thu nhập để thanh toán các khoản trả lãi định kỳ tính trên nợ hiện hành. Các chủ nợ cũng lo ngại về các công ty mắc nợ trầm trọng, vì xu hướng đi xuống trong hoạt động kinh doanh có thể dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán. Các nhà phân tích chứng khoán thường giám sát các hệ số tài chính khác nhau của nhiều công ty mà họ quan tâm bằng cách sử dụng một bảng hệ số. Bằng việc phân tích này, họ có thể tìm ra các điểm mạnh và yếu trong các công ty khác nhau. Những nhà quản lý sử dụng các hệ số tài chính để giám sát hoạt động kinh doanh, nhằm bảo đảm rằng các công ty của họ sử dụng hiệu quả các nguồn vốn sẵn có, và tránh lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Mục đích là xem tình trạng tài chính và hoạt động của một công ty có được củng cố không và liệu các hệ số nói chung của nó tốt hơn hay tồi tệ hơn so với các hệ số của các đối thủ cạnh tranh. Khi các hệ số này thụt xuống dưới các chuẩn mực nhất định, nhà quản lý có trách nhiệm phải khôi phục lại sự kiểm soát trước khi các vấn đề nghiêm trọng phát sinh. Mỗi hệ số là một biểu thức toán học đơn giản thể hiện mối quan hệ của một mục này so với mục khác. Các hệ số có thể được trình bày bằng nhiều cách khác nhau. Để tính được một hệ số có giá trị, giữa các mục phải có một mối quan hệ đáng kể. Mỗi hệ số liên quan đến một mối quan hệ, song muốn giải thích đầy đủ hệ số đó cần phải xem xét thêm các thông tin khác. Sử dụng các hệ số là công cụ giúp cho việc phân tích và diễn giải, song chúng không thể thay thế cho việc suy luận hợp logic. Các hệ số thường được sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính là: - Các hệ số về khả năng thanh toán SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 Luận văn tốt nghiệp - 12 GVHD: ThS. Lê Đình Thái Các hệ số hoạt động Các hệ số nợ Các hệ số về khả năng sinh lời 1.4.2.1. Các hệ số về khả năng thanh toán Về cơ bản, các hệ số về khả năng thanh toán thử nghiệm mức độ thanh toán của một công ty. Hai hệ số thông dụng được sử dụng để xác định khả năng thanh toán của một công ty bao gồm hệ số khả năng thanh toán hiện tại tỷ lệ tài sản trên nợ và hệ số khả năng thanh toán nhanh hay còn gọi là hệ số thử axit. a. Hệ số khả năng thanh toán hiện tại: Hệ số khả năng thanh toán hiện tại là mối tương quan giữa tài sản lưu động và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số khả năng thanh toán hiện tại = Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán hiện tại không phản ánh được tính linh hoạt của một doanh nghiệp. Hiển nhiên là một công ty có dự trữ tiền mặt lớn và các chứng khoán khả mại sẽ có khả năng thanh toán lớn hơn một công ty có mức hàng tồn kho lớn. Một hệ số được thiết lập chi tiết hơn khi xem xét vấn đề cơ cấu tài sản có thể loại bỏ được những thành tố kém tính thanh khoản nhất trong tài sản lưu động chính là hệ số khả năng thanh toán nhanh. b. Hệ số khả năng thanh toán nhanh. Bằng cách loại bỏ giá trị không chắc chắn của hàng trong kho và tập trung vào những tài sản có khả năng chuyển đổi dễ dàng, hệ số khả năng thanh toán nhanh được thiết lập nhằm xác định khả năng đáp ứng nhu cầu trả nợ của công ty trong trường hợp doanh số bán tụt xuống một cách bất lợi. Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tài sản lưu động – Hàng dự trữ/Nợ ngắn hạn 1.4.2.2. Các hệ số về đòn cân nợ: Phản ánh tình trạng nợ hiện thời của công ty, có tác động đến nguồn vốn hoạt động và luồng thu nhập thông qua chi trả vốn vay và lãi suất khi đáo hạn. Tình trạng nợ của công ty được thể hiện qua các hệ số: hệ số nợ; hệ số thu nhập trả lãi định kỳ; hệ số trang trải chung. Hệ số nợ hay tỷ lệ nợ trên tài sản cho biết phần trăm tổng tài sản được tài trợ bằng nợ. Hệ số nợ càng thấp thì hiệu ứng đòn bẩy tài chính càng ít và ngược lại hệ số nợ càng cao thì hiệu ứng đòn bẩy tài chính càng cao. Hệ số nợ = Tổng số nợ/Tổng tài sản Hệ số nợ được phản ánh thông qua hệ số nợ trên vốn cổ phần (D/E) và hệ số nợ dài hạn trên tổng tài sản (LD/TA). Hệ số nợ trên vốn cổ phần biểu thị tương quan giữa nợ dài hạn và vốn cổ phần. Mức cao thấp của hệ số này phụ thuộc vào từng lĩnh vực kinh tế khác nhau. SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 Luận văn tốt nghiệp 13 GVHD: ThS. Lê Đình Thái Hệ số nợ trên vốn cổ phần (D/E)= (Nợ dài hạn + Giá trị tài sản đi thuê)/ Vốn cổ phần. Hệ số nợ dài hạn trên tổng tài sản (LD/TA) so sánh tương quan nợ với tổng tài sản của một công ty, và có thể cho biết những thông tin hữu ích về mức độ tài trợ cho tài sản bằng nợ dài hạn của một công ty, hệ số này có thể dùng để đánh giá hiệu ứng đòn bẩy tài chính của một công ty. Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ. Việc tìm xem một công ty có thể thực hiện trả lãi đến mức độ nào cũng rất quan trọng, và người ta đã sử dụng hệ số thu nhập trả lãi định kỳ. Hệ số này đánh giá khả năng sử dụng thu nhập hoạt động (thu nhập trước thuế và lãi- EBIT) để trả lãi của một công ty, hệ số này cho biết công ty có khả năng đáp ứng được các nghĩa vụ trả nợ lãi đến mức nào, thông thường hệ số thu nhập trả lãi định kỳ càng cao thì khả năng thanh toán lãi của công ty cho các chủ nợ càng lớn. Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ = EBIT/ Chi phí trả lãi hàng năm. 1.4.2.3 Các tỷ số hoạt động: a. Số vòng quay hàng tồn kho: Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán / Hàng tồn kho bình quân Trong đó: Hàng tồn kho bình quân = (Hàng tồn kho đầu kỳ + Hàng tồn kho cuối kỳ)/2 b. Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: Số ngày một vòng quay hàng tồn kho phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho. Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán / Hàng tồn kho bình quân c. Vòng quay các khoản phải thu: Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần / Số dư bình quân các khoản phải thu Trong đó: Số dư bình quân các khoản phải thu = (Số dư các khoản phải + Số dư các khoản phải thu cuối kỳ)/2 d. Kỳ thu tiền trung bình: Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Kỳ thu tiền trung bình = 360 ngày /Vòng quay các khoản phải thu e. Vòng quay vốn lưu động: Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng. SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 Luận văn tốt nghiệp 14 GVHD: ThS. Lê Đình Thái Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần / Vốn lưu động bình quân Trong đó: Vốn lưu động bình quân = (VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ)/2 f. Số ngày một vòng quay vốn lưu động: Số ngày 1 vòng quay vốn lưu động phản ánh trung bình một vòng quay vốn lưu động hết bao nhiêu ngày. Số ngày 1 vòng quay vốn lưu động = 360 ngày / Số vòng quay vốn lưu động g. Hiệu xuất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Có nghĩa là cứ đầu tư trung bình 1 đồng vào vốn cốđịnh thì tạo ra bao nhiêu đồng thanh toán. Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Doanh thu thuần / Vốn cố định bình quân Trong đó: Vốn cố định bình quân = (VCĐđầu kỳ + VCĐ cuối kỳ)/2 h. Vòng quay toàn bộ vốn: Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong kỳ quay được bao nhiêu vòng. Vòng quay toàn bộ vốn = Doanh thu thuần / Vốn sản xuất bình quân Trong đó: Vốn sản xuất bình quân = (VSX đầu kỳ + VSX cuối kỳ)/ Hàng tồn kho bình quân 1.4.2.4 Các tỷ số doanh lợi: a. Tỷ suất doanh lợi doanh thu: Tỷ suất này thể hiện trong 1 đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận Tỷ suất doanh lợi doanh thu = Lợi nhuận thuần/Doanh thu thuần b. Tỷ suất doanh lợi tổng vốn: Đây là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lợi của đồng vốn. Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn bình quân trong kỳ tạo ra mấy đồng lợi nhuận. Tỷ suất doanh lợi tổng vốn = Lợi nhuận thuần /Vốn sản xuất bình quân c. Doanh lợi vốn chủ sở hữu: Là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện của mục tiêu này. Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra mấy đồng lợi nhuận sau thuế. Doanh lợi vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận thuần /Vốn chủ sở hữu bình quân Hoặc Doanh lợi vốn chủ sở hữu = Doanh lợi tổng vốn /(1 - Hệ số nợ bình quân) d. Tỷ suất lợi nhuận Vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn lưu động bình quân toạ ra mấy đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động = Lợi nhuận thuần/ Vốn lưu động bình quân SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 Luận văn tốt nghiệp 15 GVHD: ThS. Lê Đình Thái e.Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn cố định bình quân tạo ra mấy đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định = Lợi nhuận thuần / Vốn cố định bình quân 1.4.3. Phân tích tài chính Du Pont: Bên cạnh đó, các nhà phân tích còn sử dụng phương pháp phân tích tài chính DUPONT. Với phương pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn của sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó với tỷ số tổng hợp. CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG PHÚ HƯNG GIA 2.1. Lịch sử hình thành: 2.1.1. Thông tin tổng quan: Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Phú Hưng Gia (Phú Hưng Gia), được thành lập tháng 10 năm 2004, theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 4103002810 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp. HCM cấp ngày 27/4/2004. SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 Luận văn tốt nghiệp - 16 GVHD: ThS. Lê Đình Thái Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Phú Hưng Gia Viết tắt : PHG Địa chỉ : 312 Nguyễn thượng Hiền, Phường 5, Quận Phú Nhuận Điện thoại : 08-5154485 Fax : 08-5154484 Mã số thuế : 0303527596 Vốn điều lệ: 100.000.000.000 đồng. Hình thức sở hữu vốn: Công ty cổ phần. Lĩnh vực kinh doanh: Xây dựng 2.1.2. Lịch sử hình thành : - Công ty Phú Hưng Gia được thành lập tháng 10 năm 2004 với số vốn ban đầu là 18 tỷ đồng. Mục đích của công ty là hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh bất động sản. Ngay từ khi thành lập, công ty đã có một dự án để thực hiện, đó là đầu tư xây dựng khu căn hộ cao cấp Botanic Towers tại 312 Nguyễn Thượng Hiền, Phường 5, Quận Phú Nhuận. Sau khi được cấp phép xây dựng khu căn hộ cao cấp trên, tháng 12 năm 2005 công ty đã chính thức khởi công dự án trên. - Năm 2006, công ty đã triển khai kinh doanh căn hộ Botanic Towers. Tại thời điểm này, thị trường địa ốc gần như “đóng băng”, nhưng bằng những kinh nghiệm, năng lực và sự đồng thuận cao của Hội đồng Quản trị và toàn thể cán bộ công nhân viên công ty, việc thực hiện dự án vẫn đạt kết quả tốt đẹp. - Bộ máy quản lý của công ty cũng được hình thành và phát triển cùng sự lớn mạnh của công ty. Đến nay, công ty đã có đầy đủ đội ngũ quản lý và cán bộ công nhân viên đủ về chất lượng cũng như số lượng để hoạt động đạt kết quả tốt nhất cho sự phát triển của công ty. 2.2 Chức năng nhiệm vụ: - Xây dựng dân dụng và công nghiệp. Tư vấn xây dựng (trừ kinh doanh thiết kế công trình). Giám sát thi công. Quản lý dự án. Sửa chữa nhà và trang trí nội thất. - Hoạt động thiết kế chuyên dụng (trừ thiết kế xây dựng). Thiết kế kiến trúc công trình dân dụng – công nghiệp. Thiết kế xây dựng công trình dân dụng – công nghiệp. Thiết kế xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị; - Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư. Môi giới bất động sản. Mua bán và cho thuê nhà ở. Dịch vụ quản lý chung cư và cao ốc văn phòng. Dịch vụ trông giữ xe. Dịch vụ định giá, sàn giao dịch bất động sản. Kinh doanh bất động sản; - Mua bán vật liệu xây dựng. Đại lý ký gửi hàng hóa; Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Phú Hưng Gia là công ty xây dựng chuyên nghiệp, chuyên thực hiện dự án cho các khách hàng trong và ngoài nước. Phú Hưng Gia hoạt trong các lĩnh vực đầu tư dự án, kinh doanh bất động sản, kinh doanh vật liệu xây dựng, thiết kế và thi công các công trình dân dụng và công nghiệp. SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 Luận văn tốt nghiệp 17 GVHD: ThS. Lê Đình Thái Phú Hưng Gia hoạt động theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2008 được chứng nhận bởi tổ chức đánh giá TUV. 2.3 Tổ chức bộ máy quản lý: 2.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức nhân sự Hội Đồng Hội Đồng Quản Trị Quản Trị Tổng Tổng Đốc Giám Giám Đốc Ban Ban Kiểm Soát Kiểm Soát Phó Tổng Phó Tổng Giám Đốc Giám Đốc Phòng Tài Phòng Pháp Phòng Phòng Tài Phòngchế Pháp Phòng Hành Phòng& PT Chính TKKT Phòng Hành chế Chính chánh – NS TKKT & PT Tổng số Cán bộ Công Dự án Nhân Viên : 69 người chánh – NS Dự án Phòng KD & Phòng KD & Tiếp Thị Tiếp Thị  Hội đồng quản trị  Ban Kiểm soát  Ban Giám đốc  Phòng tài chính  Phòng Thiết kế Kỹ thuật & Phát triển dự án  Phòng Pháp chế  Phòng Hành chánh – Nhân sự  Phòng Kinh doanh & Tiếp thị : 6 thành viên : 3 thành viên : 2 thành viên : 4 thành viên : 6 thành viên : 1 thành viên : 4 thành viên : 5 thành viên  Ban quản lý Tòa nhà  Bảo vệ Tòa nhà : 12 thành viên : 26 thành viên Ban Quản Lý BanTòa Quản Lý Nhà Tòa Nhà 2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận: SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 Luận văn tốt nghiệp 18 GVHD: ThS. Lê Đình Thái 2.3.2.1. Trách nhiệm và quyền hạn của Ban Giám đốc:  Bà Lê Thuý Hương: - Chức danh: Tổng Giám đốc - Trách nhiệm: Điều hành trực tiếp hoạt động của Phòng Kế toán - Tài chính, Phòng Thiết kế Kỹ thuật - Phát triển dự án, Phòng Pháp chế. Chịu trách nhiệm với Hội đồng Quản trị kết quả kinh doanh và các mặt hoạt động của toàn Công ty. Chịu trách nhiệm về tính pháp nhân của Công ty; đề ra các chủ trương, hoạt động, chiến lược phát triển Công ty và phê duyệt các chính sách công ty. Phụ trách việc đối ngoại và quan hệ chính quyền, ban ngành chức năng và khách hàng (khi cần). Phê duyệt và ký kết các giấy tờ, hợp đồng với đối tác, khách hàng; các chứng từ kế toán; các ủy nhiệm chi… Bàn bạc, trao đổi và giải quyết công việc với Phó Tổng Giám Đốc và là người ra quyết định cuối cùng. Quyền hạn: Được toàn quyền quyết định các họat động của doanh nghiệp và định hướng phát triển Công ty.  Bà Trần thu Hoà: - Chức danh: Phó Tổng Giám đốc: - Trách nhiệm: Điều hành trực tiếp hoạt động của Phòng Kinh doanh, Phòng Hành chính Nhân sự, Ban Quản Lý tòa nhà. Chịu trách nhiệm với Tổng Giám Đốc hoạt động của các Phòng Ban phụ trách. Quản lý và điều hành các hoạt động của Công ty trong trường hợp Tổng Giám đốc vắng mặt. Kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách tại công ty do Tổng Giám Đốc đề ra. Phát triển nguồn khách hàng, phát triển thị trường. Chịu trách nhiệm ký duyệt các quyết định tuyển dụng, gia hạn, bổ nhiệm, tăng lương, điều động… và các loại giấy tờ khác theo phạm vi được ủy quyền từ Tổng Giám đốc. Ký duyệt các đề nghị chi thuộc phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của Phó Tổng Giám Đốc. Lưu trữ các hồ sơ/giấy tờ pháp lý quan trọng của Công ty và các dự án. Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Tổng Giám đốc và báo cáo kết quả thực hiện. SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 Luận văn tốt nghiệp 19 GVHD: ThS. Lê Đình Thái - Quyền hạn: Được toàn quyền quyết định các họat động thuộc phạm vi trách nhiệm được giao. 2.3.2.2. Trách nhiệm và quyền hạn của các phòng ban:  Phòng Kỹ Thuật và Phát triển dự án: - Trách nhiệm: Chịu trách nhiệm với Ban Giám Đốc về công tác xây dựng các công trình theo các qui định của Nhà Nước về lĩnh vực xây dựng, cụ thể : Tư vấn cho Ban Giám Đốc tổ chức đấu thầu hay tuyển chọn nhà thầu, các tổ chức thi công, giám sát công trình có chức năng và kinh nghiệm. Theo dõi, giám sát tiến độ thi công và thực hiện các nội dung trong dự án. Lập các phương án đầu tư và thực hiện thi công cho các dự án do BGĐ chỉ đạo. Đại diện Ban Giám Đốc làm việc với các nhà thầu, tư vấn và các bên liên quan để giải quyết các vấn đề về mặt kỹ thuật của công trình. Kiểm tra chất lượng các loại vật liệu, các cấu kiện xây dựng, thiết bị lắp đặt theo yêu cầu của thiết kế và tiêu chuẩn được duyệt. Chuẩn bị các hồ sơ nghiệm thu thanh quyết toán, bàn giao và thực hiện bảo hành sản phẩm. Lập kế hoạch hoặc phương án sửa chữa, nâng cấp, cải tạo các công trình của Công ty khi cần thiết. Lập tiến độ dự án đầu tư,tiến độ công việc. Thay mặt công ty thương thảo ,làm việc với các nhà thầu,tư vấn ,các bên liên quan khác về mặt kỹ thuật nhằm thúc đẩy tiến độ dự án đầu tư. Tham gia giám sát việc thực hiện dự án đầu tư của công ty (chất lượng, tiến độ, khối lượng , an tòan lao động…..) Báo cáo trực tiếp Ban Giám Đốc công ty về kết quả công việc và đề ra phương hướng cho những họat động sắp tới Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Ban Giám Đốc. Công tác phối hợp với các Phòng ban khác:  Phối hợp với Phòng Kế toán trong việc thẩm định các phương án kinh doanh của các Công ty để xem xét nguồn tài chính sao cho kịp thời và có hiệu quả.  Phối hợp với Phòng Kinh doanh về định hướng xu thế của thị trường để lập phương án thiết kế cho sản phẩm đầu ra.  Phối hợp với Phòng Hành chính Nhân sự trong vấn đề nhân lực khi thực hiện dự án.  Phối hợp với Ban Quản lý về các vấn đề sửa chữa nếu cần khi công trình đi vào hoạt động. SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 Luận văn tốt nghiệp 20 GVHD: ThS. Lê Đình Thái Phối hợp với Phòng Bảo Vệ để quản lý ,tổ chức di dời sửa chữa mặt bằng dự án mới. - Quyền hạn: Được quyền xử lý và giải quyết các công Có quyền phân công, sắp xếp, điều chuyển nhân viên về công việc trong từng tác nghiệp, nhiệm vụ cụ thể Có quyền tự quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định đó trong phạm vi công việc phụ trách.  Phòng pháp chế: - Trách nhiệm: Chịu trách nhiệm với Ban Giám Đốc các vấn đề về mặt pháp luật/qui định của Nhà Nước liên quan ngành nghề, cụ thể : Quản lý hồ sơ/giấy tờ pháp nhân của Công ty. Theo dõi và kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Nghiên cứu, phân tích đánh giá tình hình pháp chế trong lĩnh vực, ngành nghề liên quan hoạt động kinh doanh của Công ty để đưa ra các giải pháp thích hợp cho họat động của Công ty. Cập nhật thông tin, quy định liên quan lĩnh vực họat động và lập file kiến thức pháp luật để phổ biến cho các Phòng Ban trong Công ty. Tư vấn cho Ban Giám Đốc xử lý những tranh chấp/khiếu nại liên quan đến họat động kinh doanh của Công ty. Sọan thảo công văn về thủ tục pháp lý cho các cơ quan ban ngành liên quan lĩnh vực ngành nghề của Công ty (Sở Tài nguyên Môi trường, Sở xây dựng, Quận, Phường…) khi cần. Quản lý tình hình cổ đông và các vấn đề liên quan luật pháp đối với mô hình công ty cổ phần. Phụ trách công tác cập nhật và chỉnh sửa trang web của công ty. Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Ban Giám Đốc. Công tác phối hợp với các phòng ban khác :  Phối hợp với Phòng Kỹ thuật – Phát triển Dự án trong việc thực hiện đúng các qui định pháp lý về đầu tư xây dựng.  Phối hợp với Phòng ban khác về vấn đề pháp lý khi cần thiết.  Phối hợp với các Phòng Ban khác về vấn đề áp dụng hệ thống ISO vào công việc. - Quyền hạn: Được quyền xử lý và giải quyết các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm bộ phận pháp chế. SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan