GVHD Th.S: Lê Đức Thiện
SV: Phạm Thị Minh Diệu
Danh mục từ viết tắt:
CT:
công ty
TNHH:
Trách nhiệm hữu hạn
XD:
xây dựng
HĐKD:
hoạt động kinh doanh
VCSH:
vốn chủ sở hữu
ROE:
tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu
ROA:
tỷ suất lợi nhuận/ tổng tài sản
HTK:
hàng tồn kho
PT :
Phân tích
VLĐ:
vốn lưu động
NH:
ngắn hạn
DH:
dài hạn
HĐ:
hoạt động
TSCĐ:
tài sản cố định
TSLĐ :
tài sản lưu động
Trường ĐHCNTPHCM-CS3TH
Trang 1
GVHD Th.S: Lê Đức Thiện
SV: Phạm Thị Minh Diệu
Danh mục bảng biểu
Bảng 2.1:Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản
Bảng 2.2:sự biến động của tài sản và nguồn vốn 3 năm 2010, 2011, 2012
Bảng 2.3.Quan hệ cân đối 1: Cân đối giữa bên A là tài sản [ I(1,2,4,5,6) + II] và
bên B là nguồn vốn IV.
Bảng 2.4: Quan hệ cân đối 2: Cân đối giữa bên A là tài sản [ I(1,2,4,5,6) + II] và
bên B là nguồn vốn [ III(1,2,3) + IV].
Bảng 2.5: Quan hệ cân đối 3: Phân tích tính cân đối giữa tài sản lưu động với nợ
ngắn hạn và giữa tài sản cố định với nợ dài hạn.
Bảng 2.6:Quan hệ cân đối 1: Cân đối giữa bên A là tài sản [ I(1,2,4,5,6) + II] và
bên B là nguồn vốn IV.
Bảng 2.7:Quan hệ cân đối 2: Cân đối giữa bên A là tài sản [ I(1,2,4,5,6) + II] và
bên B là nguồn vốn [ III(1,2,3) + IV].
Bảng2.8: Quan hệ cân đối 3: Phân tích tính cân đối giữa tài sản lưu động với nợ
ngắn hạn và giữa tài sản cố định với nợ dài hạn.
Bảng 2.9:phân tích tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
Bảng 2.10: PT tỷ suất sinh lời.
Bảng 2.11: PT tỷ suất sinh nợ.
Bảng 2.12: PT tỷ suất tài trợ.
Bảng 2.13: PT vốn lưu động ròng.
Bảng 2.14: PT hệ số thanh toán hiện hành.
Bảng 2.15: PT hệ sô thanh toán nhanh.
Bảng 2.16: PT hệ số thanh toán tức thời.
Bảng 2.17: tỷ số nợ/VCSH
Bảng 2.18: Luân chuyển hang tồn kho.
Bảng 2.19: Luân chuyển khoản phải thu.
Bảng 2.20: luân chuyển vốn lưu động.
Trường ĐHCNTPHCM-CS3TH
Trang 2
GVHD Th.S: Lê Đức Thiện
SV: Phạm Thị Minh Diệu
Bảng 2.21: luân chuyển VCSH.
Bảng 2.22: luân chuyển toàn bộ vốn.
Bảng 2.23: PT tình hình biến động của giá vốn.
Bảng 2.24: PT hiệu quả sử dụng chi phí.
Bảng 2.25: ảnh hưởng của HĐTC đến lợi nhuận.
Bảng 2.26: ảnh hưởng các HĐ khác đến lợi nhuận.
Bảng 2.27: chỉ số lợi nhuận.
Bảng 2.28: ROA.
Bảng 2.29: RAE.
Bảng 2.30: tỷ số lợi nhuận/vốn.
Trường ĐHCNTPHCM-CS3TH
Trang 3
GVHD Th.S: Lê Đức Thiện
SV: Phạm Thị Minh Diệu
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, khi nền kinh tế đang mở cửa, ngày càng nhiều
hoạt động diễn ra trong các lĩnh vực ngân hàng, tài chính... Thị trường tài
chính ở Việt Nam vẫn còn hết sức mới mẻ, chưa phát huy hết hiệu quả hoạt
động của mình. Do đó, việc đầu tư vào lĩnh vực tài chính chứa đựng nhiều nhạy
cảm, rủi ro, đòi hỏi các nhà đầu tư phải cân nhắc, tính toán hết sức kỹ lưỡng.
Một trong điều không thể thiếu đối với bất kỳ một nhà đầu tư nào trước khi ra
quyết định đầu tư đó là phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Liệu rằng
doanh nghiệp đó có được kỳ vọng là sẽ phát triển trong tương lai hay sẽ xuống
dốc...
Nhằm đưa ra một cái nhìn khái quát, toàn diện về tình hình tài chính của
doanh nghiệp để giúp các nhà đầu tư nắm bắt được xu hướng hoạt động, khả
năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai, dưới đây, chúng tôi lựa chọn đề
tài Phân tích tình hình tài chính của CT TNHH XD Thuỷ Lợi Trường Sơn. Bên
cạnh việc đưa ra những phân tích, nhận xét về các chỉ số tài chính trong hoạt
động kinh doanh, chúng tôi cũng đề xuất một số những giải pháp để có thể cải
thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp.
2.Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Thông qua việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại CT TNHH XD
Thuỷ Lợi Trường Sơn để đánh giá đúng thực trạng hoạt động của công ty. Từ
đó, phát huy những mặt tích cực, đồng thời đưa ra những biện pháp khắc phục
những mặt hạn chế nhằm làm cho hoạt động của doanh nghiệp đạt được hiệu
quả tốt.
Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình tài chính của CT qua 3 năm 2010-2012;
- Phân tích các chỉ tiêu liên quan đến tình hình tài chính của CT thông qua
các chỉ tiêu tài chính cơ bản;
Trường ĐHCNTPHCM-CS3TH
Trang 4
GVHD Th.S: Lê Đức Thiện
SV: Phạm Thị Minh Diệu
- Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xây dựng của
công ty trong thời gian tới.
3.Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu phương pháp chủ yếu trong quá trình
thực hiện đề tài này là: thu thập số liệu trực tiếp từ CT trong 3 năm gần đây
(2010-2012) để dự báo cho những năm tiếp theo, giáo trình, sách báo, internet
cùng với những kiến thức đã học được như dự báo bằng cách sử dụng phương
pháp hồi quy tuyến tính và phương pháp parapol.
4.Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện tại công ty TNHH XD Trường Sơn
Phạm vi thời gian
Nhằm đảm bảo đề tài mang tính thực tế khi phân tích, các số liệu được lấy
trong 3 năm gần nhất (2010 – 2011 – 2012);
Thêm vào đó là thời gian thực tập 10 tuần (từ 02/02/2013 đến 20/03/2013)
tại Công ty sẽ giúp em có cơ sở vững chắc nắm thông tin xác thực hơn, từ đó
đưa ra những lý luận, giải pháp phù hợp với tình hình hoạt động của CT.
Phạm vi nội dung
Phân tích hiệu quả họat động kinh doanh là lĩnh vực rất rộng và có nhiều
vấn đề khá nhạy cảm nhưng vì thời gian thực tập có hạn, hơn nữa kinh nghiệm
thực tiễn của lĩnh vực trên còn hạn hẹp. Cho nên phạm vi của luận văn này em
chỉ tập trung phân tích các nội dung chủ yếu sau:
- Nghiên cứu những lý luận có liên quan đến phương pháp phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh;
- Phân tích thực trạng của Công ty TNHH XD Thuỷ Lợi Trường Sơn
thông qua phân tích tình hình tài chinh của công ty.
Trường ĐHCNTPHCM-CS3TH
Trang 5
GVHD Th.S: Lê Đức Thiện
SV: Phạm Thị Minh Diệu
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1- CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH.
1.1.1. Khái niệm, đối tượng phân tích tài chính.
1.1.1.1. Khái niệm.
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp, công cụ
theo một hệ thống nhất định cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán
cũng như các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đưa ra những
đánh giá chính xác, đúng đắn về tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của
doanh nghiệp, giúp nhà quản lý kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũngnhư dự đoán trước những rủi ro có
thể xảy ra trong tương lai để đưa các quyết định xử lý phù hợp tuỳ theo mục tiêu
theo đuổi.
1.1.1.2. Đối tượng của phân tích tài chính.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có các hoạt
động trao đổi điều kiện và kết quả sản xuất thông qua những công cụ tài chính
và vật chất. Chính vì vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải tham gia vào các
mối quan hệ tài chính đa dạng và phức tạp. Các quan hệ tài chính đó có thể chia
thành các nhóm chủ yếu sau:
Thứ nhất: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước. Quan hệ
này biểu hiện trong quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân giữa ngân sách Nhà nước với các doanh nghiệp thông qua các hình
thức:
- Doanh nghiệp nộp các loại thuế vào ngân sách theo luật định 4
- Nhà nước cấp vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp (DNNN) hoặc tham
gia với tư cách người góp vốn (Trong các doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp).
Trường ĐHCNTPHCM-CS3TH
Trang 6
GVHD Th.S: Lê Đức Thiện
SV: Phạm Thị Minh Diệu
Thứ hai: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính và
các tổ chức tài chính. Thể hiện cụ thể trong việc huy động các nguồn vốn dài
hạn và ngắn hạn cho nhu cầu kinh doanh:
- Trên thị trường tiền tệ đề cập đến việc doanh nghiệp quan hệ với các ngân
hàng, vay các khoản ngắn hạn, trả lãi và gốc khi đến hạn.
- Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp huy động các nguồn vốn dài hạn
bằng cách phát hành các loại chứng khoán (Cổ phiếu, trái phiếu) cũng như việc
trả các khoản lãi, hoặc doanh nghiệp gửi các khoản vốn nhàn rỗi vào ngân hàng
hay mua chứng khoán của các doanh nghiệp khác.
Thứ ba: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trường khác huy
động các yếu tố đầu vào (Thị trường hàng hoá, dịch vụ lao động...) và các quan
hệ để thực hiện tiêu thụ sản phẩm ở thị trường đầu ra (Với các đại lý, các cơ
quan xuất nhập khẩu, thương mại...)
Thứ tư: Quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. Đó là các
khía cạnh tài chính liên quan đến vấn đề phân phối thu nhập và chính sách tài
chính cuả doanh nghiệp như vấn đề cơ cấu tài chính, chính sách tái đầu tư, chính
sách lợi tức cổ phần, sử dụng ngân quỹ nội bộ doanh nghiệp. Trong mối quan hệ
quản lý hiện nay, hoạt động tài chính của các DNNN có quan hệ chặt chẽ với
hoạt động tài chính của cơ quan chủ quản là Tổng Công Ty. Mối quan hệ đó
được thể hiện trong các quy định về tài chính như:
- Doanh nghiệp nhận và có trách nhiệm bảo toàn vốn của Nhà nước do
Tổng Công Ty giao.
- Doanh nghiệp có nghĩa vụ đóng góp một phần quỹ khấu hao cơ bản và
trích một phần lợi nhuận sau thuế vào quỹ tập trung của Tổng Công Ty theo quy
chế tài chính của Tổng Công Ty và với những điều kiện nhất định.
- Doanh nghiệp cho Tổng Công Ty vay quỹ khấu hao cơ bản và chịu sự
điều hoà vốn trong Tổng Công Ty theo những điều kiện ghi trong điều lệ của
tổng Công ty.
Trường ĐHCNTPHCM-CS3TH
Trang 7
GVHD Th.S: Lê Đức Thiện
SV: Phạm Thị Minh Diệu
Như vậy, đối tượng của phân tích tài chính, về thực chất là các mối quan hệ
kinh tế phát sinh trong quá trình hình thành, phát triển và biến đổi vốn dưới các
hình thức có liên quan trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.1.2. Mục đích, ý nghĩa của phân tích tài chính.
Có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như:
chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng...Mỗi đối tượng quan
tâm với các mục đích khác nhau nhưng thường liên quan với nhau.
Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan tâm
hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Ngoài ra, các nhà
quản trị doanh nghiệp còn quan tâm đến mục tiêu khác như tạo công ăn việc
làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí... Tuy nhiên,
doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện các mục tiêu này nếu họ kinh doanh có lãi và
thanh toán được nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục rút cục sẽ bị cạn kiệt các
nguồn lực và buộc phải đóng cửa, còn nếu doanh nghiệp không có khả năng
thanh toán các khoản nợ đến hạn trả cũng buộc phải ngừng hoạt động.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của
họ hướng chủ yếu vào khă năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt chú
ý đến số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh, từ đó
so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, họ cũng rất quan tâm đến số lượng vốn chủ sở hữu vì đó
là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro.
Đối các nhà đầu tư, họ quan tâm đến lợi nhuận bình quân vốn của CT, vòng
quay vốn, khả năng phát triển của doanh nghiệp...Từ đó ảnh hưởng tới các quyết
định tiếp tục đầu tư và CT trong tương lai.
Bên cạnh những nhóm người trên, các cơ quan tài chính, cơ quan thuế, nhà
cung cấp, người lao động...cũng rất quan tâm đến bức tranh tài chính của doanh
nghiệp với những mục tiêu cơ bản giống như các chủ ngân hàng, chủ doanh
nghiệp và nhà đầu tư.
Trường ĐHCNTPHCM-CS3TH
Trang 8
GVHD Th.S: Lê Đức Thiện
SV: Phạm Thị Minh Diệu
Tất cả những cá nhân, tổ chức quan tâm nói trên đều có thể tìm thấy và thoả
mãn nhu cầu về thông tin của mình thông qua hệ thống chỉ tiêu do phân tích báo
cáo tài chính cung cấp.
1.2. Phương pháp phân tích tài chính.
1.2.1. Phương pháp phân tích tài chính.
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên
trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài
chính tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Về
lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng trên
thực tế người ta thường sử dụng các phương pháp sau.
1.2.1.1. Phương pháp so sánh.
1.2.1.1.1 So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để
thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình
tài chính được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục
trong kỳ tới.
1.2.1.1.2 So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn
đấu của doanh nghiệp.
1.2.1.1.3 So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để
thấy tình hình tài chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được
hay chưa được so với doanh nghiệp cùng ngành.
1.2.1.1.4 So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng tổng số ở
mỗi bản báo cáo và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại các mục, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc so sánh.
1.2.1.1.5 So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số
tuyệt đối và số tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán
liên tiếp.
Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau:
Điều kiện một: Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”.
Trường ĐHCNTPHCM-CS3TH
Trang 9
GVHD Th.S: Lê Đức Thiện
SV: Phạm Thị Minh Diệu
Điều kiện hai: Các chỉ tiêu so sánh (Hoặc các trị số của chỉ tiêu so sánh)
phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng phải
thống nhất với nhau về nội dung kinh tế, về phương pháp tính toán, thời gian
tính toán.
1.2.1.2. Phương pháp tỷ lệ.
Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng
tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu
phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài
chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các
tỷ lệ tham chiếu.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng
ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Vì:
Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn
là cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỷ lệ của
một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
Việc áp dụng tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình
tính toán hàng loạt các tỷ lệ.
Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số
liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục
hoặc theo từng giai đoạn.
Trường ĐHCNTPHCM-CS3TH
Trang 10
GVHD Th.S: Lê Đức Thiện
SV: Phạm Thị Minh Diệu
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY TNHH XD TRƯỜNG SƠN
2.1 Tổng quan về Công ty TNHH XD Thuỷ Lợi Trường Sơn
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của CT TNHH XD Thuỷ Lợi
Trường Sơn.
Công ty TNHH XD Thuỷ Lợi Trường Sơn là Công ty có đầy đủ tư cách
pháp nhân, tự chủ kinh doanh và hoạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tại
Ngân hàng, có con dấu riêng.
Tên CT : Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng thuỷ lợi Trường Sơn.
Tên giao dịch: Trường Sơn Tranding Company Limited
Địa chỉ trụ sở chính: Lô 180 LC6 MBQH 121-Phường Đông Vệ-TP Thanh Hoá
Điện thoại: 037.3839.906.- DĐ: 0986.019292
Loại hình sở hữu: CT TNHH có hai thành viên trở lên.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và sự phát triển của đất
nước, bước sang thế kỷ XXI một thế kỷ mới gắn liền với một nền công nghiệp
hiện đại, nhận thấy được nhu cầu của ngành xây dựng là rất lớn nắm bắt được sự
cần thiết và tất yếu đó Công ty TNHH XD Thuỷ Lợi Trường Sơn đã ra đời ngày
25 tháng 12 năm 2006 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102001705
với ngành nghề đăng ký kinh doanh là:
Nhận thầu xây dựng, cải tạo sửa chữa ( kể cả trang trí nội thất) lắp đặt hệ
thống cấp, thoát nước, điện hạ thế trong và ngoài nhà, đối với các công trình
công nghiệp, dân dụng, nhà ở đến qui mô do cấp tỉnh và thành phố trực thuộc
HĐBT, các bộ và cơ quan ngang bộ xét duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật và
thiết kế.
Đào, lắp nền và xây dựng các công trình giao thông thuỷ lợi ít phức tạp.
Làm các dịch vụ về xây dựng từ A đến Z, dịch vụ mua bán nhà trong tỉnh.
Liên doanh liên kết với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nhân có tư cách
pháp nhân để nhận thầu các công trình xây dựng, thực hiện các dự án đầu tư với
Trường ĐHCNTPHCM-CS3TH
Trang 11
GVHD Th.S: Lê Đức Thiện
SV: Phạm Thị Minh Diệu
mọi thành phần kinh tế theo qui hoạch được duyệt và trong khuôn khổ luật pháp
qui định.
Bảng 2.1:Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản
STT
1
2
3
4
CHỈ TIÊU
Doanh thu từ các
hoạt động kinh
doanh
Lợi nhuận gộp
Lợi nhuận thuần
Tổng vốn
NĂM 2010
NĂM 2011
63162782338 123585017291
NĂM 2012
111720939529
2247562603 1605872714
2138715575
38082163
45295284
-677622813
39490767943 33755738353
42721009480
(nguồn từ phòng kế toán công ty)
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của C.ty TNHH XD Thuỷ Lợi
Trường Sơn.
2.1.2.1. Chức năng:
C.ty TNHH XD Thuỷ Lợi Trường Sơn cũng như mọi Công ty kinh doanh
thương mại khác, chức năng chính là cung cấp sản phẩm dịch vụ từ nhà cung
cấp hoặc kho của Công ty tới tay khách hàng. C.ty TNHH XD Thuỷ Lợi Trường
Sơn đóng vai trò là cầu nối giữa khách hàng với nhà sản xuất, thực hiện chức
năng lưu thông hàng hóa (chủ yếu là xây dựng ). Đồng thời CT đóng vai trò là
nhà tư vấn sáng suốt cho khách hàng là cá nhân hộ gia đình khi có nhu cầu các
sản phẩm, dịch vụ về xây dựng của Công ty.
2.1.2.2. Nhiệm vụ:
C.ty TNHH XD Thuỷ Lợi Trường Sơn có nhiệm vụ nhập những mặt hàng
có chất lượng với mức giá hợp lý, kiểm định được chất lượng của mặt hàng
Công ty đang kinh doanh. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước khách hàng
về mặt hàng Công ty đã và đang cung cấp…
Trường ĐHCNTPHCM-CS3TH
Trang 12
GVHD Th.S: Lê Đức Thiện
SV: Phạm Thị Minh Diệu
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH XD Thuỷ Lợi Trường Sơn.
2.1.3.1. Mô hình bộ máy tổ chức quản lý của Công ty, chức năng và nhiệm
vụ của các bộ phận và mối quan hệ giữa chúng.
Không giống như bộ máy của cơ quan Nhà nước và các Công ty lớn, Công
ty TNHH XD Thuỷ Lợi Trường Sơn có bộ máy tổ chức tương đối gọn nhẹ và
linh hoạt
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý
Hội đồng
thành viên
Giám đốc
Phạm Tiến Đạo
Phó Giám đốc
Lê Văn Trấn
Phòng
Kinh Doanh
Phòng
Kế toán
Kho
Hàng hóa
(Nguồn từ phòng nhân sự công ty)
Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận:
Hội đồng thành viên gồm 2 người (ông: Trần Xuân Huyên chủ tịch hội
đồng thành viên và bà Nguyễn Đức Hạnh thành viên). Theo như hồ sơ đăng ký
kinh doanh số 01020017505 tại khoản 2 điều 7 có quy định rõ Chức năng và
nhiệm cụ của Hội đồng thành viên như sau:
Quyết định phương hướng phát triển Công ty
Trường ĐHCNTPHCM-CS3TH
Trang 13
GVHD Th.S: Lê Đức Thiện
SV: Phạm Thị Minh Diệu
Quyết định tăng giảm vốn điều lệ thời điểm và phương thức huy động vốn.
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, Kế toán trưởng và cán bộ quản lý
khác quan trọng của Công ty.
Quyết định mức lương, lợi ích khác đối với Giám đốc, Kế toán trưởng và
cán bộ quản lý quan trọng khác theo quy định tại điều lệ.
Thông qua Báo cáo tài chính hàng năm, phương án sử dụng và phân chia
lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ xủa Công ty.
Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý Công ty.
Quyết định thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện.
Sửa đổi bổ sung điều lệ công tỵ
Quyết định tổ chức lại Công ty.
Các chức năng và nhiệm vụ khác theo quy định tại Luật doanh nghiệp và
điều lệ này.
Giám đốc: Là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của CT,
chiụ trách nhiệm trước Hôị đồng thành viên về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ
của mình. người đại diện theo pháp luật là Giám đốc CT. Giám đốc có một số
chức năng sau:
Tổ chức thực hiện quyết định của hội đồng thành viên.
Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của CT.
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của CT.
Ban hành quy chế quản lý nội bộ vủa CT.
Bổ nhiệm, bãi nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong CT trừ các
chức danh thuộc thẩm quyền của hội đồng thành viên.
Kiến nghi phương án bố trí cơ cấu tổ chức CT.
Tuyển dụng lao động.
Các quyền khác theo quy định tại điều lệ CT.
Phó Giám đốc: là người giúp cho Giám đốc Công ty điều hành một số lĩnh
vực, công việc theo phân công hoặc uỷ quyền của Giám đốc và chịu trách nhiệm
Trường ĐHCNTPHCM-CS3TH
Trang 14
GVHD Th.S: Lê Đức Thiện
SV: Phạm Thị Minh Diệu
trước Giám đốc Công ty và pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc phân công
hoặc uỷ quyền.
Phòng Kế toán: Có chức năng giúp Giám đốc về lĩnh vực tài chính kế toán,
có trách nhiệm theo dõi tình hình thực hiện các kế hoạch tài chính và tình hình
chấp hành các chế độ chính sách về quản lý kinh tế tài chính của Công ty. Đây
là phòng có chức năng quan trọng của Công ty trong quá trình kinh doanh. Có
trách nhiệm hạch toán các khoản chi phí giá thành, tình hình biến động vốn, tài
sản của Công ty, theo dõi các khoản thu chi tài chính để phản ánh vào các tài
khoản liên quan, định kỳ lập báo cáo tài chính gửi cho Giám đốc, giúp Giám đốc
đề ra các biện pháp kinh tế nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
Phòng Kinh doanh: Có trách nhiệm trong việc quản lý đốc thúc xuất nhập
hàng hóa đúng thời hạn, chủng loại, kích thước, mẫu mã, số lượng, cũng như
chất lượng sản phẩm. đảm bảo cho công tác tiêu thụ được diễn ra thông suốt,
quản lý về công tác tổ chức kinh doanh, giao dịch, marketing… có trách nhiệm
tư vấn với khách hàng. Đồng thời ngiên cứu sự biến động của thị trường để có
được những hoạch định kinh tế tốt nhất trong ngắn và dài hạn. . (Phòng kinh
doanh thực chất tại Công ty có sự kết hợp giữa lãnh đạo Công ty và nhân viên
phòng kế toán)
Tại Công ty thì Phòng Kế toán và Phòng Kinh doanh được sắp xếp cùng
nhau tại phòng giao dịch của Công ty, đảm bảo tiết kiệm chi phí phù hợp với
quy mô của Công ty. Phòng giao dịch cũng là trụ sở chính của Công ty tại 304
Đường Lê Hoàn.
2.1.4. Bộ máy kế toán tại Công ty TNHH XD Thuỷ Lợi Trường Sơn.
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Với quy mô và đặc điểm hoạt động kinh doanh như đã nói ở trên, Công ty
đã lựa chọn hình thức tổ chức kế toán theo kiểu tập trung.
Trường ĐHCNTPHCM-CS3TH
Trang 15
GVHD Th.S: Lê Đức Thiện
SV: Phạm Thị Minh Diệu
Bộ máy tổ chức kế toán tại Công ty TNHH XD Thuỷ Lợi Trường Sơn.
kÕ to¸n tr
ëng
kÕ
to¸n
tæng
hîp
kÕ
to¸n
thanh
to¸n
kÕ
to¸n
vèn
b»ng
tiÒn
kÕ
to¸n
quü
kÕ
to¸n
tiÒn l
¬ng
kttËp
hîpcf
vµtÝnh
gÝa
thµnh
kt
hµng
t k vµ
tiªu
thô
(Nguồn từ phòng nhân sự công ty)
Kế toán trưởng (kế toán tổng hợp): Tổ chức và điều hành công việc chung
của phòng kế toán, có trách nhiệm chỉ đạo công việc cho các nhân viên trong
phòng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những sai sót trong công tác quản
lý tài chính của Công ty. Kế toán trưởng là người lập báo cáo tài chính và trực
tiếp báo cáo các thông tin kinh tế- tài chính với nhà nước, với giám đốc và với
các cơ quan chức năng khi họ yêu cầu.
Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ hạch toán các khoản thu chi bằng tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng…và theo dõi các khoản tạm ứng, công nợ, bảo quản quỹ
tiền mặt của Công ty và chịu sự điều hành của kế toán trưởng.
Kế toán vật tư hàng hóa: Là người có nhiệm vụ theo dõi từng loại vật tư
hàng hóa trong quá trình xuất- nhập- tồn. Phải mở các sổ kế toán chi tiết sau đó
đối chiếu với các sổ kế toán do kế toán thanh toán lập.
Kế toán bán hàng: Là người có nhiệm vụ tập hợp các chứng từ liên quan
đến nghiệp vụ phát sinh về tiêu thụ hàng hóa để xác định doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ của Công ty và thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước.
2.1.4.2 Đặc điểm chế độ kế toán áp dụng
Trường ĐHCNTPHCM-CS3TH
Trang 16
GVHD Th.S: Lê Đức Thiện
SV: Phạm Thị Minh Diệu
2.1.4.2.1 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
+ Chế độ kế toán
Công ty áp dụng chế độ theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày
14/9/2009 của Bộ Tài chính.
+ Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12.
Đơn vị tiền tệ được công ty sử dụng để ghi vào sổ kế toán là tiền Việt Nam
đồng (VNĐ)
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ phương pháp khấu hao đường thẳng. Đây
là phương pháp khấu hao đơn giản,dễ sử dụng cho các TSCĐ.
+ Phương pháp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế và
sử dụng tài khoản 133 để tính thuế đầu vào, TK 3331 để tính thuế đầu ra.
+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho của theo phương pháp kê khai
thường .Tính giá hàng xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
+ Hình thức sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ, Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
được hạch toán theo phần mềm kế toán. Năm 2011 sau khi có sự đối chiếu,
kiểm tra số liệu, kế toán in ra các sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ như: Chứng
từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, các thẻ sổ kế toán chi tiết, bảng cân
đối số phát sinh, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh. .
Phòng kế toán của Công ty được tổ chức theo bộ máy tập trung và sử dụng
phần mềm kế toán Misa. Các sổ sách kế toán đều được sử dụng trên phần mềm
kế toán, cho nên việc xử lý số liệu hết sức nhanh chóng, chính xác. Tuy nhiên
các số liệu kế toán không phải người nào cũng xem được, mỗi bộ phận kế toán
có tên đăng nhập và mật khẩu riêng chỉ có kế toán của bộ phận đó mới có thể
vào được.
Với hình thức tổ chức kế toán tập trung mỗi bộ phận kế toán sẽ thực hiện
những phần hành kế toán riêng biệt, các phần hành kế toán lại có mối quan hệ
mật thiết với nhau.
2.2 Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH XD Thuỷ Lợi Truờng Sơn.
Trường ĐHCNTPHCM-CS3TH
Trang 17
GVHD Th.S: Lê Đức Thiện
SV: Phạm Thị Minh Diệu
2.2.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính:
2.2.2.1. Phân tích khái quát sự biến động của tài sản và nguồn vốn 3 năm 2010,
2011, 2012 :
Bảng 2.2:sự biến động của tài sản và nguồn vốn 3 năm 2010, 2011, 2012
Đơn vị: Tỷ đồng
Các chỉ tiêu
2012
2011
2010
Chênh lệch
20122011-1010
2011
I. TSLĐ và Đầu tư NH
1. Tiền
589,481
19,272
131,844
460,247 380,346
50,826 44,724
209.01
21.01%
13.64%
2. Đầu tư ngắn hạn
3. Các khoản phải thu
4. Tồn kho
5. Lưu động khác
6. Đầu tư (CK KD, CK nợ,
92,109
334,273
95,803
8,289
29,808
%
196,579 215,989
120,403 65,953
330 23,873
43.14%
8.99%
70.05%
82.56%
20.43%
98.62% 2411.81%
Ldoanh)
0
0
II. TSCĐ và Đầu tư Dài hạn 803,612 476,125
1. TSCĐ hữu hình
210,274 140,214
2. TSCĐ vô hình
91,283 85,137
3. Đầu tư dài hạn
445,631 178,777
4. TSCĐ khác
56,423 71,997
Tổng tài sản
1,393,093 936,372
III. Nợ phải trả
666,114 351,070
1. Vay ngắn hạn và dài hạn
0
403,901
227,554
0
131,350
44,997
784,247
269,845
đáo hạn
171,257
132,514
74,469
133,521
47,299
0
0.75%
61,856
0
45.12%
0
98.23%
0
580,698
2. Các khỏan phải trả
3. Nợ dài hạn
4. Nợ khác
0
85,417
0
0
17.88%
38.38%
36.11%
45.35%
60%
19.4%
30.11%
129.47%
28.08%
62.80%
0
68.78%
49.97%
61.46%
149.27%
21.63%
48.78%
98.67%
94.23%
100%
IV. Nguồn vốn chủ sở hữu
726,978
585,303 514,402
13.78%
67.56%
1. Tổng vốn cổ đông
2. Các quỹ khác
726,955
24
579,594 509,729
5,708
13.571%
78.54%
Trường ĐHCNTPHCM-CS3TH
Trang 18
GVHD Th.S: Lê Đức Thiện
SV: Phạm Thị Minh Diệu
4,673
Tổng nguồn vốn
21.15%
132.22%
1,393,093 936,372 784,247
19.4%
48.78%
(nguồn từ phòng kế toán CT)
2.2.2.1.1. So sánh sự biến động qua 2010 và 2011:
a. Phân khái quát tình hình biến động tài sản:
Qua bảng phân tích trên ta nhận thấy tổng tài sản của doanh nghiệp năm
2011 tăng 152125 triệu đồng, tức là tăng 19.4%. Trong đó:
Tài sản lưu động và đầu tư NH: trong năm 2011 thì tài sản lưu động và
đầu tư ngắn hạn 79901 triệu đồng, tức là tăng 21.01% so với năm 2010. Trong
đó chủ yếu là do các khoản tiền tăng 6102 triệu đồng (tức tăng 13.64% so với
năm 2010), các khoản đầu tư ngắn hạn tăng 62301 triệu đồng (tăng 209.01% so
với cùng kì năm trước), giá trị hàng tồn kho cũng tăng 54450 triệu đồng (tăng
82.56% so với năm 2010); bên cạnh đó các khoản phải thu giảm 19410 triệu
đồng (tức giảm 8.99% so với năm 2010), lưu động khác giảm 23543 triệu đồng
(tức giảm 98.62%). Nếu kết hợp phân tích theo chiều dọc ta thấy tỷ trọng tài sản
lưu động và đầu tư ngắn hạn trong tổng tài sản cuối năm đã tăng 0.65%, chủ yếu
là do tỷ trọng các khoản tiền giảm 0.27%, hàng tồn kho tăng 4.45%, các khoản
đầu tư ngắn hạn tăng 6.04%, các khoản phải thu giảm 6.55% và các khoản lưu
động khác giảm 3.01%.
Qua toàn bộ quá trình phân tích ta thấy:
Các khoản có tính thanh khoản cao như tiền tăng làm tăng khả năng thanh
toán tức thời của công ty.
Các khoản đầu tư ngắn hạn và lưu động khác tăng thể hiện quy mô hoạt
động sản xuất kinh doanh tăng. Các khoản đầu tư ngắn hạn tăng hứa hẹn mang
lại nguồn lợi tức ngắn hạn cho doanh nghiệp.
Hàng tồn kho của doanh nghiệp tăng chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp
chưa phù hợp với nhu cầu của khách hàng hoặc công tác quản lý hàng tồn kho
và chính sách bán chịu chưa hợp lý
Trường ĐHCNTPHCM-CS3TH
Trang 19
GVHD Th.S: Lê Đức Thiện
SV: Phạm Thị Minh Diệu
Các khoản phải thu của doanh nghiệp giảm chứng tỏ công tác thu hồi nợ
của công ty hiệu quả hơn. Tuy nhiên nếu công ty quá khắt khe trong chính sách
bán chịu thì có thể ảnh hưởng xấu đến tình hình tiêu thụ của công ty, làm ảnh
hưởng đến thị phần của công ty trên thị trường.
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn năm
2011 tăng so với năm 2010 là 72224 triệu đồng, tức là tăng 17.88%, xét về mặt
tỷ trọng thì lại giảm nhẹ 0.65%. Trong đó tài sản cố định hữu hình giảm 87340
triệu đồng, tương ứng là giảm 38.38% so với năm 2010; tài sản cố định vô hình
tăng 85137 triệu; các khoản đầu tư dài hạn tăng 47427 triệu đồng (tăng 36.11%
so với năm 2010), tài sản cố định khác tăng 27000 triệu đồng tức 60%. Trong
năm 2011 tất cả các khoản mục đều tăng trừ tài sản cố định hữu hình. Đặc biệt
trong năm 2011 đã xuất hiện thêm danh mục tài sản cố định vô hình mà các năm
trước chưa hề xuất hiện. Đăc biệt đầu tư dài hạn tăng mạnh. Cho thấy trong năm
2011, doanh nghiệp cũng đã gia tăng đầu tư dài hạn, sự gia tăng này sẽ tạo
nguồn lợi tức trong dài hạn cho doanh nghiệp.
b. Phân tích tình hình biến động nguồn vốn:
Nguồn vốn của doanh nghiệp năm 2011 cũng tăng so với năm 2010 là
152125 triệu đồng, tức là tăng 19.4%, trong đó:
NguồnVCSH : Qua bảng cân đối kế toán ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu
năm 2011 tăng 70901 triệu đồng tức tăng 13.78% so với năm 2010. Nguyên
nhân là do nguồn vốn cổ đông tăng 69865 triệu đồng (tức tăng 13.71%), các quỹ
khác tăng 1035 triệu đồng (tức tăng 22.15%)
Tuy nhiên xét về chiều dọc ta thấy tỉ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu trong
tổng nguồn vốn giảm 3.08%. Điều này cho thấy tỷ lệ tự tài trợ của doanh nghiệp
ngày càng giảm
Nợ phải trả: Ta có thể thấy nợ phải trả trong năm 2011 tăng 81225 triệu
đồng tương ứng với mức tăng 30.1% so với cùng kì năm 2010. Mức tăng này đã
làm tỉ trọng của nợ phải trả trong tổng nguồn vốn tăng 3.08%. Nguyên nhân của
sự biến động này là do: các khoản vay ngắn hạn và dài hạn đáo hạn tăng mạnh
Trường ĐHCNTPHCM-CS3TH
Trang 20
- Xem thêm -