CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dƣới hình thức giá trị gắn liền với
việc tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nội dung của những quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp bao
gồm:
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nước: Mối quan hệ kinh
tế này đƣợc thể hiện trong quá trình hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp có nghĩa
vụ nộp thuế cho nhà nƣớc theo luật định và ngƣợc lại nhà nƣớc cũng có sự tài trợ về
mặt tài chính cho các doanh nghiệp để thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô của mình.
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính và các tổ chức tài
chính trung gian: Thể hiện cụ thể trong việc huy động các nguồn vốn dài hạn và ngắn
hạn cho hoạt động kinh doanh nhƣ phát hành cổ phiếu, trái phiếu, và các chứng từ có
giá trị khác...
Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là quan hệ giữa bộ phận sản
xuất - kinh doanh, giữa cổ đông và ngƣời quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền
sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này đƣợc thể hiện thông qua hàng
loạt chính sách của doanh nghiệp nhƣ: Chính sách cổ tức (phân phối thu nhập), chính
sách đầu tƣ, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí. [1,tr.10]
Quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau: Trong nền kinh tế, các doanh nghiệp
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trên thị trƣờng hàng hóa, dịch vụ, sức lao động. Bên
cạnh các quan hệ đó là các quan hệ về việc thực hiện tiêu thụ sản phẩm ở thị trƣờng
đầu ra (đại lý, cơ quan xuất nhập khẩu …) và quan hệ với các đối thủ cạnh tranh.
1.1.2. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm, phƣơng pháp và
công cụ cho phép thu thập và xử lý thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý
nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và
chất lƣợng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó. [1,tr.24]
Phân tích TCDN đƣợc dùng để xác định, đánh giá các mặt mạnh yếu của doanh
nghiệp cũng nhƣ các cơ hội và thách thức đặt ra với điều kiện hiện tại của doanh
nghiệp. Từ đó, đề ra các biện pháp cải thiện và duy trì tình hình TCDN. Ngoài ra, phân
1
tích TCDN còn là tiền đề của việc lập dự báo và lập kế hoạch tài chính, xây dựng mục
tiêu kinh doanh.
1.1.3. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Mục tiêu của phân tích TCDN là giúp các nhà quản trị, nhà đầu tƣ và ngƣời sử
dụng thông tin tài chính có đƣợc những thông tin hữu ích hỗ trợ việc đƣa ra quyết định
gắn liền với mục tiêu mà họ quan tâm nhƣ: Thông tin về tình hình quản lý và hiệu quả
dử dụng vốn kinh doanh, thông tin về khả năng thanh toán...
Phân tích TCDN đối với nhà quản lý doanh nghiệp: Đó là tạo ra những chu kỳ
đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn đã qua, cung cấp những thông
tin cơ bản cho việc đánh giá tình hình tài chính, để dự đoán khả năng thực hiện hoạt
động, định hƣớng kinh doanh, quyết định thực hiện các phƣơng án kinh doanh một
cách hiệu quả nhƣ quyết định về đầu tƣ, tài trợ, phân phối lợi nhuận...
Phân tích TCDN đối với nhà đầu tư: Các nhà đầu tƣ dựa vào những chuyên gia
phân tích tài chính nghiên cứu các thông tin kinh tế, tài chính, và tiếp xúc trực tiếp với
ban quản lý doanh nghiệp, để có thể phát hiện tiềm năng phát triển của doanh nghiệp
và đánh giá hiệu quả các cổ phiếu trên thị trƣờng tài chính. Phân tích hoạt động tài
chính đối với nhà đầu tƣ là để biết đƣợc mức độ an toàn của đồng vốn bỏ ra, đánh giá
doanh nghiệp và ƣớc đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo cáo tài
chính, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh… từ đó đƣa ra quyết định.
Phân tích TCDN đối với các tổ chức tín dụng: Các tổ chức tín dụng cung cấp
nguồn vốn cho doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu cho hoạt động sản xuất - kinh doanh.
Khi cho vay, họ cần biết chắc về khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Đối với những
khoản cho vay ngắn hạn thì họ đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán ngay của
doanh nghiệp. Hay nói cách khác là khả năng ứng phó của doanh nghiệp khi nợ vay
đến hạn trả. Đối với các khoản cho vay dài hạn, các nhà cung cấp tín dụng dài hạn phải
chắc chắn về khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp vì việc hoàn trả
vốn và lãi lại tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này. Do đó, phân tích hoạt động tài chính
đối với ngƣời cho vay là xác định khả năng thanh toán và trả nợ của khách hàng từ đó
đƣa ra các quyết định cho vay phù hợp.
Phân tích tài chính đối với các cơ quan quản lý Nhà nước: Các cơ quan quản lý
nhà nƣớc sử dụng các báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhằm mục đích kiểm tra,
kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính doanh nghiệp có tuân
thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp quy định không.... Từ đó để có cơ sở
hoạch định các chính sách vĩ mô phù hợp với tình hình chung của các doanh nghiệp.
2
Thang Long University Library
Phân tích tài chính đối với người lao động: Kết quả hoạt động SXKD của
doanh nghiệp tác động trực tiếp tới ngƣời lao động và quyết định đến các khoản thu
nhập nhận đƣợc của họ. Giúp ngƣời lao động biết đƣợc tình hình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp từ đó yên tâm làm việc.
1.1.4. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài chính
doanh nghiệp. Do đó, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là mối quan tâm của
các nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tƣ, các cổ đông, các chủ nợ, các khách
hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan chính phủ, ngƣời lao động...
- Phân tích tài chính doanh nghiệp giúp đánh giá tình hình thanh toán, khả năng
thanh toán của doanh nghiệp, tình hình chấp hành các chế độ, chính sách tài chính, tín
dụng của Nhà nƣớc.
- Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc đánh giá tình hình sử dụng từng
loại vốn, nguồn vốn trong quá trình kinh doanh nhƣ: Xem xét việc phân bổ vốn, xem
xét mức độ đảm bảo vốn cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, phát hiện những nguyên
nhân dẫn đến tình trạng thừa, thiếu vốn.
- Tài chính doanh nghiệp đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ để kích thích, thúc đẩy
sản xuất kinh doanh. Vai trò này thể hiện thông qua việc phân phối thu nhập của doanh
nghiệp, phân phối quỹ lƣơng, quỹ khen thƣởng.
- Ngoài ra, tài chính doanh nghiệp còn là một công cụ quan trọng để các nhà
quản lý sử dụng nhằm kiểm tra các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp bằng việc
tính toán các chỉ tiêu tài chính. Từ đó, nhà quản lý đƣa ra đƣợc những nhận định cũng
nhƣ phát hiện đƣợc những vấn đề tồn tại để khắc phục và điều chỉnh nhằm đạt tới mục
tiêu đã định.
1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Thông tin ngành kinh tế
Thông tin theo ngành kinh tế là những thông tin mà kết quả hoạt động của doanh
nghiệp mang tính chất của ngành kinh tế nhƣ đặc điểm của ngành kinh tế liên quan đến
thực thể của sản phẩm, tiến trình kỹ thuật cần tiến hành, cơ cấu sản xuất có tác động
đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn, nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế, độ lớn
của thị trƣờng và triển vọng phát triển...
Việc kết hợp các thông tin theo ngành kinh tế cùng với thông tin chung và các
thông tin liên quan khác sẽ đem lại một cái nhìn tổng quát và chính xác nhất về tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Theo thông tin ngành kinh tế, hệ thống chỉ tiêu trung
3
bình ngành là cơ sở tham chiếu để ngƣời phân tích có thể đánh giá, kết luận chính xác
về tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.2.2. Thông tin tài chính doanh nghiệp
Thông tin tài chính doanh nghiệp là những thông tin về chiến lƣợc, sách lƣợc
kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, thông tin về tình hình và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp, tình hình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn, tình hình và khả
năng thanh toán... Những thông tin này đƣợc phản ánh đầy đủ trong các báo cáo tài
chính của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính gồm có: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả kinh doanh, báo cáo lƣu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính...
Bảng cân đối kế toán: Còn đƣợc gọi là bảng tổng kết tài sản, là báo cáo tài chính
tổng hợp, phản ánh một cách tổng quát toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định theo hai cách phân loại: kết cấu vốn kinh doanh và nguồn hình thành
vốn kinh doanh. Bảng cân đối kế toán đƣợc chia thành hai phần phần tài sản và phần
nguồn vốn.[2,tr.61]
Tài sản= Nguồn vốn= VCSH + Nợ phải trả
Phần tài sản: Bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Về mặt pháp lý, phần
tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với
mục đích lợi nhuận. Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá
tổng quát về quy mô, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng
vốn của doang nghiệp.
Phần nguồn vốn: Bao gồm nợ phải trả và nguồn VCSH, phản ánh các nguồn hình
thành tài sản của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm
pháp lý về mặt vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tƣợng cấp vốn (Nhà nƣớc,
ngân hàng, cổ đông,...). Điều đó có nghĩa là các chỉ tiêu bên phần nguồn vốn thể hiện
trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh, về số tài sản
hình thành và trách nhiệm thanh toán các khoản nợ (với Nhà nƣớc, với các trung gian
tài chính, ngƣời lao động, nhà cung cấp...). Về mặt kinh tế, phần nguồn vốn thể hiện
nguồn hình thành tài sản hiện có, đó là căn cứ cho biết tỷ lệ, kết cấu của từng loại
nguồn vốn đồng thời cũng phản ánh đƣợc thực trạng tình hình tài chính doang nghiệp.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh
nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác, tình hình thực
hiện nghĩa vụ với nhà nƣớc về thuế và các khoản phải nộp khác [2,tr.68]. Nội dung của
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể thay đổi nhƣng phải phản ánh đƣợc 4 nội
dung cơ bản là: doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
4
Thang Long University Library
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, nó cho biết sự dịch chuyển vốn của doanh nghiệp trong
quá trình sản xuất kinh doanh, cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp
trong tƣơng lai. Đồng thời, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng giúp cho các
nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hóa dịch vụ với
tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp, từ đó có thể
xác định đƣợc kết quả sản xuất kinh doanh là lãi hay lỗ trong năm.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng lƣợng tiền trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Báo cáo lƣu chuyển
tiền tệ đƣợc sử dụng để đánh giá khả năng tạo tiền, sự biến động của tài sản thuần, khả
năng thanh toán trong kỳ và luồng tiền trong kỳ tiếp theo của doanh nghiệp [2,tr.71].
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ đƣợc kết cấu thành 3 phần:
Phương trình cân đối của dòng tiền trong doanh nghiệp
Tiền tồn đầu kì + Tiền thu trong kỳ = Tiền chi trong kỳ + Tiền tồn cuối kỳ
Luồng tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền lƣu chuyển trong kỳ đƣợc tổng hợp
thành ba nhóm:
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh động kinh doanh: Là luồng tiền có liên
quan đến các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp, nó cung cấp thông
tin cơ bản để đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh
để vận hành, duy trì doanh nghiệp, thanh toán nợ, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động
đầu tƣ mới mà không cần đến các nguồn tài chính bên ngoài. Thông tin về các luồng
tiền từ hoạt động kinh doanh khi đƣợc sử dụng kết hợp với các thông tin khác, sẽ giúp
ngƣời sử dụng dự doán đƣợc luồng tiền từ hoạt động kinh doanh trong tƣơng lai. Dòng
tiền từ hoạt động kinh doanh bao gồm: Tiền thu bán hàng, cung ứng dịch vụ, tiền thu
từ các khoản thu nhập khác, tiền chi mua nguyên vật liệu hàng hóa, dịch vụ, tiền chi
trả lƣơng cho ngƣời lao động, tiền chi trả lãi vay, nộp thuế, tiền chi khác,....
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư: Là luồng tiền có liên quan đến việc
mua sắm, xây dựng, nhƣợng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tƣ khác
không thuộc các khoản tƣơng đƣơng tiền, cụ thể bao gồm: Tiền chi mua sắm tài sản cố
định và các tài sản dài hạn khác. Tiền do thanh lý, nhƣợng bán tài sản cố định và các
tài sản dài hạn khác. Tiền thu hồi lại vốn cho vay, tiền chi cho vay hoặc mua các công
cụ nợ, trừ những công cụ nợ đƣợc coi tƣơng đƣơng tiền. Tiền thu hồi vốn đầu tƣ vào
đơn vị khác trừ tiền bán các cổ phiếu đầu tƣ ngắn hạn đƣợc coi là tƣơng đƣơng tiền.
Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận đƣợc chia....
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính: Là luồng tiền có liên quan đến việc
thay đổi quy mô và kết cấu của VCSH và vốn vay của doanh nghiệp, cụ thể gồm: Tiền
5
thu từ vốn góp chủ sở hữu. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, tiền thu từ các
khoản vay ngắn hạn, dài hạn. Tiền chi trả nợ gốc vay ngắn hạn, dài hạn. Tiền chi trả
nợ thuê tài chính. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho các chủ sở hữu...
Thuyết minh báo cáo tài chính: Là báo cáo tài chính tổng hợp đƣợc sử dụng để
giải thích và bổ sung các thông tin về tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh, tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo khác không thể trình
bày rõ ràng cụ thể và chi tiết đƣợc. Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát
đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp; nội dung một số chế độ kế toán đƣợc doanh
nghiệp lựa chọn để áp dụng; tình hình và lý do biến động của một số tài sản, nguồn
vốn quan trọng;phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu và các kiến nghị của doanh
nghiệp.[2,tr.72]
Thuyết minh báo cáo tài chính gồm những nội dung cơ bản sau: Đặc điểm hoạt
động của doanh nghiệp, kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán; chuẩn mực kế
toán và chế độ kế toán áp dụng; các chính sách kế toán áp dụng; thông tin bổ sung cho
các khoản mục trình bày trong bảng cân đối kế toán, thông tin bổ sung cho các khoản
mục trình bày trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và trình bày trong báo cáo
lƣu chuyển tiền tệ.
1.3. Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp và các phƣơng pháp
phân tích
1.3.1. Các bước tiến hành phân tích tài chính
Tiến hành phân tích tài chính là giai đoạn triển khai, thực hiện các công việc đã
ghi trong kế hoạch. Giai đoạn này thƣờng bao gồm các công việc cụ thể sau:
Thu thập thông tin: Để có thể đánh giá một cách chính xác tình hình tài chính
doanh nghiệp thì phân tích tài chính đòi hỏi phải có một lƣợng thông tin cơ sở và
khách quan. Phân tích hoạt động tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý
giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán, đánh giá, lập kế hoạch. Do vậy, phân
tích tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Xử lý thông tin: Sau khi hoàn thành giai đoạn thu thập thông tin tài chính là quá
trình xử lý thông tin. Trong giai đoạn này, ngƣời sử dụng thông tin ở góc độ nghiên
cứu, ứng dụng khác nhau, có phƣơng pháp xử lý thông tin khác nhau, phục vụ mục
tiêu đề ra. Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp thông tin theo mục tiêu nhất định để
tính toán, so sánh, xác định nguyên nhân của kết quả đạt đƣợc nhằm phục vụ cho quá
trình dự đoán và quyết định.
6
Thang Long University Library
Dự đoán và ra quyết định: Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền
đề và điều kiện cần thiết để ngƣời sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đƣa ra các
quyết định hoạt động kinh doanh. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích hoạt động tài
chính nhằm đƣa ra các quyết định liên quan tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp
là tăng trƣởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu.
1.3.2. Các phương pháp phân tích tài chính
Để nắm đƣợc một cách đầy đủ thực trạng tài chính cũng nhƣ tình hình sử dụng
tài sản của doanh nghiệp, cần thiết phải đi sâu xem xét các mối quan hệ và tình hình
biến động của các khoản mục trong từng báo cái tài chính và giữa báo cáo tài chính
với nhau. Khi phân tích báo cáo tài chính, các nhà phân tích thƣờng tiến hành trên cả
hai chiều là phân tích theo chiều ngang và phân tích theo chiều dọc của BCTC. Phân
tích ngang là việc so sánh đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tƣơng
đối trên từng chỉ tiêu của từng báo cáo tài chính, còn phân tích dọc là việc sử dụng các
quan hệ tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tƣơng quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo
tài chính và giữa các BCTC với nhau để rút ra kết luận.
Hiện nay, những phƣơng pháp phân tích tài chính đƣợc sử dụng chủ yếu là:
1.3.2.1. Phương pháp so sánh
Phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng phổ biến nhất và là phƣơng pháp chủ yếu
trong phân tích tài chính để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hƣớng biến đổi của
chỉ tiêu phân tích.
Để áp dụng đƣợc phƣơng pháp này cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so
sánh đƣợc của các chỉ tiêu (phải thống nhất về nội dung, phƣơng pháp, thời gian, đơn
vị tính toán của các chỉ tiêu so sánh) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so
sánh. Để phục vụ mục đích phân tích, ngƣời ta có thể so sánh bằng các cách nhƣ so
sánh giá trị tuyệt đối; so sánh bằng giá trị tƣơng đối; so sánh bằng số bình quân. Cụ
thể:
- So sánh chỉ tiêu thực tế với các chỉ tiêu kế hoạch, dự kiến hoặc định mức. Đây
là phƣơng thức quan trọng nhất để đánh giá mức độ thực hiện chỉ tiêu kế hoạch và
kiểm tra tính có căn cứ của nhiệm vụ, kế hoạch đƣợc đề ra.
- So sánh chỉ tiêu thực hiện giữa các kỳ trong năm và giữa các năm cho thấy sự
biến đổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện trong kỳ với mức trung bình của ngành để thấy đƣợc
tình hình tài chính của doanh nghiệp đang ở tình trạng tốt hay xấu, đƣợc hay chƣa
đƣợc so với các doanh nghiệp cùng ngành.
7
- So sánh theo chiều dọc để thấy đƣợc tỷ trọng của mỗi loại trong tổng hợp ở mỗi
bản báo cáo. So sánh theo chiều ngang để thấy đƣợc sự biến đổi về số tƣơng đối, số
tuyệt đối của một khoản mục qua niên độ kế toán liên tiếp.
1.3.2.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ
Đây là phƣơng pháp đƣợc áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính,thực hiện
dựa trên ý nghĩa và chuẩn mực các tỷ lệ của chỉ tiêu tài chính. Về nguyên tắc, phƣơng
pháp này yêu cầu phải xác định đƣợc các ngƣỡng, các định mức để nhận xét đánh giá
tình hình tài chính trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với các tỷ lệ tham
chiếu. Phƣơng pháp tỷ lệ có tính hiện thực cao, cùng với đó là các điều kiện áp dụng
ngày càng đƣợc bổ xung và hoàn thiện do:
- Hiện nay, nguồn thông tin kế toán và tài chính đƣợc cải tiến và đƣợc cung cấp
đầy đủ hơn. Đó là cơ sở hình thành các chỉ tiêu tham chiếu tin cậy.
- Bên cạnh đó, việc áp áp dụng công nghệ tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và
thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ.
- Phƣơng pháp phân tích này giúp cho nhà phân tích khai thác có hiệu quả các số
liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục
hoặc theo từng giai đoạn.
1.3.2.3. Phương pháp cân đối
Phƣơng pháp cân đối là phƣơng pháp đƣợc sử dụng để mô tả và phân tích các
hiện tƣợng kinh tế mà giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự
cân bằng. Phƣơng pháp cân đối thƣờng đƣợc kết hợp với phƣơng pháp so sánh để giúp
ngƣời phân tích có đƣợc đánh giá toàn diện về tình hình tài chính của đơn vị. Phƣơng
pháp cân đối là cơ sở sự cân bằng về lƣợng giữa tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn,
giữa nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các loại tài sản trong doanh nghiệp. Do
đó sự cân bằng về lƣợng dẫn đến sự cân bằng về sức biến động về lƣợng giữa các yếu
tố và quá trình kinh doanh.
1.3.2.4. Phương pháp Dupont
Phƣơng pháp phân tích tài chính Dupont là kỹ thuật đƣợc sử dụng để phân tích
khả năng sinh lời của một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền
thống. Mô hình Dupont tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bảng cân đối
kế toán để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính qua đó giúp phát hiện ra
những nhân tố đã ảnh hƣởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định. Đây là
kỹ thuật mà các nhà quản lý nội bộ doanh nghiệp thƣờng sử dụng để xác định các yếu
tố tạo nên điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động kinh doanh, từ đó có cái nhìn cụ thể
hơn, sâu sắc hơn trong việc ra quyết định.
8
Thang Long University Library
Bản chất của của phƣơng pháp này là tách một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thành
tích của một chuỗi các tỷ số có quan hệ mật thiết với nhau. Điều này cho phép phân
tích tác động của từng chỉ tiêu thành phần đến chỉ tiêu tổng hợp, từ đó ra quyết định
phù hợp với tình hình tài chính của doanh nghiệp. Cụ thể, mô hình Dupont thực hiện
việc tách các tỷ số ROA, ROE thành các bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác
động của từng bộ phận lên kết quả sau cùng.
ROA (Return On Assets): Là tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản, cho biết một
đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
ROA =
=
x
= Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu x Hiệu suất sử dụng tổng TS
Theo công thức khai triển trên, ROA chịu tác động bởi các chỉ tiêu “tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu” và “hiệu suất sử dụng tổng tài sản”. Qua đó, nhà quản lý doanh
nghiệp có thể thông qua việc tăng các tỷ số thành phần trên để tăng tỷ số lợi nhuận trên
tổng tài sản.
ROE (Return on Equity): Là tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, cho biết một
đồng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận.
ROE =
=
x
x
= Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu x Hiệu suất sử dụng tổng TS
x
Nhƣ vậy, qua khai triển chỉ tiêu ROE chúng ta có thể thấy chỉ tiêu này đƣợc cấu
thành bởi ba yếu tố chính là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, hiệu suất sử dụng tài sản
và đòn bẩy tài chính có nghĩa là để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh (tức là gia tăng
ROE) doanh nghiệp có 3 sự lựa chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên.
Thứ nhất, doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao
doanh thu và đồng thời tiết giảm chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận ròng biên.
9
Thứ hai, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng
tốt hơn các tài sản sẵn có của mình nhằm nâng cao vòng quay tài sản. Hay nói một
cách dễ hiểu là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ những tài sản sẵn có.
Thứ ba, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao
đòn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tƣ. Nếu mức lợi nhuận
trên tổng tài sản của doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay tiền để
đầu tƣ của doanh nghiệp là hiệu quả.
Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với
quản trị doanh nghiệp thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố
tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức
quản lý của doanh nghiệp.
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Phân tích bảng cân đối kế toán
Phân tích bảng cân đối kế toán hay chính là phân tích tình hình tài sản và nguồn
vốn là hoạt động cho biết một cách khái quát về tình hình tài chính doanh nghiệp
thông qua các chỉ tiêu về tổng tài sản, tổng nguồn vốn, đánh giá sự thay đổi của các chỉ
tiêu đầu kỳ với cuối kỳ, đầu năm so với cuối năm, năm này so với năm khác để xác
định cơ cấu và tình hình tài sản, nguồn vốn. Khi phân tích bảng cân đối kế toán, các
nhà phân tích cần phải phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục của bảng dựa trên
quan điểm luân chuyển vốn trong doanh nghiệp. Việc phân tích mối quan hệ này sẽ
giúp nhà phân tích phần nào nhận thức đƣợc sự hợp lý giữa nguồn vốn doanh nghiệp
huy động và nguồn vốn sử dụng trong việc đầu tƣ, mua sắm, dự trữ có hiệu quả và hợp
lý hay không.
Việc đầu tiên khi phân tích cơ cấu tài sản - nguồn vốn của công ty là phải tính
đƣợc chênh lệch tƣơng đối cũng nhƣ tuyệt đối của mỗi chỉ tiêu trong bảng CĐKT.
Công thức đƣợc sử dụng nhƣ sau:
Chênh lệch tƣơng đối = Giá trị tài sản(NV) năm n – Giá trị sản(NV) năm n-1
Chênh lệch tuyệt đối=
(
)
Dựa vào số liệu của bảng cân đối kế toán chúng ta phân tích khái quát cơ cấu và
sự biến động về tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp nhƣ sau:
Phân tích cơ cấu và tình hình biến động tài sản
Phân tích cơ cấu và tình hình biến động tài sản giúp tìm hiểu sự thay đổi về giá
trị, tỷ trọng của tài sản qua các thời kỳ nhƣ thế nào, sự thay đổi này bắt nguồn từ
10
Thang Long University Library
những dấu hiệu tích cực hay thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp
với việc nâng cao năng lực kinh tế để phục vụ cho chiến lƣợc, kế hoạch SXKD của
doanh nghiệp hay không.
- Tỷ trọng tài sản
Tỷ trọng TSNH =
Tỷ trọng TSDH =
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn cho biết trong 100 đồng tài sản của doanh nghiệp thì có
bao nhiêu đồng là TSNH, tỷ trọng tài sản dài hạn cho biết cũng trong 100 đồng tài sản
ấy thì có bao nhiêu đồng là TSDH.
Phân tích cơ cấu và tình hình biến động nguồn vốn
Phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm giúp tìm hiểu đƣợc sự thay đổi về giá trị, tỷ
trọng của nguồn vốn qua các thời kỳ. Sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích
cực hay thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp với việc nâng cao
năng lực tài chính, tính tự chủ tài chính, khả năng tận dụng, khai thác nguồn vốn trên
thị trƣờng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay không. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
cung cấp thông tin cho doanh nghiệp sự thay đổi nguồn vốn, xu hƣớng cơ cấu nguồn
vốn hợp lý trong tƣơng lai.
- Tỷ trọng nguồn vốn
Tỷ trọng nợ =
Tỷ trọng VCSH =
Tỷ trọng nợ cho biết trong 100 đồng nguồn vốn của công ty đƣợc hình thành từ
bao nhiêu đồng nợ. Tƣơng tự, tỷ trọng nguồn vốn CSH cũng cho biết trong cơ cấu 100
đồng vốn của công ty thì có bao nhiêu đồng đến từ vốn chủ sở hữu.
Tùy vào từng ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của mỗi doanh nghiệp sẽ có những
đòi hỏi về tỷ trọng của từng chỉ tiêu tài sản và nguồn là khác nhau. Do đó nhà phân
tích phải đặt các chỉ tiêu này trong mối quan hệ so sánh với mức trung bình ngành để
thấy đƣợc tình trạng và vị trí của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh. Đây là cơ
sở để đƣa ra nhận xét, tiến hành tìm hiểu và giải thích nguyên nhân, từ đó xây dựng
các phƣơng án quản lý phù hợp.
1.4.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là một tài liệu quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Dựa vào số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh, ngƣời sử
dụng thông tin có thể kiểm tra, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của
DN trong kỳ, so sánh với kỳ trƣớc và với DN khác để nhận biết khái quát hoạt động
sản xuất kinh doanh trong kỳ và dự đoán xu hƣớng vận động trong tƣơng lai.
11
Phân tích theo chiều ngang: So sánh số liệu kỳ này với số liệu kỳ trƣớc ở tất cả
các chỉ tiêu chủ yếu của báo cáo kết quả kinh doanh nhằm xác định xu hƣớng biến đổi
của các chỉ tiêu này.
Mức tăng giảm = Chỉ tiêu kỳ này – Chỉ tiêu kỳ trước
So sánh tốc độ tăng, giảm của các khoản mục chi phí và lợi nhuận với tốc độ
tăng, giảm của chỉ tiêu doanh thu thuần. Sự gia tăng khối lƣợng sản phẩm tiêu thụ và
doanh thu thƣờng kéo theo sự gia tăng chi phí biến đổi nhƣ: giá vốn hàng bán, chi phí
vận chuyển bố dỡ hàng hóa.... Tuy vậy doanh nghiệp cần phải phấn đấu để tỷ lệ tăng
của chi phí không vƣợt quá tỷ lệ tăng của doanh thu, có làm đƣợc nhƣ vậy doanh
nghiệp mới giảm đƣợc mức chi phí trên 100 đồng doanh thu.
Phân tích theo chiều dọc: So sánh mức chi phí và lợi nhuận trên 100 đồng doanh
thu thuần kỳ này với kỳ trƣớc. Để làm đƣợc điều này trƣớc tiên cần phải xác định mức
chi phí và lợi nhuận trên 100 đồng doanh thu thuần từng năm.
Tỷ lệ chi phí (hoặc lợi nhuận) trên doanh thu =
(
)
Phân tích theo chiều dọc sẽ cho thấy sự biến động của tỷ lệ chi phí (hoặc lợi
nhuận) trên doanh thu, từ đó đánh giá đƣợc hiệu quả trong việc tiết kiệm chi phí hoạt
động kinh doanh cũng nhƣ mức độ đóng góp của các bộ phận lợi nhuận khác vào tỷ
suất lợi nhuận trên doanh thu chung của doanh nghiệp.
Tóm lại, để đánh giá hiệu quả kinh doanh của DN chính xác, có cơ sở khoa học
cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng quát và các chỉ
tiêu cụ thể. Các chỉ tiêu phải phản ánh đƣợc sức sản xuất, sinh lợi và suất hao phí của
từng yếu tố, từng loại vốn và phải thống nhất với công thức tính hiệu quả chung.
Hiệu quả kinh doanh =
Kết quả đầu ra đƣợc xác định bằng các chỉ tiêu nhƣ: Tổng sản lƣợng, doanh thu
thuần, lãi gộp, thu nhập thuần. Các yếu tố đầu vào bao gồm lao động, tƣ liệu lao động,
đối tƣợng lao động, vốn vay, VCSH. Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, sức sinh lợi
của các nhân tố đầu vào. Ngoài ra, hiệu quả kinh doanh còn đƣợc đo bằng cách nghịch
đảo công thức trên, theo đó phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào, nghĩa là để
có một đơn vị kết quả đầu ra thì hao phí hết mấy đơn vị chi phí đầu vào.
1.4.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Phân tích báo cáo lƣu chuyển tiền tệ là phân tích các dòng tiền lƣu chuyển trong
doanh nghiệp và mối quan hệ giữa các dòng tiền trong kỳ báo cáo. Phân tích báo cáo
lƣu chuyển tiền tệ giúp các nhà phân tích có thể dự báo, ƣớc tính ngân lƣu tƣơng lai,
12
Thang Long University Library
có thể đánh giá chất lƣợng thu nhập của doanh nghiệp, có thể đánh giá khả năng công
ty duy trì một mức độ sản xuất kinh doanh nhất định, có thể quyết định độ linh động
tài chính và thanh khoản của doanh nghiệp.
Phân tích Báo cáo Lƣu chuyển tiền tệ đƣợc tiến hành bằng việc so sánh lƣợng lƣu
chuyển tiền thuần của từng hoạt động cả về số tuyệt đối và tƣơng đối để xác định sự
biến động, mức độ ảnh hƣởng của tiền thu vào và chi ra ảnh hƣởng đến lƣu chuyển
tiền thuần trong kỳ của từng hoạt động dựa vào công thức:
LCT thuần trong kỳ = LCT thuần của HĐKD + LCT thuần của HĐĐT
+ LCT thuần từ HĐTC
Trong đó:
LCT thuần từng hoạt động = Tổng tiền thu vào từng hoạt động – Tổng tiền chi ra từng
hoạt động
Việc xác định mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố dựa vào phƣơng pháp cân đối.
Cụ thể:
LCT thuần từ HĐKD bao gồm các khoản: Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ
và doanh thu khác; tiền chi trả cho ngƣời cung cấp hàng hóa và dịch vụ; tiền chi trả
cho ngƣời lao động; tiền chi trả lãi vay; tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp; tiền
thu khác từ HĐKD; tiền chi khác từ HĐKD.
LCT thuần từ HĐĐT bao gồm các khoản: Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ,
bất động sản đầu tƣ và các TSDH khác; tiền thu từ thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ, bất
động sản đầu tƣ và các TSDH khác; tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị
khác; tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác; tiền chi đầu tƣ góp
vốn vào đơn vị khác; tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận đƣợc chia.
LCT thuần từ HĐTC bao gồm các khoản: Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận
vốn gốp của chủ sở hữu; tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của
doanh nghiệp đã phát hành; tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận đƣợc; tiền chi trả nợ gốc
vay; tiền chi trả nợ thuê tài chính; cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu.
Ngƣời phân tích cần xác định và so sánh giữa kỳ này với kỳ trƣớc về tỷ trọng lƣu
chuyển tiền thuần của từng hoạt động trong tổng lƣu chuyển tiền thuần trong kỳ để
nghiên cứu và đánh giá tình hình lƣu chuyển tiền trong mối liên hệ giữa các hoạt động.
1.4.4. Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp
Mục đích phân tích tình hình biến động về nguồn vốn và sử dụng vốn nhằm đánh
giá xu hƣớng thay đổi cơ cấu tài sản của doanh nghiệp theo hƣớng tốt hay xấu hơn;
nguồn vốn biến động theo hƣớng giảm hay gia tăng rủi ro; vốn vay của ngân hàng tăng
13
lên trong kì đƣợc dùng vào những mục đích nào, hoặc doanh nghiệp có thể trả nợ vay
ngân hàng từ những nguồn nào.
Thông qua phân tích diễn biến của nguồn vốn và sử dụng vốn, ta thấy đƣợc tài
sản tăng lên trong kì đƣợc hình thành bởi những nguồn nào và việc sử dụng các nguồn
này vào những mục đích gì. Đồng thời qua đó các nhà tài trợ vốn cũng thấy đƣợc
nguồn vốn của mình có đƣợc sử dụng đúng mục đích hay không. [3,tr.137]
Việc phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp đƣợc thực
hiện theo trình tự tổng thể. Để lập đƣợc bảng này, trƣớc hết các nhà phân tích phải liệt
kê sự thay đổi của các yếu tố tài sản và nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán từ đầu kỳ
đến cuối kỳ để tiến hành so sánh và tìm ra chênh lệch, đƣa kết quả vừa tổng hợp vào
bảng phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn dựa trên nguyên tắc:
- Cột tiền phần tạo vốn phản ánh số liệu của việc tăng tài sản, giảm nguồn vốn
- Cột tiền của phần tạo nguồn vốn phản ánh số liệu của việc giảm tài sản, tăng
nguồn vốn.
Từ kết quả về việc phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn, các nhà quản lý tài chính
có thể đƣa ra các giải pháp hữu hiệu để nhằm khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng
các nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp. Mặt khác, thông tin về diễn biến nguồn vốn
và sử dụng vốn còn rất hữu ích cho các nhà đầu tƣ để họ có thể biết doanh nghiệp đã
làm gì với số vốn của họ.
1.4.5. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
1.4.5.1. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh có nghĩa là họ có khả năng thanh
toán đƣợc các khoản nợ ngắn hạn, các khoản nợ đến hạn. Việc duy trì và bảo đảm khả
năng thanh toán là cơ sở để doanh nghiệp tăng thêm uy tín đối với các chủ nợ (ngân
hàng, nhà cung cấp,...) đảm bảo các nhu cầu thanh toán, cam kết trả nợ khi đến hạn,
giảm chi phí tài chính khi có nhu cầu về vốn.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các
khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ. Phân
tích khả năng thanh toán giúp các nhà quản lý biết đƣợc sức mạnh tài chính hiện tại,
tƣơng lai, cũng nhƣ dự đoán đƣợc tiềm lực trong thanh toán và an ninh tài chính của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi phân tích cần đặt trong điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp ở từng thời kỳ và hệ số trung bình ngành để làm cơ sở đánh giá.
Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán (KNTT) phản ánh mối quan hệ giữa các
khoản có khả năng thanh toán trong kì với các khoản thanh toán trong kì, bao gồm:
14
Thang Long University Library
Khả năng thanh toán ngắn hạn =
Là chỉ tiêu tài chính phản ánh việc công ty có thể đáp ứng nghĩa vụ trả các khoản
nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn hay không.
Chỉ số này nhằm đo lƣờng khả năng thanh khoản, đảm bảo thanh toán nợ ngắn
hạn từ tài sản ngắn hạn của công ty. Vì vậy, để đảm bảo khả năng thanh toán ngắn hạn,
hệ số khả năng thanh toán hiện thời phải lớn hơn 1. Hệ số khả năng thanh toán hiện
thời càng cao thông thƣờng khả năng thanh toán sẽ đƣợc đảm bảo tốt.
Khả năng thanh toán nhanh =
Là chỉ tiêu tài chính phản ánh việc công ty có thể thanh toán đƣợc các khoản nợ
bằng tài sản ngắn hạn có thể chuyển thành tiền một cách nhanh nhất.
Chỉ số này phản ánh khả năng công ty có thể thanh toán ngay các khoản nợ ngắn
hạn đến mức độ nào căn cứ vào những tài sản ngắn hạn có khả năng chuyển hóa thành
tiền nhanh nhất, nếu chỉ số cao thể hiện khả năng thanh toán nhanh của công ty tốt, tuy
nhiên nếu quá cao sẽ lại mang ý nghĩa nhƣ một biểu hiện xấu khi đánh giá về khả năng
sinh lời.
Khả năng thanh toán tức thời =
Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền
Nợ ngắn hạn
Là chỉ tiêu tài chính phản ánh việc công ty có thể đáp ứng nghĩa vụ trả các khoản
nợ tức thời bằng tiền mặt và các khoản tƣơng đƣơng tiền hay không.
Tỷ số khả năng thanh toán tức thời >1 cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh
toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn hay không. Tuy nhiên, hệ số này quá cao sẽ không
tốt vì khi đó doanh nghiệp có thể tồn trữ tiền mặt quá nhiều, gây ứ đọng vốn. Mặt
khác, để đánh giá hệ số này chính xác cần căn cứ vào loại hình doanh nghiệp.
1.4.5.2. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản là chỉ tiêu đo lƣờng một đồng tài sản tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hệ số này
càng lớn thì càng chứng tỏ công ty sử dụng tài sản trong quá trình sản xuất đạt hiệu
quả càng cao và ngƣợc lại. Tuy nhiên, hệ số này chịu ảnh hƣởng của đặc điểm ngành
nghề kinh doanh, chiến lƣợc kinh doanh và trình độ sử dụng tài sản, nguồn vốn của
doanh nghiệp.
15
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn =
Doanh thu thuần
Tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển TSNH hay số vòng quay của TSLĐ
thực hiện đƣợc trong một khoảng thời gian nhất định (thƣờng là 1 năm).
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng tài sản ngắn hạn tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu, qua đó có thể đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Số vòng quay TSNH càng lớn thì tốc độ luân chuyển TSNH càng nhanh, nó chứng tỏ
hiệu quả sử dụng TSNH trong việc sản xuất kinh doanh để đem về doanh thu thuần
cho doanh nghiệp là càng cao.
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn =
Doanh thu thuần
Tài sản dài hạn
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng tài sản dài hạn tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
thuần, qua đó đánh giá đƣợc hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của công ty.
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho đƣợc thể hiện thông qua chỉ tiêu hệ số vòng
quay hàng tồn kho hay còn gọi là số ngày tồn đọng hàng tồn kho.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thƣờng đƣợc so sánh qua các năm để đánh giá
năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Khi phân tích cần lƣu ý
rằng lƣợng hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh riêng nên không
thể cứng nhắc luôn cho rằng doanh nghiệp có mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho
cao là biểu hiện xấu.
Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho tăng thể hiện doanh nghiệp hoạt động tốt, việc
gia tăng khối lƣợng sản phẩm tiêu thụ sẽ làm tăng giá vốn hàng bán đồng thời làm
giảm hàng tồn kho. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn
kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm. Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không
tốt vì nhƣ vậy có nghĩa là lƣợng hàng dự trữ trong kho thấp gây nguy cơ sẽ không đáp
ứng đủ khi nhu cầu thị trƣờng tăng đột ngột. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần
phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng đƣợc nhu cầu khách hàng.
Thời gian quay vòng hàng tồn kho =
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình một vòng quay hàng tồn kho, là nghịch
đảo của chỉ tiêu vòng quay HTK, do đó chỉ tiêu này nhỏ là tốt vì số vốn vật tƣ hàng
hóa luân chuyển nhanh, không bị ứ đọng vốn và ngƣợc lại.
16
Thang Long University Library
Hệ số thu nợ: Là một chỉ tiêu tài chính thể hiện mức độ đầu tƣ vào các khoản
phải thu để duy trì mức doanh số bán hàng cần thiết, cho thấy thực trạng của chính
sách tín dụng với khách hàng đƣợc áp dụng tại doanh nghiệp.
Hệ số thu nợ =
Hệ số thu nợ cho biết với bao nhiêu đồng doanh thu phát sinh thì doanh nghiệp
cho khách hàng nợ một đồng. Hệ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của
doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt
cao, điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong
việc tài trợ nguồn vốn lƣu động trong sản xuất. Ngƣợc lại, nếu hệ số này càng thấp thì
số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lƣợng tiền mặt sẽ ngày càng
giảm, làm giảm sự chủ động của doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lƣu động
trong sản xuất và có thể doanh nghiệp sẽ phải đi vay ngân hàng để tài trợ thêm cho
nguồn vốn lƣu động này.
Thời gian thu nợ trung bình: Cho biết số ngày trung bình mà doanh nghiệp có
thể thu hồi nợ của khách hàng tính từ khi xuất hàng đến khi thu đƣợc tiền về.
Thời gian thu nợ trung bình =
Thời gian thu nợ trung bình cao chứng tỏ việc thu hồi nợ của doanh nghiệp diễn
ra chậm, vốn bị ứ đọng nhiều trong khâu thanh toán, kéo theo nhu cầu về vốn gia tăng
trong điều kiện quy mô sản xuất không đổi, hay nói cách khác là doanh nghiệp đang bị
khách hàng của mình chiếm dụng vốn. Điều này thể hiện chính sách tín dụng của
doanh nghiệp là kém hiệu quả hoặc cũng có thể doanh nghiệp đang thực hiện nới lỏng
tín dụng để tăng doanh số.
Hệ số trả nợ: Là một chỉ tiêu tài chính thể hiện thời gian chiếm dụng vốn của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu hệ số trả nợ càng nhỏ chứng tỏ thời gian thanh toán các khoản
nợ càng dài, mức độ chiếm dụng vốn cao doanh nghiệp có thể tận dụng nguồn tiền này
để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên, việc này sẽ khiến
cho uy tín của doanh nghiệp bị giảm sút.
Hệ số trả nợ =
Thời gian trả nợ trung bình: Là chỉ tiêu quan trọng cần đƣợc xem xét trong quá
trình phân tích tài chính công ty, cho biết số ngày trung bình của một kỳ trả nợ. Chỉ
tiêu này càng lớn tức là hệ số trả nợ càng nhỏ, thể hiện việc chiếm dụng vốn để phục
17
vụ cho hoạt động kinh doanh của mình đƣợc công ty thực hiện một cách triệt để thông
qua việc cố gắng trì hoãn thanh toán các khoản nợ.
Thời gian trả nợ trung bình =
Thời gian quay vòng tiền
Thời gian quay
vòng tiền
=
Thời gian quay
vòng hàng tồn kho
+
Thời gian thu
tiền trung bình
-
Thời gian trả
nợ trung bình
- Thời gian quay vòng tiền phản ánh khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp
thanh toán tiền mua hàng hóa đầu vào cho tới khi doanh nghiệp thu tiền về.
1.4.5.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ
Các chỉ tiêu nợ phản ánh mức độ vay nợ hay là tính ƣu tiên đối với việc khai thác
nợ vay để tài trợ cho các tài sản của công ty.
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Đây là chỉ tiêu đo lƣờng năng lực sử dụng và quản lý nợ của doanh nghiệp.
Hệ số nợ trên VCSH =
Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa vốn huy động từ đi vay và vốn chủ sở hữu.
Hệ số này cho biết 100 đồng vốn chủ sở hữu của công ty sẽ ứng với bao nhiêu đồng nợ
phải trả. Hệ số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động
vốn bằng vay nợ, có thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng
có thể chứng tỏ doanh nghiệp chƣa biết cách vay nợ để kinh doanh. Khi dùng tỷ số nợ
trên vốn chủ sở hữu để đánh giá cần so sánh tỷ số của doanh nghiệp với tỷ số bình
quân của toàn ngành..
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu cũng phụ thuộc nhiều vào ngành, lĩnh vực mà công
ty hoạt động. Đồng thời hệ số nợ trên vốn CSH cũng giúp các nhà đầu tƣ có một cái
nhìn khái quát về sức mạnh tài chính, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp và làm thế
nào doanh nghiệp có thể chi trả cho các hoạt động tài chính.
Hệ số nợ trên tài sản
Hệ số nợ trên tài sản đƣợc sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp
đối với các chủ nợ trong việc góp vốn.
Hệ số nợ trên tài sản =
Chỉ tiêu này cho biết mức độ doanh nghiệp dùng các khoản nợ đầu tƣ cho tài sản
là bao nhiêu. Hệ số nợ cao, mức độ an toàn tài chính giảm đi, mức độ rủi ro cao hơn,
18
Thang Long University Library
có thể doanh nghiệp sẽ bị lỗ nặng nếu hoạt động sản xuất kinh doanh không ổn định,
nhƣng doanh nghiệp cũng có khả năng thu lợi nhuận cao trong điều kiện kinh tế thuận
lợi. Dù vậy, nếu hệ số này quá cao thì doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng
thanh toán và không thể kiểm soát đƣợc hoạt động của mình. Vì vậy để vừa đảm bảo
khả năng gia tăng lợi nhuận cao vừa giảm thiểu rủi ro, doanh nghiệp cần xem xét mức
độ cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận.
Khả năng thanh toán lãi vay
Là một tỷ số tài chính đo lƣờng khả năng sử dụng lợi nhuận thu đƣợc từ quá trình
sản xuất kinh doanh để trả lãi cho các khoản mà công ty đã vay. Hệ số này phản ánh
khả năng thanh toán tiền lãi vay của doanh nghiệp và cũng phản ánh mức độ rủi ro có
thể gặp phải đối với các chủ nợ.
Khả năng thanh toán lãi vay =
Tỷ số này lớn hơn 1 thì công ty hoàn toàn có khả năng trả lãi vay. Nếu nhỏ hơn 1
thì chứng tỏ hoặc công ty đã vay quá nhiều so với khả năng của mình, hoặc công ty
kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu đƣợc không đủ trả lãi vay. Tỷ số khả năng
thanh toán lãi vay chỉ cho biết khả năng chi trả phần lãi của khoản đi vay, chứ không
cho biết khả năng trả cả phần gốc lẫn phần lãi ra sao.
1.4.5.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Các chỉ tiêu về khả năng về khả năng sinh lời phản ánh tổng hợp hiệu quả sản
xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp. Việc phân tích các chỉ tiêu này sẽ
giúp các nhà quản lý ra quyết định có nên đầu tƣ hay tiếp tục đầu tƣ vào doanh nghiệp
hay không:
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS): Là một chỉ tiêu tài chính đặc trƣng
dùng để theo dõi tình hình sinh lợi. Nó phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận ròng và
doanh thu của doanh nghiệp.
ROS =
LNST trong kỳ
x 100%
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh, thể hiện lợi
nhuận do doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm mang lại. Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng
doanh thu thuần thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA): Là một chỉ tiêu tài chính dùng để đo
lƣờng hiệu quả hoạt động của công ty trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận
19
sau khi đã trừ đi thuế, không phân biệt tài sản này đƣợc hình thành bởi nguồn vốn hay
vốn chủ sở hữu.
ROA =
x 100%
Tỷ suất này phản ánh cứ 100 đồng tài sản trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trƣớc và sau thuế. Tỷ suất này càng cao càng cho thấy doanh nghiệp đang sử
dụng tài sản có hiệu quả, tạo ra mức sinh lời cao hơn chi phí sử dụng nợ.
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tƣ của
công ty. Là cơ sở để ngƣời cho vay cân nhắc xem khả năng tạo ra mức sinh lời có cao
hơn so với chi phí sử dụng nợ của công ty. Là cơ sở để chủ sở hữu đánh giá tác động
của đòn bảy tài chính và ra quyết định huy động vốn.
Để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng tài sản mà doanh nghiệp đang sử
dụng thì cần có những biện pháp nâng cao khả năng sinh lời của doanh thu và sự vận
động của tài sản. Bên cạnh đó cũng cần quan tâm đến mức tăng của vốn CSH bởi hiệu
suất sử dụng tổng tài sản và sức sinh lời của doanh thu thuần là hai nhân tố không phải
lúc nào cũng tăng ổn định.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE): Là một chỉ tiêu tài chính đo lƣờng
khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn của doanh nghiệp.
ROE =
LNST
x 100%
VCSH trong kỳ
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE cho biết mỗi 100 đồng vốn chủ sở hữu
của công ty sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu
quả sử dụng vốn của CSH tốt làm nâng cao khả năng đầu tƣ. Ngƣợc lại, nếu chỉ tiêu
này nhỏ thì hiệu quả kinh doanh thấp và có thể gặp khó khăn trong việc thu hút vốn.
ROE =
ROE =
x
Tỷ suất sinh lời
trên doanh thu
x
x
Hiệu suất sử dụng
x
tổng tài sản
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp
1.5.1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Đây là những nhân tố do bên ngoài tác động ảnh hƣởng đến chất lƣợng phân tích
tài chính doanh nghiệp.
Môi trường kinh tế: Hiện trạng và xu hƣớng nền kinh tế trong tƣơng lai có ảnh
hƣởng vô cùng lớn đến các doanh nghiệp. Bao gồm các yếu tố nhƣ tốc độ tăng trƣởng
và sự ổn định của nền kinh tế, sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá
hối đoái, tỷ lệ thất nghiệp, dân số,... tất cả các yếu tố này đều ảnh hƣởng đến phân tích
20
Thang Long University Library
- Xem thêm -