Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Phân tích tình hình cho vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ nông dân tại chi n...

Tài liệu Phân tích tình hình cho vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ nông dân tại chi nhánh nhn0&ptnt thành phố hà tĩnh tỉnh hà tĩnh

.PDF
85
421
52

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ TÀI Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước thì nguồn lực về vốn là + vấn đề quan trọng, là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Với vai trò là một tổ chức tài chính trung gian, NHTM đóng vai trò trong việc trung chuyển các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, các tổ chức kinh tế đến các đối tượng có nhu cầu về vốn sản xuất, kinh doanh, đời sống. Sự nghiệp CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn nói riêng đang gặp nhiều khó khăn và thách thức. Trong sự nghiệp CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn thì vai trò của NHN0 rất to lớn, góp phần thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng và toàn diện nông nghiệp, nông thôn. Đối với ngân hàng hoạt động tín dụng càng có hiệu quả cao thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng đạt càng cao, đồng thời tăng sự lưu thông vốn trong nền kinh tế. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề em đã chọn đề tài “Phân tích tình hình cho vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ nông dân tại chi nhánh NHN0&PTNT Thành phố Hà Tĩnh- tỉnh Hà Tĩnh”. Mục tiêu chính của đề tài:  Hệ thống hóa cơ sở khoa học những vấn đề lí luận về tín dụng nông nghiệp, nông thôn và thực tiễn hoạt động cho vay.  Nghiên cứu và đánh giá thực trạng và hiệu quả cho vay vốn đối với hộ sản xuất tại địa bàn NHN0 chi nhánh thành phố Hà Tĩnh.  Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng tại NHN0 chi nhánh thành phố Hà Tĩnh. Dữ liệu phục vụ nghiên cứu:  Số liệu thứ cấp: thông qua các báo cáo tổng kết cuối năm 2009,2010,2011 tại phòng kế toán và phòng kinh doanh của NHN0 thành phố Hà Tĩnh, số liệu từ niên gián thống kê thành phố Hà Tĩnh, sách báo, mạng Internet.  Số liệu sơ cấp: Phỏng vấn trực tiếp 90 hộ sản xuất về nhu cầu sử dụng vốn tại 3 xã Thạch Bình, Thạch Trung, Thạch Hạ. SVTH: Nguyễn Thị Linh Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp điều tra: + Phương pháp thu thấp số liệu + Phương pháp chuyên gia, tham khảo - Phương pháp sử lý số liệu + Phương pháp thống kê mô tả + Các số liệu thu thập được xử lý trên nền Excel. Kết quả nghiên cứu đạt được: - Góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về tín dụng hộ nông dân và các phương pháp nhằm giúp các tổ chức tín dụng tham gia đầu tư vào nông nghiệp, thực hiện tốt nhiệm vụ và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Tổng kết thực tiễn hoạt động tín dụn cho hộ nông dân tại chi nhánh NHN0 thành phố Hà Tĩnh. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay và sử dụng vốn vay tại chi nhánh NHN0 thành phố Hà Tĩnh. SVTH: Nguyễn Thị Linh Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu Sản xuất nông nghiệp nói riêng và các ngành nghề nói chung trong nền kinh tế Quốc dân, vốn là một yếu tố rất quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển. Việt Nam có đặc điểm là một nước với hơn 80% dân số sống ở nông thôn, bên cạnh đẩy mạnh phát triển các ngành CN, DV XNK thì việc đẩy mạnh nền nông nghiệp vững chắc là vấn đề hết sức quan trọng, là cơ sở cho sự phát triển một nền kinh tế phát triển ổn định. Khi nền kinh tế phát triển thì đời sống của người dân được nâng cao, xã hội càng tiến bộ. Để làm được điều đó thì ngoài những yếu tố cần thiết như các chủ trương chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước thì vai trò của các ngân hàng là hết sức to lớn. Ý thức sâu sắc được vấn đề này hàng năm mặc dù ngân sách còn nhiều khó khăn, nhà nước ta vẫn dành một lượng ngân sách đầu tư cho nông nghiệp. Đặc biệt là ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. Với vai trò là trung gian giữa người thừa vốn và người thiếu vốn thì Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ngày càng khẳng định vị trí của mình hơn, ngân hàng luôn tự đổi mới, hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển nông thôn thông qua hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, có vốn là tiền đề, là nền móng cho sản xuất nhưng nó chưa phải là tất cả bởi nông nghiệp là một ngành chịu nhiều tác động của thời tiết, khí hậu, địa hình, thị trường tiêu thụ sản phẩm, sản xuất nông nghiệp còn gặp nhiều rủi ro. Trong những năm qua các hộ sản xuất đã vay vốn từ các nguồn khác nhau trong đó vay tổ chức tín dụng NHN0 là rất lớn. Các hộ nông dân vay vốn để phục vụ sản xuất tuy nhiên có những hộ vay vốn ngoài mục đích sản xuất mà sử dụng vào các mục đích khác như chi tiêu ăn uống, chữa bệnh, học hành cho con cái. Trong quá trính sản xuất việc sử dụng vốn vay của các hộ chưa hợp lý do kế hoạch sản xuất chưa có tính khả thi, có nhiều hộ không lập kế hoạch sản xuất khi vay vốn, quản lý vốn vay chưa tốt, những rủi ro bất thường làm vốn vay thất thoát. Nhận thức được vấn đề và tầm quan trọng của vốn đối với sản xuất nông nghiệp, nên em đã chọn đề tài nghiên cứu tài “Phân tích tình hình cho vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ nông dân tại chi nhánh NHN0&PTNT Thành phố Hà Tĩnh- tỉnh Hà Tĩnh” cho khóa luận tốt nghiệp của mình. SVTH: Nguyễn Thị Linh 1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu đề tài này nhằm hệ thống hóa cơ sở khoa học những vấn đề lý luận về tín dụng nông nghiệp, nông thôn và thực tiễn về hiệu quả, thực trạng cho vay đối với các hộ nông dân tại địa bàn NHN0 &PTNT chi nhánh thành phố Hà Tĩnh. Để từ đó biết được những thuận lợi, khó khăn của ngân hàng và có thể đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay, sử dụng vốn vay của các hộ nông dân. 3. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Phương pháp điều tra Phương pháp giúp nắm được tình hình, đánh giá, phân tích các mối quan hệ tương quan cụ thể, từ đó rút ra những kết luận ban đầu giúp cho việc nghiên cứu đề tài sâu sắc hơn. Các phương pháp điều tra được sử dụng: - Phương pháp thu thập số liệu + Số liệu thứ cấp: Được thu thập từ báo cáo tổng kết hàng năm, số liệu, thông tin của chi nhánh NHN0 & PTNT thành phố Hà Tĩnh, niên gián thống kê năm 2011 của thành phố Hà Tĩnh và các sách ngân hàng nhằm phục vụ cho việc phân tích tình hình cho vay, dư nợ, nợ quá hạn, thông tin từ Internet. + Số liệu sơ cấp: Để có được số liệu sơ cấp, em tiến hành phỏng vấn 90 hộ nông dân được lựa chọn trên địa bàn 3 xã Thạch Bình, Thạch Trung và Thạch Hạ của thành phố Hà Tĩnh. Các hộ được chọn điều tra là các hộ sản xuất nông nghiệp và chọn mẫu điều tra một cách ngẫu nhiên từ danh sách khách hàng vay vốn của NHN0 thành phố Hà Tĩnh. - Phương pháp phân tích kinh tế - Phương pháp duy vật biện chứng đi từ lý luận đến thực tế. - Phương pháp tham khảo và chuyên khảo: trong quá trình làm khóa luận em đã tham khảo ý kiến của các thầy cô giáo, cán bộ ngân hàng, bà con nông dân để hoàn thiện nội dung và kiểm chứng kết quả nghiên cứu. 3.2. Công cụ và phương pháp xử lý số liệu - Phương pháp thống kê mô tả: Các số liệu thu thập được xử lý trên nền Excel để phân tích và đánh giá số liệu. SVTH: Nguyễn Thị Linh 2 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu trong đề tài này gồm : + Tổ chức tín dụng của NHN0&PTNT chi nhánh thành phố Hà Tĩnh. + Các hộ nông dân vay vốn tại NHN0& PTNT thành phố Hà Tĩnh - Hà Tĩnh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Phạm vi nghiên cứu của đề tài này là NHN0 & PTNT thành phố Hà Tĩnh và tiến hành điều tra các hộ vay vốn sản xuất của 2 xã Thạch Bình và Thạch Trung trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh. - Về thời gian: đề tài được nghiên cứu thông qua số liệu thứ cấp thu thập từ báo cáo tài chính tại chi nhánh NHN0 & PTNT qua 3 năm 2009- 2011, và số liệu sơ cấp được điêu tra thực tế tại 3 xã Thạch Bình và Thạch Trung, Thạch Hạ. SVTH: Nguyễn Thị Linh 3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Một số vấn đề về ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại Ngày nay, ngân hàng là một tổ chức thu hút tiền gửi tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết các nền kinh tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế xã hội đều gửi tiền tại ngân hàng. Trên cơ sở đó ngân hàng được coi như là người thủ quỹ cho toàn xã hội, thu nhập từ ngân hàng là thu nhập quan trọng của nhiều hộ gia đình. Ngân hàng cũng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân và một phần đối với nhà nước (thành phố, các tỉnh...). Do vậy, có thể nói ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Một cách tiếp cận ngân hàng quan trọng là xem xét các tổ chức này trên phương diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp. Theo quan điểm của Perter Rose: “Ngân hàng là một tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán, và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế ”. 1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại 1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng Hoạt động trên của NHTM mang tính chất kinh doanh, bởi vì khi cho vay, NHTM đặt ra mức lãi suất cao hơn so với khi ngân hàng huy động vốn. Hoạt động này ngày càng được mở rộng nhiều, nó tiết kiệm được các chi phí về thông tin và giao dịch cho nền kinh tế. Hoạt động trên của NHTM mang tính chất kinh doanh, bởi vì khi cho vay, NHTM đặt ra mức lãi suất cao hơn so với khi ngân hàng huy động vốn. Hoạt động này ngày càng được mở rộng nhiều, nó tiết kiệm được các chi phí về thông tin và giao dịch cho nền kinh tế Thông qua chức năng trung gian tín dụng, NHTM góp phần tạo lợi ích cho tất cả các chủ thể kinh tế tham gia và lợi ích chung của nền kinh tế. SVTH: Nguyễn Thị Linh 4 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn 1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán Trên cơ sở hoạt động đi vay để cho vay, NHTM đã cung cấp các dịch vụ thanh toán cho các khách hàng. Thay cho việc thanh toán trực tiếp, các đơn vị, cá nhân có thể nhờ NHTM thực hiện công việc này dựa trên những khoản tiền họ đã gửi ở ngân hàng, thông qua việc mang tiền của người phải trả chuyển cho người được hưởng bằng nhiều hình thức khác nhau với kỹ thuật ngày càng tiên tiến và thủ tục ngày càng đơn giản. Những dịch vụ thanh toán của NHTM ngày càng được ưa chuộng vì nó đem lại sự thuận tiện, an toàn và tiết kiệm chi phí hơn cho những chủ thể trong nền kinh tế. 1.1.2.3. Chức năng tạo tiền Khi kết hợp chức năng trung gian thanh toán và chức năng trung gian tín dụng tạo cho NHTM khả năng tạo ra tiền ghi sổ thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại NHTM. Từ một lượng tiền gửi ban đầu, qua nghiệp vụ cho vay dưới hình thức chuyển khoản, đã làm cho số dư trên tài khoản tiền gửi trong hệ thống NHTM tăng lên. 1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại NHTM giúp các doang nghiệp có vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, muốn mở rộng quy mô sản xuất đòi hỏi doanh nghiệp phải có lượng vốn lớn để đổi mới thiết bị và cộng nghệ lạc hậu. Trong điều kiện đó, NHTM một mặt đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn thiếu hụt và cung cấp dịch vụ thanh toán và các dịch vụ khác nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh. Mặt khác thông qua hoạt động kiểm soát quá trình sử dụng vốn của các doanh nghiệp vay, ngân hàng thương mại giúp các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Các NHTM góp phần phân bố hợp lý các nguồn lực giữa các vùng trong quốc gia, tạo điều kiện phát triển cân đối nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, NHTM một mặt góp phần hình thành duy trì và phát triển nền kinh tế theo một cơ cấu ngành và khu vực nhất định. Mặt khác các ngân hàng thương mại góp phần điều chỉnh ngành, khu vực khi xuất hiện sự phát triển mất cân đối hoặc khi cần sự thay đổi cho phù hợp với yêu cầu của thị trường. SVTH: Nguyễn Thị Linh 5 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn NHTM tạo ra môi trường cho việc thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương. Để thực thi chính sách tiền tệ, Ngân hàng trung ương sử dụng các công cụ như lãi suất, nghiệp vụ thị trường mở, tỷ lệ dự trữ bắt buộc… chính NHTM là chủ thể chịu sự tác động trực tiếp của những công cụ này và đồng thời đóng vai trò cầu nối trong việc chuyển tiếp các tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế. NHTM là cầu nối cho việc phát triển kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia. Vai trò này của NHTM thể hiện thông qua các nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu, quan hệ thanh toán với các tổ chức tài chính, ngân hang và doanh nghiệp quốc tế giúp cho việc thanh toán, trao đổi mua bán được diễn ra nhanh chón, tiện lợi, an toàn và hiệu quả. 1.2. Một số vấn đề chung về tín dụng và tín dụng ngân hàng 1.2.1. Khái niệm tín dụng Lịch sử phát triển cho thấy, tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là một sản phẩm của nền sản xuất hàng hoá. Nó tồn tại song song và phát triển cùng với nền kinh tế hàng hóa và là động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển lên những giai đoạn cao hơn. Tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế-xã hội, đã có nhiều khái niệm khác nhau về tín dụng được đưa ra. Song khái quát lại có thể hiểu tín dụng theo khái niệm cơ bản sau: Theo Tài chính tín dụng Ngân hàng nhà nước, Hà Nội, 1999 “ Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang cho bên kia được sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận được phải cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thoả thuận” . Mối quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau: - Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định. Giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như: hàng hoá, máy móc, thiết bị, bất động sản. - Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau khi hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay. - Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay ban đầu hay nói cách khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức (lãi vay). SVTH: Nguyễn Thị Linh 6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn Tóm lại, tín dụng là phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa các chủ thể trong nền kinh tế trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi. 1.2. Phân loại tín dụng Hoạt động tín dụng rất đa dạng, phong phú vì thế khi quản lý và sử dụng các nhà kinh tế thường dựa vào các tiêu thức để phân loại tín dụng : - Căn cứ vào thời hạn tín dụng: + Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm thường được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu của các doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu cá nhân. + Tín dụng trung hạn: Là loại tài liệu có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm dùng cho vay vốn mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ. + Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm và thường có thời gian thu hồi vốn nhanh. Được sử dụng cấp vốn cho xây dựng cơ bản như đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô. - Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng + Tín dụng có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thu hút thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn. + Tín dụng không bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. - Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng + Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp, được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. + Tín dụng nhà nước: Là quan hệ tín dụng trong đó Nhà nước là người vay, người cho vay là các tổ chức kinh tế dưới hình thức phát hành trái phiếu, công trái SVTH: Nguyễn Thị Linh 7 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn chính phủ... + Tín dụng ngân hàng: Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ giữa Ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với các doanh nghiệp và cá nhân trong xã hội. - Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn + Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Loại tín dụng được cấp cho các doanh ngiệp và các chủ thể sản xuất, kinh doanh tạo ra sản phẩm hàng hóa và lưu thông hàng hóa. + Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng được cấp cho cá nhân để sử dụng vào mục đích tiêu dùng như: mua sắm phương tiện, tiện nghi, sữa chữa nhà cửa. 1.3. Đặc điểm của vốn trong sản xuất nông nghiệp Do nông nghiệp có những đặc điểm riêng mà việc sử dụng vốn có những nét đặc trưng sau: Do chu kỳ sản xuất của nông nghiệp dài nên vốn dùng trong nông nghiệp có mức lưu chuyển chậm hơn so với trong công nghiệp. Nhu cầu về vốn và việc sử dụng vốn mang tính thời vụ cao do tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp quy định. Việc tập trung vốn vào khâu gieo cấy, thu hoạch hay thu mua sản phẩm lúc thu hoạch rộ thường là mục tiêu chiến lược trong điều tiết tầm vĩ mô của các chính phủ. Trong nông nghiệp, một phần vốn do chình doanh nghiệp hay nông trại sản xuất ra được dùng ngay vào quá trình sản xuất tiếp theo. Việc sử dụng vốn trong nông nghiệp mang tính rủi ro cao hơn so với trong công nghiệp. Do sản xuất nông nghiệp lệ thuộc nhiều vào yếu tố tự nhiên, thời tiết khí hậu tình trạng rủi ro thường xuyên xảy ra. Vì thế cần phải thực hiện đa dạng hóa sản xuất, hạn chế thiệt hại do rủi ro gây ra và cần phải có lượng vốn dự phòng trong những lúc thiên tai. 1.4. Hộ nông dân và vai trò của vốn đối với hộ 1.4.1. Khái niệm hộ nông dân Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn. Trong các hoạt động phi nông nghiệp khó phân biệt các hoạt động có liên quan với nông nghiệp và không có liên quan tới nông nghiệp. Cho đến gần đây có một khái niệm rộng hơn là hộ SVTH: Nguyễn Thị Linh 8 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn nông thôn, tuy vậy giới hạn giữa nông thôn và thành thị cũng là một khái niệm tương đối và là một vấn đề còn tranh luận. Trong cuốn kinh tế hộ nông dân của GS-TS Đào Thế Tuấn (2000) khái niệm hộ nông dân được định nghĩa: “ Hộ nông dân là các nông hộ thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn , nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh không cao”. Có thể nói hộ nông dân là một tổ chức kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động, sản xuất kinh doanh, là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh, tự tổ chức sản xuất kinh doanh theo định hướng phát triển kinh tế của Nhà nước, của địa phương và theo quy định của pháp luật Nhà nước. Hộ nông dân không chỉ độc lập tự chủ về kinh doanh mà còn tự chủ trong quản lý và tiêu thụ sản phẩm. 1.4.2. Đặc điểm hộ nông dân Hộ nông dân là bộ phận quan trọng hợp thành tổng thể nền kinh tế quốc dân, có mối quan hệ chặt chẽ với các ngành kinh tế quốc dân khác và có những đặc điểm. Hộ nông dân là một đơn vị tự sản xuất và tự tiêu dùng sản phẩm do mình làm ra. Đối tượng sản xuất hết sức phức tạp và đa dạng, chi phí sản xuất thường thấp, vốn đầu tư có thể trải đều. Trong quá trình sản xuất hộ mang tính thời vụ, cùng một lúc có thể kinh doanh sản xuất nhiều loại cây trồng vật nuôi khác nhau. Trình độ sản xuất của hộ ở mức thấp, chủ yếu là sản xuất thủ công, máy móc, kỹ thuật đơn giản, tổ chức sản xuất mang tính tự phát, quy mô sản xuất nhỏ. Kinh tế hộ nói chung còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm làm ra nhưng không có thị trường tiêu thụ dẫn đến hộ sản xuất bị thâm hụt vốn. Điều này là do sản phẩm của hộ nông dân có chất lượng không cao, chi phí sản xuất lớn do công nghệ và thiết bị lạc hậu. Hộ nông dân thiếu các thông tin về nhu cầu của thị trường. Bên cạnh đó, thị trường cung cấp đầu vào là nguyên vật liệu không ổn định. Chính vì vậy kinh tế hộ cần có sự hỗ trợ của Nhà nước. 1.4.3. Vai trò của tín dụng đối với hộ nông dân Cung cấp vốn, hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn: SVTH: Nguyễn Thị Linh 9 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn + Cung cấp vốn: Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ V khóa VII đã đề ra định hướng cơ bản về mục tiêu, phương hướng, chính sách và các biện pháp chủ yếu để tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế, xã hội nông thôn, trong đó xác định những yêu cầu nhiệm vụ của hoạt động tiền tệ, tín dụng và Ngân hàng trên địa bàn nông nhiệp nông thôn, nhất là trong văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra “…Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, cho vay, cung ứng các dịch vụ và tiện ích Ngân hàng, thuận lợi và thông thoáng đến mọi doanh nghiệp và dân cư, đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn tính dụng cho sản xuất kinh doanh và đời sống, chú trọng khu vực nông nghiệp, nông thôn…”. Ngoài ra từng thời kỳ Ngân hàng đã có nhiều văn bản hướng dẫn đầu tư cho nông nghiệp nông thôn. Những văn bản này đã tạo ra môi trường pháp lý để mở rộng cho vay các đối tượng, các tổ chức, các thành phần kinh tế nông thôn, nhất là hộ sản xuất nông ngiệp. Do đó doanh số cho vay ngày càng tăng dư nợ ngày càng nhiều. Số vốn đó đã làm thay đổi bộ mặt nông thôn, thay đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, cải thiện nâng cao đời sống hộ sản xuất nông nghiệp. Thời gian qua Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam đã chuyển hướng đầu tư về nông thôn, cho vay trực tiếp đến hộ sản xuất, đến nay khoảng 60% tỷ trọng vốn là cho vay hộ sản xuất nông nghiệp và chủ yếu là cho vay trồng lúa. Đối với nông thôn nước ta hiện nay, sản xuất hàng hóa chưa phát triển cao, đơn vị sản xuất chủ yếu là hộ gia đình, năng xuất thấp, quy mô ruộng đất vốn và nguồn nhân lực còn quá nhỏ bé, việc áp dụng khoa học kỹ thuật còn hạn chế, khối lượng hàng hóa chưa nhiều, trình độ dân trí hiểu biết còn thấp về nền sản xuất hàng hóa, chỉ xoay quanh việc tự cung tự cấp. Do đó tín dụng nông thôn là một trong những nhân tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới hiện nay. + Hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn: Vấn đề thiếu vốn cho sản xuất nông nghiệp nông thôn đã làm cho thị trường tài chính nông thôn trì truệ, tạo môi trường cho vay nặng lãi sinh sôi nẫy nở. Người nông dân thiếu vốn đã phải đi vay với lãi xuất cao, cao gấp ba bốn lần lãi suất vay Ngân hàng. Với lãi xuất này, hộ sản xuất nông nghiệp điển hình là sản xuất lúa tỷ suất lợi nhuận thấp không có khả năng thanh toán dẫn đến kéo dài thời gian trả nợ, rủi ro cao do đó rất dễ dẫn đến người sản xuất trắng tay. SVTH: Nguyễn Thị Linh 10 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn Trong những năm gần đây cùng với công cuộc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng khối lượng tính dụng cho kinh tế nông nghiệp – nông thôn theo hướng cơ chế thị trường quá trình hoạt động nó đã góp phần làm giảm bớt tình trạng cho vay nặng lãi ở nông thôn. Từ đó tạo cơ hội làm ăn tốt hơn cho hộ sản xuất nông nghiệp góp phần phát triển nông nghiệp nông thôn. * Đưa khoa học kỹ thuật vào đồng ruộng: Hiện nay, trình độ canh tác và áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong nông nghiệp ở nước ta còn thấp. Đây là nguyên nhân quan trọng của tình trạng kém phát triển của nông thôn. Phong tục canh tác truyền thống đôi khi cũng gây khó khăn trong việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, cơ giới hóa nông nghiệp. Đầu tư vốn cho sản xuất nông nghiệp, tạo điều kiện cho người nông dân khai thác hết khả năng tiềm tàng hiện có của đất đai ao hồ…, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu cây, con với hình thức chuyên môn hóa, sản xuất ra các loại hàng hóa có giá trị cao trên thị trường. Đồng thời giúp người nông dân kiến tạo một cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ hiện đại, có khả năng chống thiên tai dịch hại, đưa sản xuất nông nghiệp thoát khỏi sự lệ thuộc vào thiên nhiên. Trong điều kiện quỹ đất của Việt Nam hiện nay là rất ít, bình quân đất nông nghiệp trên đầu người là rất thấp. Mặt khác, đất đai đang bị thoái hóa, nhiễm phèn mặn khá phổ biến ở vùng ven biển. Để đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm trong tương lai, để nông nghiệp phát triển ổn định việc sử dụng đất đai đầy đủ, hợp lý vấn đền cơ bản là phải có khoa học kỹ thuật và vốn tín dụng đóng vai trò rất lớn trong việc giải quyết vấn đề này. * Khuyến khích nông dân làm ăn có hiệu quả: Từ khi Đảng, Nhà nước ta tiến hành chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường, sang kinh tế hộ gia đình nhất là hộ sản xuất nông nghiệp giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế, các hộ gia đình phải tự chủ về sản xuất và kết quả kinh doanh của mình. Chính vì những điều đó đa phần nông dân đã tự ý thức được nhà nước không còn bao cấp nên việc sử dụng vật tư, tiền vốn, đặc biệt là vốn vay Ngân hàng tốt hơn, có hiệu quả hơn, vay trả sòng phẳng hơn, từng bước đã thích nghi dần với cơ chế. Mặt khác cho nông dân vay với lãi suất thị trường, người nông dân không ỷ lại sự SVTH: Nguyễn Thị Linh 11 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn chiếu cố của nhà nước. Với lãi suất thị trường như vậy buộc họ phải suy nghĩ cách làm ăn để sau một chu kỳ sản xuất, họ phải có thu nhập sao cho lợi nhuận vừa trả được nợ cho Ngân hàng đồng thời còn dư ra để cải thiện đời sống. Chính vì vậy sẽ làm cho sức mạnh sản xuất tăng thêm, từ đó đồng vốn cho vay có hiệu quả hơn. Thành tích đó đã được khẳng định trong những năm qua, nông nghiệp và đặc biệt là sản xuất lương thực đã có những bước tiến vượt bậc. * Xóa đói giảm nghèo, đưa nông thôn ngày càng giàu đẹp: Trong những năm gần đây đối với cộng đồng người nghèo được Đảng và nhà nước rất quan tâm, đã ban hành nhiều chính sách hổ trợ người nghèo. Vốn đầu tư của Ngân hàng tạo điều kiện cho nông dân khai hoang, tăng vụ, làm các công trình tưới tiêu, tạo điều kiện cho nông dân có thu nhập cao hơn, là tiền đề cho sự đóng góp cho ngân sách nhà nước, đóng góp vào quỹ phúc lợi địa phương xây dựng cơ sở vật chất đưa nông thôn ngày thêm đổi mới. 1.5. Một số hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 1.5.1. Chỉ tiêu phản ánh tình hình cho vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ nông dân - Doanh số cho vay: là chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền mà NHN0PTNT đã cho các hộ vay , thể hiện quy mô đầu tư vốn của Ngân hàng. Doanh số cho vay = trong kì Dư nợ cuối kỳ - Dư nợ đầu kì Doanh số + thu nợ trong kì - Doanh số thu nợ: Đây là chỉ tiêu thể hiện hiệu quả hoạt động tín dụng của NHCSXH Doanh số Thu nợ = Dư nợ đầu kì Doanh số + cho vay trong kỳ - Dư nợ cuối kì - Tỷ lệ thu nợ: Là Là tỉ số giửa doanh số thu nợ và doanh số cho vay, chỉ tiêu này phản ánh khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng. Tỷ lệ thu hồi nợ càng cao chứng tỏ công tác tín dụng của Ngân hàng càng tốt. SVTH: Nguyễn Thị Linh 12 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn Tỷ lệ thu nợ = (Doanh số thu nợ: Doanh số cho vay) x 100 -Tỷ lệ nợ quá hạn: Là tỷ số dư nợ quá hạn và dư nợ chung, chỉ tiêu này phản ánh công tác thu nợ của Ngân hàng đồng thời phản ánh tình hình hoàn thành việc trả nợ của hộ vay. Tỷ lệ nợ quá hạn = (Dư nợ quá hạn : Tổng dư nợ) x 100 - Số tiền vay bình quân một hộ = (Tổng số tiền các hộ đã vay : Tổng số hộ vay) x 100 -Tỷ lệ hộ SD vốn sai mục đích = (Tổng số tiền vay SD sai mục đích : Tổng số hộ vay) x 100 - Dư nợ: Là chỉ tiêu phản ánh số tiền khách hàng vay còn nợ Ngân hàng cho đến cuối kỳ. Nó vừa nói lên quy mô vừa phản ánh kết quả thu nợ nên nó là kết quả tất yếu của hoạt động cho vay và thu nợ. Dư nợ = Cuối kỳ Doanh số + cho vay Dư nợ đầu kỳ Doanh số - thu nợ trong kỳ - Nợ quá hạn Nợ quá hạn phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng không trả được cho Ngân hàng mà không có nguyên nhân chính đáng thì Ngân hàng sẽ chuyển tài khoản dư nợ sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ quá hạn. Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh chất lượng của nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng. - Tỷ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = Tổng dư nợ *100% Chỉ tiêu này nói lên mức rủi ro của Ngân hàng và phản ánh rõ nét kết quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn thì mức độ hoạt động của Ngân hàng càng rủi ro. SVTH: Nguyễn Thị Linh 13 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn 1.5.2. Tỷ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = *100% Tổng dư nợ Chỉ tiêu này nói lên mức rủi ro của Ngân hàng và phản ánh rõ nét kết quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn thì mức độ hoạt động của Ngân hàng càng rủi ro. 1.5.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng đối với hộ sản xuất Các yếu tố ảnh hưởng đén hiệu quả tín dụng đối với các hộ sản xuất bao gồm: Yếu tố môi trường, yếu tố thuộc về ngân hàng, yếu tố thuộc về khách hàng. 1.5.2.1 Yếu tố môi trường Môi trường tự nhiên: môi trường tự nhiên có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất của hộ nông dân do đó nó cũng ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của ngân hàng và trả nợ đối với nhóm hộ nông dân. Môi trường kinh tế- xã hội: nền kinh tế phát triển bền vững tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức kinh tế phát triển, trong đó có hoạt động kinh doanh của hộ nông dân. Do đó nó cũng tác động tích cực đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Môi trường chính trị- pháp lý: một nền chính trị- pháp lý ổn định tạo cho người dân cảm giác yên tâm cũng như lòng tin vào Nhà nước giúp người dân an tâm sản xuất, điều này tác động tích cực tới hoạt động của ngân hàng. 1.5.2.2 Yếu tố thuộc về Ngân hàng Trình độ của cán bộ tín dụng: ảnh hưởng đến chất lượng của khoản vay. Cán bộ tín cần nhiệt tình hướng dẫn cho hộ nông dân làm các thủ tục vay vốn, giúp hộ nông dân sử dụng vốn có hiệu quả nhờ vào những hiểu biết của mình. Chính sách tín dụng của ngân hàng: Những chính sách tín dụng đúng đắn giúp hoạt động tín dụng của ngân hàng đạt hiệu quả cao. Với những chính sách hỗ trợ lãi suất cho hộ nông dân vay vốn sản xuất, lấy hộ nông dân làm đối tượng cho vay chính giúp người dân có động lực vay vốn sản xuất, nâng cao đời sống, tạo việc làm , từ đó SVTH: Nguyễn Thị Linh 14 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn thực hiện tốt hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và hộ nông dân. 1.5.2.3 Yếu tố thuộc về khách hàng Với những kinh nghiệm quý báu trong sản xuất, học tập các kỹ thuật sản xuất và áp dụng công nghệ vào sản xuất đồng thời xây dựng phương án kinh doanh rõ ràng, khả thi đem lại hiệu quả cao cho hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ. Nhờ đó hộ nông dân sẽ trả vốn vay đúng hạn cho ngân hàng, tạo niềm tin để vay vốn tiếp tục mở rộng sản xuất. Thực tế cho thấy có nhiều hộ nông dân vay vốn sử dụng vốn vay sai mục đích vì ngân hàng rất khó kiểm soát việc sử dụng vốn vay của hộ nông dân. Anh hưởng đến việc trả nợ cho ngân hàng. 1.6. Hiện trạng hệ thống tín dụng chính thức ở nông thôn Việt Nam 1.6.1 Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn| NHN0 & PTNT là ngân hàng thương mại hàng đầu của nước ta, một ngân hàng chủ lực trong thị trường tài chính nông nghiệp, nông thôn đã góp phần quan trọng vào quá trình CNH- HĐH nông nghiệp, nông thôn trong công cuộc đổi mới đất nước. Hiện nay chi nhánh NHNO & PTNT nằm rải rác khắp cả nước, đáp ứng nhu cầu về vốn để phát triển nông nghiệp, nông thôn. Để tăng phạm vi phục vụ khách hàng ở nông thôn, NHNO & PTNT đã có những bước đổi mới như lập các tổ cho vay lưu động, đặt văn phòng giao dịch ở cấp cơ sở, áp dụng hình thức cho vay theo tổ nhóm. Bên cạnh đó ngân hàng còn phối hợp với các tổ chức quần chúng để cung cấp các dịch vụ tài chính cho những người là hội viên của hội nông dân, hội phụ nữ.. từ đó ngân hàng đã nhanh chóng mở rộng đối tượng khách hàng, trở thành người bạn đáng trin cậy của nông dân. 1.6.2. Ngân hàng chính sách xã hội Ngân hàng chính sách xã hôi là một tổ chức phi lợi nhận được thành lập vào tháng 8 năm 1995 và bắt đầu hoạt động vào ngày 1/1/1996, với mục tiêu chính là tham gia vào quá trình xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam. Ngân hàng không huy động để tiết kiệm mà chủ yếu dựa và chính phủ và các ngân hàng quốc doanh để có nguồn vốn cho vay. Để phục vụ mục tiêu chính của mình, Ngân SVTH: Nguyễn Thị Linh 15 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn hàng chỉ cấp tín dụng cho những ai không đủ điều kiện vay từ NHNO & PTNT do không có tài sản thế chấp, và các hộ này phải nằm trong diện nghèo tiêu chuẩn Việt Nam. 1.6.3. Quỹ tín dụng nhân dân Quỹ tín dụng nhân dân bắt đầu từ một chương trình thí điểm chịu sự giám sát của NHNN vào tháng 7/1993, là hình thức hợp tác xã tiết kiệm và cấp tín dụng xã, hoạt động theo luật HTX và chỉ cho xã viên vay vốn. Kỳ hạn cho vay thường dưới 12 tháng, lãi suất áp dụng thường cao hơn mức lãi suất của NHNO & PTNT và ngân hàng chính sách xã hội. 1.6.4 Các tổ chức quần chúng Những tổ chức tham gia tích cực vào hoạt động tín dụng là hội phụ nữ, hội nông dân, hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên... Các tổ chức này hỗ trợ Chính phủ trong việc cho vay theo những chương trình của Nhà nước. SVTH: Nguyễn Thị Linh 16 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN TẠI CHI NHÁNH NHN0&PTNT THÀNH PHỐ HÀ TĨNH QUA 3 NĂM (2009-2011) 2.1 Một số tình hình kinh tế- xã hội của thành phố Hà Tĩnh tác động đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 2.1.1 Điều kiện tự nhiên Thành phố Hà Tĩnh ở vị trí từ 180 - 18024’ vĩ độ Bắc, 10o553’-10o556’ kinh độ Đông, nằm trên trục đường Quốc lộ 1A cách thủ đô Hà Nội 340 km, thành phố Vinh 50km về phía Bắc; cách thành phố Huế 314 km về phía Nam và cách biển Đông 12,5 km. Phía Bắc giáp: Thị trấn Thạch Hà (qua cầu Cày), sông cửa Sót,phía Tây giáp: Xã Thạch Đài, xã Thạch Tân, sông Cày (huyện Thạch Hà), phía Nam giáp: Xã Cẩm Bình, xã Cẩm Vịnh (huyện Cẩm Xuyên), phía Đông giáp: Sông Đồng Môn (huyện Thạch Hà, Lộc Hà). Thành phố Hà Tĩnh nằm trên vùng đồng bằng ven biển miền Trung, có địa hình thấp, bằng phẳng, đất đai được tạo thành do bồi tích sông, biển, độ cao từ 0,5m-3m. Thành phố Hà Tĩnh được che chắn bởi ngọn Rào Cỏ thuộc Trường Sơn Bắc phía Tây Hương Khê nên ít bị ảnh hưởng bởi gió Lào. Thời tiết có hai mùa rõ rệt là mùa rét từ tháng 11 đến tháng 4, mùa khô nóng từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình 2324oC; Độ ẩm không khí 85-86%. Lượng mưa trung bình hằng năm là 2.661mm. Tổng diện tích tự nhiên 56,32km2. 2.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội TP Hà Tĩnh là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của tỉnh Hà Tĩnh. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển chung của đất nước và của tỉnh, KT-XH của TP Hà Tĩnh đã có bước phát triển đáng ghi nhận. Đây là tiền đề quan trọng để TP Hà Tĩnh tiếp tục có những bước phát triển mới, hướng tới đạt cơ bản các tiêu chí đô thị loại II vào năm 2015. Năm 2010 là năm cuối thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH giai đoạn 2006 2010. Mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn do tác động của cuộc khủng hoảng SVTH: Nguyễn Thị Linh 17 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn kinh tế toàn cầu, thời tiết không thuận lợi, mưa lụt gây thiệt hại nặng nề nhưng với sự nỗ lực của cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân, TP Hà Tĩnh đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận trong phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ và xây dựng đô thị. Năm 2010, tổng giá trị sản xuất các ngành thực hiện đạt 1.164,5 tỷ đồng, bằng 100,1% kế hoạch và tăng 16,5% so với năm 2009, trong đó: công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tăng 15,1%; xây dựng cơ bản tăng 20,4%; thương mại - dịch vụ tăng 20.1%; Nông nghiệp đạt 91% kế hoạch. Ngành sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp vẫn giữ được mức tăng trưởng khá mặc dù gặp nhiều khó khăn do giá cả nguyên, nhiên vật liệu đầu vào tăng. Giá trị sản xuất ước thực hiện đạt 331 tỷ đồng, bằng 100,3% kế hoạch năm và tăng 15,1% so với năm 2009. Hoạt động thương mại - dịch vụ khá sôi động, tiếp tục có mức tăng trưởng khá, bước đầu đã dần hình thành một số tuyến phố chuyên doanh. Giá trị sản xuất ngành thương mại - dịch vụ ước đạt 358,5 tỷ đồng, bằng 100,7% kế hoạch và tăng 20,1% so với năm 2009. Tổng mức luân chuyển hàng hóa bán lẻ và dịch vụ xã hội trên địa bàn đạt 3.265 tỷ đồng, bằng 104% kế hoạch năm tăng 20,1% so với năm 2009. Do thời tiết không thuận lợi, nắng hạn vụ Hè Thu, mưa lụt vụ Đông, dịch bệnh gây hại trên cây trồng, vật nuôi nên giá trị sản xuất ngành nông nghiệp ước thực hiện đạt 78 tỷ đồng bằng 91% KH năm và giảm 7,1% so với năm 2009. Năm 2010, thành phố Hà Tĩnh đã hoàn thành quy hoạch vùng chuyên canh sản xuất nông nghiệp, quy hoạch lò giết mổ gia súc gia cầm tập trung phía Bắc thành phố và quy hoạch khu chăn nuôi tổng hợp ở Thạch Hạ. Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới 3 xã: Thạch Hạ, Thạch Môn, Thạch Bình. Là một thành phố mới được thành lập nên công tác quy hoạch, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý đô thị luôn là mối quan tâm hàng đầu của cấp ủy, chính quyền thành phố. Trong năm 2010, công tác quy hoạch được tập trung chỉ đạo và đạt kế hoạch đề ra: thành phố đã hoàn thành phê duyệt quy hoạch các khu hạ tầng sử dụng vốn vay Bộ Tài chính (10 dự án); hoàn thành công tác quy hoạch chi tiết các dự án, công trình trên địa bàn theo kế hoạch đã đề ra. Công tác xây dựng cơ bản đã được thành phố triển khai thực hiện khá hiệu quả; đã triển khai thực hiện 125 công trình và đã hoàn thành đưa vào sử dụng 86 công trình. Giá trị vốn đầu tư xây dựng cơ bản do thành phố quản lý SVTH: Nguyễn Thị Linh 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan