Trường đại học vinh
Khoa KINH Tế
========
trương thị huyền
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
đơn vị thực tập: NHNo&PTNT tỉnh Hà Tĩnh chi nhánh Thành Sen
Đề tài:
phân tích tình hình cho vay và sử dụng vốn vay của các nông hộ tại
nHNo&PTNT tỉnh Hà tĩnh chi nhánh thành sen
Ngành: tài chính ngân hàng
Vinh - tháng 03/2012
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Lê Văn Cần
Trêng ®¹i häc vinh
Khoa KINH TÕ
========
B¸O C¸O
THùC TËP TèT NGHIÖP
®¬n vÞ thùc tËp: nHNo&PTNT tØnh Hµ tÜnh chi nh¸nh thµnh sen
§Ò tµi:
ph©n tÝch t×nh h×nh cho vay vµ sö dông vèn vay cña c¸c
n«ng hé t¹i nHNo&PTNT tØnh Hµ tÜnh chi nh¸nh thµnh sen
Ngµnh: tµi chÝnh ng©n hµng
Lª V¨n CÇn
: Tr¬ng ThÞ HuyÒn
Gi¸o viªn híng dÉn:
Ngêi thùc hiÖn
Líp
M· sè sinh viªn
: 0854027497
Vinh, th¸ng 03/2012
SVTH: Trương Thị Huyền
1
Lớp: 49B2 - TCNH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Lê Văn Cần
LỜI CẢM ƠN
Sau hai tháng thực tập tại NHNo&PTNT Thành Sen tôi đã hoàn thành
xong báo cáo với đề tài đang được quan tâm tại các địa bàn đặc biệt là các
vùng sản xuất nông nghiệp.Với tên đề tài:" Phân tích hoạt động cho vay và sử
dụng vố vay của các nông hộ tại NHNo&PTNT Tĩnh Hà Tĩnh chi nhánh
Thành Sen”. Báo cáo nói về thực trạng cho vay và sử dụng vốn vay của các
nông hộ tại NH. Tôi đã nghiên cứu thực tế tại 3 địa bàn hoạt động của NH và
đưa ra các giải pháp cụ thể cho NH trong những năm tiếp theo. Các thông tin
tôi đưa ra là hoàn toàn đúng sự thật và có số liệu cụ thể. Tôi biết kiến thúc là
vô tận tôi còn non trẻ nên báo cáo có gì sai sót mong độc giả góp ý chân
thành để xây dựng thực hiện báo cáo được hoàn thiện hơn.
Trong thời gian thực hiện báo cáo này tôi nhận được rất nhiều sự giúp
đỡ. Nay báo cáo đã hoàn thành tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy
cô giáo trường đại học Vinh đã trang bị kiến thức cho tôi hoàn thành. Cảm
ơn tới NHNo&PTNT Thành Sen, gửi lời cảm ơn chân thành đến cán bộ tín
dụng Trương Thị Thúy Hằng đã tận tình giúp đỡ tôi tại Ngân hàng. Đặc biệt
gửi lời cảm ơn đến thầy Lê Văn Cần đã theo sát chỉ bảo cho tôi hoàn thành
báo cáo này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Trương Thị Huyền
2
Lớp: 49B2 - TCNH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Lê Văn Cần
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU. ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………..
1
PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ NHNo & PTNT THÀNH SEN……………......
4
1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển………………
4
1.2 Cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT Thành Sen ………..
4
1.2.1. Về nhân lực………………………………………..
4
1.2.2. Vấn đề cơ cấu tổ chức……………………………..
5
1.3 Các đặc điểm về nguồn lực của NHNo&PTNT Thành
Sen………………………………………………………………….
1.3.1 Tình hình lao động của Ngân hàng………………...
7
7
1.3.2 Tình hình Tình hình nguồn vốn của chi nhánh NHNo
&PTNT Thành Sen qua 3 năm (2009-2011)……………….............
10
1.3.3 Tình hình trang bị cơ sở vật chất của Ngân hàng. …
14
1.4 Những kết quả đạt được trong những năm gần đây………
18
1.4.1 Những kết quả đạt được của Ngân Hàng nông nghiệp
16
Việt Nam……………………………………………...
1.4.2 Kết quả cho vay hộ nông dân và sử dụng vốn của các
16
hộ của NHNo & PTNT Thành Sen……………………………..
PHẦN II. THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP VỀ HOẠT ĐỘNG CHO
16
VAY VÀ SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA CÁC NÔNG HỘ TẠI NHNo &
PTNT THÀNH SEN……………………………………………………………
2.1 Thực trang về hoạt động cho vay và sử dụng vốn vay tại
18
Ngân hàng…………………………………………………………...
2.1.1 Thực trang về hoạt động cho vay……………………
18
2.1.2 Thực trang về tình hình sử dụng vốn vay của các hộ
18
sản xuất trên địa bàn…………………………………………………
SVTH: Trương Thị Huyền
3
Lớp: 49B2 - TCNH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Lê Văn Cần
2.2 Nhận xét về tình hình cho vay và sử dụng vốn vay của các
26
hộ tại NHN 0&PTNT Thành Sen.........................................................
2.2.1. Những kết quả đạt được……………………………..
35
2.2.2 Những mặt hạn chế…………………………………...
35
2.3 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả về công tác cho vay
36
và sử dụng vốn vay của các nông hộ tại Ngân hàng…………………
2.3.1 Giải pháp về phía NHN0&PTNT Thành Sen………...
36
2.3.2 Giải pháp về phía chính quyền địa phương………….
36
2.3.3 Giải pháp về phía nông hộ……………………………
39
2.4 Kiến nghị đề xuất………………………………………….
39
40
KẾT LUẬN
43
SVTH: Trương Thị Huyền
4
Lớp: 49B2 - TCNH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Lê Văn Cần
DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
BHXH
BQ
CBCNV
CNH-HĐH
DN
DNTN
DSCV
DSDN
DSV
ĐVT
HĐKD
HTX
LĐBQ
NHCV
NHNN
NHNo & PTNT
NVHĐ
TCKT
TCTD
TM&DV
Tr.đ
VHBQ
SVTH: Trương Thị Huyền
Bảo hiểm xã hội
Bình quân
Cán bộ công nhân viên
Công nghiệp hóa hiện đại hóa
Dư nợ
Doanh nghiệp tư nhân
Doanh số cho vay
Doanh số dư nợ
Doanh số vay
Đơn vị tính
Hoạt động kinh doanh
Hợp tác xã
Lao động bình quân
Ngân hàng cho vay
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn
Nguồn vốn huy động
Tổ chức kinh tế
Tổ chức tín dụng
Thương mại và du lịch
Triệu đồng
Văn hóa bình quân
5
Lớp: 49B2 - TCNH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Lê Văn Cần
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng
1.1
Tên
Trang
Tình hình lao động của chi nhánh NHNo&PTNT Thành
Sen(2009-2011)………………………………………………. 9
1.2
Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Thành Sen qua 3
năm(2009-2011)……………………………………………… 12
1.3
Tình hình trang bị tài sản cố định của NHNo&PTNT Thành
Sen(2009-2011)………………………………………………. 15
2.1
Tình hình cho vay vốn của NHNo&PTNT Thành Sen qua 3
năm(2009-2011)……………………………………………… 20
2.2
Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT
Thành Sen qua 3 năm(2009-2011)…………………………… 24
2.3
Tình hình nhân khẩu, lao động, đất đai, trình độ văn hóa của
nhóm hộ nghiên cứu………………………………………….. 27
2.4
Tình hình sử dụng vốn của nhóm nghiên cứu………………... 28
2.5
Kết quả sản xuất của các hộ vay vốn………………………… 31
2.6
Tình hình thanh toán vốn vay của nhóm hộ nghiên cứu…....... 34
SVTH: Trương Thị Huyền
6
Lớp: 49B2 - TCNH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Lê Văn Cần
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ
1.1
Tên
Trang
Cơ cấu tổ chức NHNo&PTNT Thành Sen
SVTH: Trương Thị Huyền
7
6
Lớp: 49B2 - TCNH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Lê Văn Cần
Phần mở đầu. Đặt vấn đề
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong sản xuất nông nghiệp nói riêng và các ngành nghề nói chung,vốn là
yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển. Hòa chung vào nền kinh tế hội
nhập, ngành nông nghiệp của cả nước đang đứng trước những định hướng
lớn. Chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa, đầu tư thâm
canh tạo vùng sản xuất chuyên canh lớn. Tuy nhiên mọi định hướng sẽ khó
thành công và chỉ là sáo rỗng nếu không có vốn để thực hiện nó. Song vốn
với đa hộ nông dân lại là vấn đề nan giải, thiếu vốn xảy ra ở nhiều địa
phương. Ý thức sâu sắc vấn đề này hàng năm mặc dầu ngân sách còn nhiều
khó khăn do chi cao hơn thu rất nhiều, song nhà nước ta vẫn dành một lượng
ngân sách đáng kể đầu tư cho nông nghiệp trong đó có nông dân vay vốn sản
xuất, công cụ quan trọng và trung gian để nhà nước thể hiện vai trò của mình
trong phát triển nông thôn đó là hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam. Hệ
thống NHNo & PTNT Việt Nam có vai trò quan trọng trong việc huy động
nguồn vốn nhàn rỗi của những hộ trong dân cư, tập thể và cá nhân để cho
cung ứng vốn với các hộ có nhu cầu sản xuất. Hệ thống tín dụng trong nông
thôn đã thúc đẩy nền kinh tế nông thôn ngày càng phát triển, tăng thu nhập tại
việc làm cho lao động nông thôn. Đối với Việt Nam dân số trong khu vực này
chiếm tỉ lệ 80% trong dó 77% lao động nông nghiệp. Chính vì vậy mà phát
triển kinh tế nông thôn là một yêu cầu tất yếu khách quan, đây là thành phần
liên quan đến sự vận động và phát triển của toàn bộ nền kinh tế Việt Nam, là
mục tiêu để Việt Nam thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn.
Tuy nhiên, có vốn là tiền đề là nền móng cho sản xuất nhưng nó chưa phải
là tất cả, là sẽ thành công. Vì một lĩnh vực luôn chịu nhiều tác động thời tiết
khí hậu, địa hình, thị trường tiêu thụ như sản xuất nông nghiệp gặp rủi ro lớn,
hơn nữa khi đời sống của nông dân đang gặp rất nhiều khó khăn thì việc sử
dụng vốn vay có hiệu quả kinh tế cao là một thách thức rất lớn.
Trong những năm qua, các hộ sản xuất đã vay vốn từ các nguồn khác
nhau trong đó vay tổ chức tín dụng NHNo & PTNT là rất lớn để sử dụng theo
mục đích của mình. Trong đó có những hộ vay vốn để phục vụ cho sản xuất,
có những hộ vay vốn ngoài mục đích sản xuất còn sử dụng vào mục đích khác
như chi tiêu ăn uống , thuốc chữa bệnh, học hành con cái… Tuy nhiên trong
quá trình sản xuất việc sử dụng vốn vay của các hộ có thể vượt qua ngoài ý
muốn do kế hoạch của các hộ chưa có tính khả thi, do việc quản lý vốn cho
vay chưa tốt hoặc do những rủi ro bất thường làm cho vay vốn bị thất thoát.
Chính vì vậy việc quản lý vốn và sử dụng vốn được đầu tư phải tùy theo từng
SVTH: Trương Thị Huyền
8
Lớp: 49B2 - TCNH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Lê Văn Cần
tình hình cụ thể của từng địa phương, từng vùng, từng hộ nông dân mà có
những giải pháp khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đem lại lợi
ích kinh tế cao cho sản xuất.
Nhận thức được vấn đề này và tầm quan trọng của vốn đối với phát triển
sản xuất của các nông hộ gia đình, nên tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Phân
tích tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ nông dân tại chi nhánh
NHNo & PTNT tĩnh Hà tĩnh chi nhánh Thành Sen”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này nhằm hệ thống hóa một số lý luận và thực tiễn về
hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ sản xuất từ đó biết được những thuận lợi
khó khăn của ngân hàng và có thể đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả cho vay và sử dụng vốn vay của các hộ nông dân. Nghiên cứu đề tài
này tôi không đi sâu vào phân tích kết quả hoạt động của ngân hàng mà chỉ
tìm hiểu một khía cạnh kinh tế xã hội của đơn vị, mà chủ yếu tập trung vào
phân tích tình hình cho vay đối với hộ nông dân, tình hình sử dụng vốn vay
đối với các hộ trong sản xuất.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài này gồm:
+ Tổ chức tín dụng của NHNo & PTNT tĩnh Hà tĩnh chi nhánh Thành
Sen.
+ Các hộ nông dân vay vốn tại NHNo & PTNT tĩnh Hà tĩnh chi
nhánh Thành Sen.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài này là: NHNo & PTNT tĩnh Hà tĩnh chi
nhánh Thành Sen và tiến hành điều tra các hộ vay vốn sản xuất của 3 phường,
xã: p.Thạch Quý, p.Thạch Linh, x.Thạch Trung trên địa bàn cho vay vốn của
ngân hàng.
+ Về thời gian:
Số liệu tổng quan về tình hình kinh tế xã hội như dân số, lao động và đất
đai lấy số liệu ở cả 3 năm 2009 – 2011. Số liệu về tình hình cho vay của
NHNo & PTNT tĩnh Hà tĩnh chi nhánh Thành Sen lấy số liệu ở cả 3 năm
2009 – 2011, còn số liệu điều tra chỉ lấy số liệu năm 2011.
-Nội dung nghiên cứu
Phân tích tình hình cho vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ nông dân
tại NHNo & PTNT tĩnh Hà tĩnh chi nhánh Thành Sen.
SVTH: Trương Thị Huyền
9
Lớp: 49B2 - TCNH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Lê Văn Cần
4. Kết cấu của báo cáo:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo gồm có 2 phần:
Phần 1: Tổng quan về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Thành Sen.
Phần 2: Thực trạng và các giải pháp về hoạt động cho vay và sử dụng vốn
vay của các nông hộ tại NHNo&PTNT Thành Sen
SVTH: Trương Thị Huyền
10
Lớp: 49B2 - TCNH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Lê Văn Cần
Phần I: Tổng quan về Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Thành Sen
1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
Cùng với sự hình thành của các chi nhánh Ngân hàng khác trên địa bàn
tỉnh và cả nước. Chi nhánh NHNo & PTNT Chợ Nhe - Xã Chợ Nhe – Huyện
Can Lộc – Tỉnh Hà Tĩnh ra đời vào năm, phục vụ cho quá trình ổn định và
phát triển kinh tế địa phương, nặng nề tính chất quản lý Nhà Nước hơn là kinh
doanh. Với sự ra đời của Ngân hàng theo quyết định số 13/2008/QĐ-NHNN
ngày 29/4.2008 của Thống đốc NHNN:
Căn cứ điều lệ về tổ chức hoạt động của NHNo & PTNT Việt Nam ban
hành theo quyết định số117/QĐ/HĐQT-NHNo ngày 03/6/2002 của HĐQT
NHNo & PTNT Việt Nam đã được Thống đốc ngân hàng Nhà nước chuẩn y:
Xét tờ trình số 1094/TTr-NHNo-HCNS ngày 08/6/2008 của Giám đốc chi
nhánh NHNo & PTNT tỉnh Hà Tĩnh về việc chuyển trụ sở và đổi tên chi
nhánh NHNo & PTNT Chợ Nhe đã được Ngân hàng Nhà Nước – chi nhánh
Hà Tĩnh chấp thuận.
Theo đề nghị của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam quyết định: Thay đổi địa điểm của chi nhánh NHNo &
PTNT Chợ Nhe từ Xã Chợ Nhe, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh về địa điểm
nhà số 01, đường Phan Đình Phùng, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà tĩnh và đổi
tên thành Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thành
Sen.Là một Ngân hàng thương mại quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ, Ngân hàng phục vụ mọi thành phần kinh tế.
Chi nhánh NHNo & PTNT Thành sen – Chi nhánh loại 3 là chi nhánh hoạt
động hạn chế phụ thuộc Chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Hà Tĩnh và các luật
liên quan.
Sau khi được chuyển địa điểm vào trung tâm thành phố Hà Tĩnh NHNo &
PTNT Thành sen đã có những bước vượt trội rõ rệt. Dựa trên uy tín sẵn có
của NHNo & PTNT NHNo Việt Nam và quá trình hoạt động của nó trong
những năm qua đã hoàn thành vượt kế hoạch đặt ra trong doanh số cho vay.
1.2 Cơ cấu tổ chức NHNo & PTNT Thành Sen
1.2.1 Về nhân sự:
Ngân hàng nông nghiệp ra đời và hoạt động từ rất lâu dưới sự lãnh đạo
của hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam. Tuy mới thành lập
được bốn năm nhưng nhìn vào sơ đồ dưới ta thấy bộ máy quản lý của Ngân
hàng Nông nghiệp rất chặt chẽ, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn có 6 người quản lý tại các trung tâm. Rong đó bao gồm Giám đốc Ngân
hàng, một Phó Giám đốc, một trưởng phòng kinh doanh, một trưởng phòng kế
Qua sơ đồ trên cho thấy bộ máy quản lý của chi nhánh là khá hợp lý. Việc cơ
SVTH: Trương Thị Huyền
11
Lớp: 49B2 - TCNH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Lê Văn Cần
cấu cán bộ quản lý, kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp làm ban tác
nghiệp cho Ngân hàng đã góp phần làm gọn nhẹ bộ máy làm việc của Ngân
hàng. Hơn nữa có sự góp mặt, hỗ trợ của các xã, tổ trưởng nhóm vay vốn và
tiết kiệm đã toán, có hơn 28 cán bộ và cấp dưới, ngoài ra để tổ chức hoạt động
một cách chặt chẽ Ngân hàng đã hợp tác với các xã, để hỗ trợ và tạo điều kiện
cho Ngân hàng được hoạt động thuận lợi, rộng rãi đến tận mọi nhà của người
dân, từ đây hình thành nên các tổ trưởng, tổ nhóm hoạt động ở các thôn, xã
mang tính theo dõi tuyên truyền giúp cán bộ tín dụng thu nợ, thu lãi suất,
động viên khuyến khích vay vốn và trả đúng hợp đồng cam kết. Cuối cùng là
các hộ vay vốn, họ là những đối tượng kinh doanh của Ngân hàng, tuy nhiên
họ cũng chỉ vay khi họ cần và cảm thấy có lợi cho họ. Điều đó chứng tỏ rằng
tổ chức hoạt động của Ngân hàng đóng vai trò quyết định trong hoạt động
kinh doanh chi nhánh.
1.2.2 Về cơ cấu tổ chức:
Qua sơ đồ 1.1 cho thấy bộ máy quản lý của chi nhánh một Ngân hàng cấp
3 là khá hợp lý. Việc cơ cấu cán bộ quản lý, kinh doanh của Ngân hàng Nông
nghiệp làm ban tác nghiệp cho Ngân hàng đã góp phần làm gọn nhẹ bộ máy
làm việc của Ngân hàng. Hơn nữa có sự góp mặt, hỗ trợ của các xã, tổ trưởng
nhóm vay vốn và tiết kiệm đã phần nào thúc đẩy nhanh tiến độ trả nợ của
người nghèo giảm được nợ quá hạn cho Ngân hàng.
Mặt khác đối với các hộ vay vốn hầu hết là vay sản xuất nông nghiệp nên
nguồn vay nhỏ và rộng khắp các địa bàn thôn, rủi ro thường xảy ra cao hơn
nhiều lần so với các ngành khác nên Ngân hàng sẽ phải bỏ ra chi phí cho việc
giám sát và việc sử dụng vốn vay trả nợ của khách hàng, nếu không có sự hỗ
trợ của tổ vay vốn và tiết kiệm.
Là Ngân hàng thuộc Nhà Nước với bộ máy quản lý không rườm rà như
các Ngân hàng cổ phần nhưng lại rất chặt chẽ với nhiệm vụ của các bộ phận
được quy định chặt chẽ và hợp lý.
SVTH: Trương Thị Huyền
12
Lớp: 49B2 - TCNH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Lê Văn Cần
Ngân hàng NHNN và PTNT tỉnh
Hà Tĩnh chi nhánh Thành Sen
Ban giám đốc Ngân hàng
Phòng kế
toán-ngân
quỹ
Phòng
kinh
doanh
Phòng tổ
chức hành
chính
Nhân viên Ngân hàng
Hộ và khách hàng vay vốn
Sơ đồ 1.1 : Cơ cấu tổ chức Ngân hàng NHNN và
PTNT tỉnh Hà Tĩnh chi nhánh Thành Sen
Quan hệ gián tiếp
Quan hệ trực tiếp
.
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
Ban giám đốc:
* Giám đốc
Chịu trách nhiệm tổ chức quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động kinh
doanh hằng ngày của Ngân hàng. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về mặt pháp lý
và trước hội đồng quản trị NHNo & PTNT Thành Sen đối với tất cả mọi hoạt
động của chi nhánh.
* Phó Giám đốc
- Hỗ trợ giám đốc trong các mặt chuyên môn cũng như trong các công tác khác.
- Thay mặt điều hành quản lí khi giám đốc đi vắng.
SVTH: Trương Thị Huyền
13
Lớp: 49B2 - TCNH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Lê Văn Cần
.
Phòng Kế toán-ngân quỹ
Thực hiện chào đón Khách hàng, giới thiệu và bán chéo sản phẩm dịch
dịch vụ của Ngân hàng, thực hiện mở các tài khoản tiền gửi, rút tiền, chuyển
tiền, giữ hộ, thu chi hộ..vv.., thực hiện giải ngân, thu vốn, thu lãi, hạch toán
chuyển nợ quá hạn. Thực hiện thu đổi ngoại tệ mặt cho Khách theo đúng các
quy định của các phòng có liên quan và đúng với quy định của NHNo &
PTNT Thành Sen.
Phía bên tin học thực hiện quản lí và tổ chức hạch toán thu nhập, chi phí,
phải thu phải trả. Kiểm tra và giám sát việc thu chi đúng tính chất. Tiếp nhận
và kiểm soát lại chứng từ từ Phòng kế hoạch-kinh doanh và các bộ phận khác
đưa đến, đưa vào máy tính, lên cân đối tài khoản. Bảo mật số liệu, lưu trữ an
toàn số liệu, thông tin trên máy tính, quản lí mạng vi tính của toàn chi nhánh.
Phòng Kế hoạch-Kinh doanh
Thực hiện đánh giá, thẩm định tính hợp lệ, hợp pháp của TSĐB. Chỉ đạo,
hướng dẫn thực hiện các nghiệp vụ liên quan tài sản. Lập các hồ sơ và hợp
đồng tín dụng cho khách hàng đồng thời hướng dẫn cho khách hàng cách làm
hồ sơ xin vay và gửi tiền.Xây dựng tiêu chuẩn phân hạng và thực hiện việc
phân hạng TSĐB. Khai thác các hệ thống thuê kho bãi để quản lí tài sản cầm
cố, soạn thảo các hợp đồng thuê kho bãi. Định kì tái định giá TSĐB, kiểm tra
thường xuyên các tài sản, hệ thống kho bãi và đề xuất các biện pháp xử lí kịp
thời các vấn đề phát sinh để đảm bảo an toàn tín dụng. Thực hiện kiểm soát
hồ sơ tín dụng, nhập liệu máy tính.
Phòng tổ chức hành chính
Nhiệm vụ của phòng là phối hợp với văn phòng của Ngân hàng để thực
hiện công tác tổ chức, quản lí và phát triển nguồn nhân lực, cộng tác với văn
thư, hành chính và lễ tân. Quản lí và mua sắm tài sản, vật tư, trang thiết bị,
phương tiện làm việc của cả chi nhánh, tổ chức tốt công tác bảo vệ cơ quan, phối
hợp bộ phận kho quỹ đảm bảo an toàn kho quỹ, đảm bảo phương tiện di chuyển,
vận chuyển tiền an toàn.
1.3 Các đặc điểm về nguồn lực của NHNo&PTNTThành Sen
1.3.1 Tình hình lao động của Ngân hàng
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường người ta
xem con người là nhân tố quan trọng, đó là đầu não mọi hoạt động, là nhân tố
quyết định đến sự thành công trong kinh doanh của một doanh nghiệp.
NHNo&PTNT cũng như một doanh nghiệp khác sẽ thành công nếu tập hợp
được đội ngũ nhân viên giỏi và làm tốt công tác tổ chức điều hành doanh
nghiệp đó. NHNo&PTNT chi nhánh Thành Sen là một đơn vị kinh doanh tiền
tệ cho nên chịu sự chi phối tác động của các quy luật kinh tế thị trường.
Trong những năm qua hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn chi nhánh Thành Sen đã có sự chuyển biến tiến bộ, thể hiện sự
.
.
SVTH: Trương Thị Huyền
14
Lớp: 49B2 - TCNH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Lê Văn Cần
đứng vững và phát triển trong thời buổi hội nhập. Đồng vốn của Ngân hàng
đã hỗ trợ cho nhiều đơn vị sản xuất làm ăn có hiệu quả.
Có được kết quả đó nhờ Ngân hàng đã tổ chức hợp lý và sử dụng đúng đắn
yếu tố lao động. Để hiểu rõ hơn vấn đề lao động của chi nhánh ta đi vào phân
tích bảng 1.1.
SVTH: Trương Thị Huyền
15
Lớp: 49B2 - TCNH
SVTH: Trương Thị Huyền
2009
16
Lớp: 49B2 - TCNH
15
18
- Nam
- Nữ
54,5
45,5
100
45,5
54,5
100
51,5
48,5
100
Tỷ lệ
(%)
19
15
34
15
19
34
18
16
34
56
44
100
44
56
100
53
47
100
Số
Tỷ
Lượng
lệ
(người) (%)
2010
15
14
29
13
16
29
16
13
29
Số
Lượng
(người)
2011
52
48
100
45
55
100
55
45
100
1
0
1
0
1
1
1
0
1
5,55
0,00
3,03
0,00
5,55
3,03
5,9
0,00
3,03
-4
-1
-5
-2
-3
-5
-4
-3
-5
-21,05
-6,67
-14,7
-13,33
-15,79
-14,7
-11,11
-18,75
-14,7
Tỷ lệ
(%)
2011/2010
Tỷ
+/Tỷ lệ
+/lệ (người) (%) (người)
(%)
2010/2009
(Nguồn: Phòng hành chính NHN0& PTNT chi nhánh Thành Sen)
33
3. Phân theo giới tính
18
- Đại học, cao đẳng
15
33
2. Phân theo trình độ
- Trung cấp
17
16
- Trực tiếp kinh doanh
- Gián tiếp kinh doanh
33
Số
Lượng
(người)
1. Tổng số CBNV
Chỉ tiêu
Năm
Bảng 1.1: Tình hình lao động của chi nhánh NHNo & PTNT chi nhánh Thành Sen
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Lê Văn Cần
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Lê Văn Cần
Qua bảng 1.1 ta thấy tổng số cán bộ công nhân viên chi nhánh trong năm
2009-2010 có sự biến động không đáng kể chỉ tăng từ 33 lên 34 lí do trong
năm 2010 tuyển thêm một cán bộ vào làm tại Ngân hàng trong khi đó năm
nay lại không có cán bộ nào nghỉ hưu. Trong năm 2010-2011 tổng số cán bộ
công nhân viên có sự biến động lớn giảm từ 34 người năm 2010 xuống 29
người năm 2011 tức giảm 5 người. Nguyên nhân chính là: Năm 2011 có hai
cán bộ công nhân viên nghỉ hưu, một cán bộ chuyển về NHNo&PTNT tỉnh,
hai người còn lại chuyển về Ngân hàng huyện Lộc Hà. Dự biến động về số
lượng lao động chỉ phản ánh quy mô hoạt động của doanh nghiệp, để đánh giá
chính xác về mặt chất lượng tín dụng thì chỉ tiêu trình độ văn hóa của cán bộ
có vai trò rất quan trọng. Năm 2011 giảm 3 cán bộ có trình độ đại học, cao
đẳng so với năm 2010(chiếm 15,79%). Nếu sự giảm xuất phát từ nguyên nhân
khách quan thì đây không phải là một nhược điểm của ngân hàng, nhưng nếu
do nguyên nhân chủ quan như Ngân hàng làm ăn kém hiệu quả, không
khuyến khích người lao động làm việc …thì đây là một nhược điểm của
doanh nghiệp và từ đó doanh nghiệp cần tìm ra giải pháp khắc phục hiện
tượng.
Qua tìm hiểu thực hiện thì số lượng cán bộ công nhân viên có trình độ
giảm đều xuất phát từ nguyên nhân khách quan đó là: do sự điều động của tổ
chức cán bộ.
Xét về tỷ lệ nam, nữ cân bằng nhau là khá hợp lý với mô hình và quy mô
hoạt động của Ngân hàng. Ngân hàng nông nghiệp với đội ngũ cán bộ năng
động nhiệt tình, trẻ và hoạt động rộng rãi trên địa bàn Thành phố.
Nói tóm lại mặc dù số lượng công nhân trong chi nhánh có sự thay đổi
đáng kể chiếm 14,7% tức là giảm xuống 5 người. Và đặc biệt là cơ cấu trình
độ đại học giảm 3 người năm 2011 chiếm 15,79% so với năm 2010, số người
có trình độ trung cấp sơ cấp cũng giảm xuống nhưng nguyên nhân giảm đều
xuất phát từ khách quan nên đây cũng không phải là một nhược điểm của
Ngân hàng. Để đáp ứng kịp nền kinh tế thị trường hiện nay, với xu hướng hội
nhập, hòa nhập với nền kinh tế tri thức Ngân hàng năm nào cũng có một vài
người đi học nhằm nâng cao tay nghề nghiệp vụ, nắm bắt kịp thời những
thông tin mới hằng ngày luôn thay đổi. Đảm bảo an toàn cho lực lượng cán bộ
vừa hoạt động đi sâu cho công việc của mình.
1.3.2 Tình hình nguồn vốn của chi nhánh NHNo&PTNT Thành
Sen qua 3 năm (2009-2011)
Vốn là một trong những điều kiện tiên quyết không thể thiếu được đối với
một đơn vị sản xuất kinh doanh nào đặc biệt là tổ chức tín dụng . Xuất phát từ
quan điểm “đi vay để cho vay” nên với Ngân hàng vốn không chỉ là đầu vào
đơn thuần mà còn là nền tảng cho các hoạt động của chi nhánh, từ đó quyết
định đến hiệu quả kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng. Xác định được ý nghĩa
SVTH: Trương Thị Huyền
17
Lớp: 49B2 - TCNH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Lê Văn Cần
và vai trò đó trong những năm qua NHNo&PTNT Thành Sen đã áp dụng
nhiều hình thức huy động vốn, tạo được lòng tin trong nông dân, các hình
thức khuyến khích như: Cho nhân viên đi tiếp thị trực tiếp đến tận người dân,
quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng, tăng dần lãi suất, năm mới có
quà đầu xuân, dự thưởng bằng vàng, dự thưởng bằng tiền, tiết kiệm trả lãi
trước (nhập lãi vào gốc) và đặc biệt là hình thức gửi góp theo tháng rất phù
hợp với một nền kinh tế có thu nhập thấp như Việt Nam. Vì thế chi nhánh
bước đầu đã áp dụng có hiệu quả thể hiện đó là: Sự biến động tăng nguồn vốn
qua các năm liên hệ cân đối nguồn vốn để phát hành các loại kỳ phiếu với
thời hạn và lãi suất cao nhằm thu hút các nguồn vốn trong dân cư. Việt Nam
đã là thành viên của tổ chức thương mại thế giới (viết tắt WTO), với nền kinh
tế hội nhập toàn cầu kéo theo nó là sự canh tranh khóc liệt giữa các doanh
nghiệp với nhau, Ngân hàng này cạnh tranh ngân hàng khác thông qua lãi suất
tiền gửi, thông qua các hình thức khuyến khích gửi tiết kiệm. Nhưng với
những biện pháp tích cực Ngân hàng đã huy động được tỉ lệ khá lớn trong
nhân dân về các nguồn vốn nhàn rỗi đến giao dịch là gửi tiết kiệm.
Để thấy rõ hơn về tình hình huy động vốn tại NHNo&PTNT Thành Sen
chúng ta quan sát bảng 1.2.
Qua bảng 1.2 chúng ta thấy được nguồn vốn huy động của Ngân hàng đều
tăng lên qua các năm. Tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng đều tăng lên
qua các năm. Tổng nguồn vốn huy động năm 2010 là 108.320 triệu đồng tăng
38.314 triệu đồng so với năm 2009, tức tăng 54.73%. Năm 2011 nguồn vốn
huy động tiếp tục tăng và đạt 200.131 triệu đồng tăng 91.811 triệu đồng so
với năm 2010 tức tăng 84,76%. Nguồn vốn huy động tăng trưởng khá, ổn
định và có lợi về tài chính. Đây là thanh công của NHNo&PTNT Thành Sen,
nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi mà chính sách mở cửa và hội nhập đã
làm tăng tính cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng
thương mại.
Kết quả này có được là nhờ sự quán triệt của ban lãnh đạo chi nhánh, coi
huy động vốn là nhiệm vụ trong tâm thực hiện nhiều giải pháp tích cực và
linh hoạt dặc biệt là hình thức khoán chỉ tiêu cho cán bộ công nhân viên.
Để có được nguồn vốn phục vụ hoạt động kinh doanh của mình
NHNo&PTNT Thành Sen đã tiến hành huy động từ nhiều nguồn, nhiều hình
thức khác nhau. Trong cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo tích chất thì vốn
huy động có kì hạn luôn chiếm phần lớn trên 70% tổng nguồn vốn huy động
và tăng nhanh qua 3 năm. Năm 2010 vốn huy động có kì hạn đạt 83.190 triệu
đồng chiếm 76,8% tăng 36.548 triệu đồng so với năm 2009 tức tăng 78,4%.
SVTH: Trương Thị Huyền
18
Lớp: 49B2 - TCNH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Lê Văn Cần
BẢNG 1.2: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHN0 & PTNT THÀNH SEN QUA 3 NĂM (2009-2011)
Năm
2009
Giá trị
(Tr.đ)
Tỷ lệ
(%)
2010
Giá trị
(Tr.đ)
Tỷ lệ
(%)
2011
Giá trị
(Tr.đ)
Tỷ lệ
(%)
2010/2009
+/(Tr.đ)
Tỷ lệ
(%)
2011/2010
Giá trị
(Tr.đ)
Tỷ lệ
(%)
Chi tiêu
NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG
70.006
100
108.320 100
200.131 100
38.314
54,73
91.811
84,76
1. Phân theo tính chất vốn
70.006
100
108.320 100
200.131 100
38.314
54,73
91.811
84,76
+ Tiền gửi có kỳ hạn
46.642
66,63
83.190
76,8
160.320 80,108
36.548
78,4
77.130
92,7
+ Tiền gửi không kỳ hạn
23.364
33,37
25.130
23,2
39.811
1.766
7,56
14.681
58,42
2. Phân theo loại tiền gửi
70.006
100
108.320 100
200.131 100
38.314
54,73
91.811
84,76
+ Tiền gửi tiết kiệm
55.652
79,5
85.527
78,96
168.255 84,07
29.875
53,68
82.728
96,73
+ Tiền gửi Kho Bạc, NN
11.623
16,6
19.326
17,84
26.204
13,09
7.703
66,27
6.878
35,59
+ Tiền gửi các TCTD, TCKT
2.235
3,2
2.953
2,73
4.682
2,34
718
32,13
1.729
58,6
+ Tiền gửi trái phiếu
496
0,7
514
0,47
990
0,5
2.018
3,6
476
92,6
19,892
(Nguồn: Báo cáo phòng kế toán Ngân hàng nông nghiệp Thành Sen)
SVTH: Trương Thị Huyền
19 - TCNH
Lớp: 49B2
- Xem thêm -