Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích tình hình cho thuê tài chính tại chi nhánh công ty cho thuê tài chính ...

Tài liệu Phân tích tình hình cho thuê tài chính tại chi nhánh công ty cho thuê tài chính ii cần thơ

.PDF
84
160
58

Mô tả:

Phân tích tình hình cho thuê tài chính tại Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II - Cần Thơ MỤC LỤC Trang CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU............................................................................ 01 1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI............................................................... 01 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................... 02 1.2.1. Mục tiêu chung ................................................................................ 02 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................. 02 1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU....................................................................... 02 1.3.1. Không gian........................................................................................ 02 1.3.2. Thời gian .......................................................................................... 02 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 03 1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ............................................. 03 CHƯƠNG 2: P. PHÁP LUẬN VÀ P. PHÁP NGHIÊN CỨU....................... 04 2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN ......................................................................... 04 2.1.1 Khái niệm và một số quy ước............................................................ 04 2.1.2 Các hình thức cho thuê ..................................................................... 05 2.1.3 Tình hình hoạt động .......................................................................... 10 2.1.4 Một số quy định chung...................................................................... 11 2.1.5 Các chỉ tiêu đánh giá ......................................................................... 14 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 16 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II - CẦN THƠ ..................................................... 17 3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ......................................... 17 3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC.................................................................................. 18 3.3 LĨNH VỰC VÀ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG .......................................... 19 3.4 TÀI SẢN CHO THUÊ VÀ NHU CẦU THUÊ CÁC LOẠI TÀI SẢN.... 19 3.5 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY ........................................... 20 3.6 THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY.................................... 22 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II – CẦN THƠ ................................. 24 4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO THUÊ ................................................. 24 GVHD: Ths Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Huỳnh Thị Minh Huệ Phân tích tình hình cho thuê tài chính tại Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II - Cần Thơ 4.1.1 Phân tích nguồn vốn kinh doanh ...................................................... 24 4.1.2 Phân tích tình hình sử dụng vốn....................................................... 26 4.1.3 Phân tích tình hình cho thuê ............................................................. 29 4.1.4 Phân tích hiệu quả cho thuê.............................................................. 55 4.2 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ ........................... 58 4.2.1 Những mặt mạnh.............................................................................. 58 4.2.2 Những mặt yếu ................................................................................. 59 CHƯƠNG 5: BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ ........................................................................... 61 5.1 Mở rộng tín dụng...................................................................................... 61 5.2 Đối với các đối tác liên kết........................................................................ 61 5.3 Nâng cao kỹ năng thẩm định dự án của cán bộ tín dụng ....................... 62 5.4 Các biện pháp chủ yếu ............................................................................. 63 CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................. 66 6.1 KẾT LUẬN............................................................................................... 66 6.2 KIẾN NGHỊ.............................................................................................. 67 GVHD: Ths Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Huỳnh Thị Minh Huệ Phân tích tình hình cho thuê tài chính tại Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II - Cần Thơ DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VIẾT TẮT GIẢI THÍCH ALCII Công ty cho thuê tài chính II CTY TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn DNNN Doanh nghiệp nhà nước DNTN Doanh nghiệp tư nhân DN Dư nợ DSCT Doanh số cho thuê HSX Hộ sản xuất HTX Hợp tác xã NQH Nợ quá hạn TPKT Thành phần kinh tế TNV Tổng nguồn vốn VHĐ Vốn huy động GVHD: Ths Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Huỳnh Thị Minh Huệ Phân tích tình hình cho thuê tài chính tại Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II - Cần Thơ DANH MỤC HÌNH Trang Hình 1: Sơ đồ mối quan hệ ba bên trong cho thuê tài chính thuần..................... 06 Hình 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ALCII – Cần Thơ......................................... 18 Hình 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty........................................... 21 Hình 4: Biểu đồ quan hệ tổng nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hoạt động ........ 25 Hình 5: Doanh số cho thuê đối với DNNN ....................................................... 30 Hình 6: Doanh số thu nợ đối với DNNN........................................................... 31 Hình 7: Doanh số cho thuê của DNNQD .......................................................... 34 Hình 8: Dư nợ đối với DNNQD ....................................................................... 38 Hình 9: Biểu đồ doanh số cho thuê tài chính theo TPKT ................................. 46 Hình 10: Biểu đồ doanh số thu nợ theo TPKT................................................... 49 Hình 11: Tỷ trọng doanh số thu nợ của CTY TNHH trong các TPKT ............... 50 Hình 12: Biểu đồ nợ quá hạn theo TPKT tại công ty ........................................ 53 GVHD: Ths Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Huỳnh Thị Minh Huệ Phân tích tình hình cho thuê tài chính tại Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II - Cần Thơ DANH MỤC BIỂU BẢNG Trang Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm của công ty(2006-2008) ....... 20 Bảng 2: Tình hình nguồn vốn kinh doanh của công ty(2006-2008) .................... 25 Bảng 3: Tình hình sử dụng vốn trung hạn của công ty (2006-2008) ................... 27 Bảng 4: Doanh số cho thuê đối với DNNN (2006-2008).................................... 29 Bảng 5: Doanh số thu nợ đối với DNNN (2006-2008)....................................... 31 Bảng 6: Dư nợ đối với DNNN (2006-2008)....................................................... 32 Bảng 7: Doanh số cho thuê đối với DNNQD (2006-2008)................................. 34 Bảng 8: Doanh số thu nợ đối với DNNQD (2006-2008) .................................... 36 Bảng 9: Dư nợ đối với DNNQD (2006-2008).................................................... 37 Bảng 10: Doanh số cho thuê đối với HTX (2006-2008)...................................... 39 Bảng 11: Doanh số thu nợ đối với HTX (2006-2008) ......................................... 40 Bảng 12: Dư nợ đối với HTX (2006-2008)......................................................... 41 Bảng 13: Doanh số cho thuê đối với HSX (2006-2008) ...................................... 42 Bảng 14: Doanh số thu nợ đối với HSX (2006-2008) ......................................... 43 Bảng 15: Dư nợ đối với HSX (2006-2008)......................................................... 44 Bảng 16: Doanh số cho thuê tài chính theo TPKT (2006-2008).......................... 46 Bảng 17: Doanh số thu nợ theo TPKT (2006-2008) ........................................... 48 Bảng 18: Tình hình dư nợ theo TPKT (2006-2008) ............................................ 51 Bảng 19: Tình hình nợ quá hạn theo TPKT (2006-2008).................................... 53 Bảng 20: Tình hình nợ quá hạn theo ngành sản xuất của công ty........................ 54 Bảng 21: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty ............................ 55 Bảng 22: Chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho thuê của công ty................................ 57 GVHD: Ths Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Huỳnh Thị Minh Huệ Phân tích tình hình cho thuê tài chính tại Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II - Cần Thơ CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Đất nước ta đang trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhu cầu vốn cho nền kinh tế và cho từng doanh nghiệp đang là một vấn đề rất bức xúc. Tuy nhiên việc vay vốn từ các ngân hàng thương mại để hỗ trợ cho vấn đề này còn nhiều khó khăn như: phải có tài sản để thế chấp hoặc khả năng tài chính để thực hiện ký cược,…Ngay trong lúc này, Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn đã kịp thời thấy được vấn đề này và cũng nhằm đương đầu với thế cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại khác trong và ngoài nước. Các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn được thành lập với mục tiêu: thứ nhất là đáp ứng nhu cầu bức xúc về vốn trung hạn để đổi mới trang thiết bị, công nghệ, tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết vốn đầu tư cho nền kinh tế, tạo điều kiện tăng năng lực sản xuất, hạ giá thành - một trong những giải pháp quan trọng mà các doanh nghiệp mong muốn nhất hiện nay, thứ hai là đáp ứng nhu cầu kinh doanh tổng hợp của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam. Hoạt động cho thuê tài chính nói chung đã có từ lâu đời và phát triển mạnh vào những năm 1950, đặc biệt là ở các nước phát triển, phát triển mạnh hơn cả là ở Mỹ và Hàn Quốc, nhưng đối với nền kinh tế của nước ta thì cho thuê tài chính vẫn còn là một lĩnh vực khá mới mẽ. Có thể nói sự ra đời của Công ty cho thuê tài chính đã đánh dấu một bước ngoặc quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội ở nước ta, sự phát triển lớn mạnh của Công ty cho thuê tài chính cũng chính là những biểu hiện tích cực trong nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng. Vì vậy, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh là mục đích hàng đầu của Công ty cũng như bất kỳ một tổ chức, cá nhân nào cũng quan tâm tới. Tuy nhiên trong kinh doanh thì rủi ro luôn có thể xảy ra và là điều khó tránh khỏi, doanh nghiệp cần phải chủ động phòng ngừa và hạn chế những tác động của chúng và chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ cũng không ngoại lệ. Vì vậy mà em chọn đề tài “Phân tích tình hình GVHD: Ths Nguyễn Thanh Nguyệt -1- SVTH: Huỳnh Thị Minh Huệ Phân tích tình hình cho thuê tài chính tại Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II - Cần Thơ cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ ” làm đề tài nghiên cứu. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Thông qua số liệu, phân tích tình hình cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính II - Cần Thơ, chúng ta có thể thấy được tình hình hoạt động hiện tại của Công ty như thế nào, những mặt mạnh, mặt yếu mà Công ty đang có. Căn cứ vào đó tìm ra biện pháp giải quyết nhanh chóng kịp thời để khai thác các năng lực hiện có nhằm duy trì, mở rộng và đưa Công ty ngày càng phát triển. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Để hiểu rõ hơn vấn đề hỗ trợ vốn kịp thời cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế hội nhập hiện nay, cũng như tình hình hoạt động của Công ty, đề tài này được nghiên cứu nhằm các mục tiêu cụ thể sau: - Đánh giá sơ lược về hoạt động của Công ty. - Phân tích tình hình hoạt động của Công ty qua ba năm trên cơ sở phân tích nguồn vốn kinh doanh, tình hình sử dụng vốn và tình hình cho thuê. - Phân tích tổng hợp kết quả hoạt động cho thuê thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và hoạt động cho thuê. - Qua đó đề ra những biện pháp hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính nói chung và Công ty nói riêng hiện nay. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Không gian Vì đơn vị thực tập là Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ nên hầu hết các số liệu thu thập chủ yếu tại Công ty. 1.3.2. Thời gian Việc tìm hiểu, phân tích tình hình hoạt động của Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ được thực hiện chủ yếu dựa vào các số liệu hoạt động từ năm 2006 đến 2008 và các văn bản hiện hành của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam, của Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ. GVHD: Ths Nguyễn Thanh Nguyệt -2- SVTH: Huỳnh Thị Minh Huệ Phân tích tình hình cho thuê tài chính tại Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II - Cần Thơ 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu Trong đề tài này, đối tượng nghiên cứu chủ yếu chỉ giới hạn trong phạm vi phân tích tình hình nguồn vốn, tình hình sử dụng vốn và tình hình cho thuê qua ba năm tại Công ty, từ đó làm cơ sở đánh giá tình hình hoạt động của Công ty. 1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU Đề tài được thực hiện trên cơ sở tham khảo các tài liệu sau: Phân tích tình hình cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài chính II chi nhánh Nam Sài Gòn – TPHCM của Phan Thị Bích Ngọc (2007). Trong đề tài chỉ phân tích tình hình cho thuê tài chính thông qua các bảng báo cáo tài chính, các hình thức và tình hình hoạt động cho thuê. Vì vậy, đề tài chưa đi sâu vào các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động cho thuê và đặc biệt là chưa đề ra được phương hướng cho hoạt động cho thuê tài chính. Do đó, trong đề tài của em đi sâu hơn để tìm hiểu về vấn đề này cũng như phân tích thêm về những điểm mạnh điểm yếu, cơ hội và thách thức để từ đó có thể biết được những rủi ro hiện tại và tiềm tàng mà công ty phải đối mặt. Thông qua đó có thể dự đoán sự phát triển của công ty trong tương lai. GVHD: Ths Nguyễn Thanh Nguyệt -3- SVTH: Huỳnh Thị Minh Huệ Phân tích tình hình cho thuê tài chính tại Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II - Cần Thơ CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1. Khái niệm và một số quy ước trong hoạt động cho thuê tài chính 2.1.1.1. Khái niệm cho thuê tài chính Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung, dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê và bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữa quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thỏa thuận. (Theo điều 1 Nghị định số 16/2001/NĐ - CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính). 2.1.1.2. Một số quy ước trong hoạt động cho thuê tài chính - Bên cho thuê: là Công ty cho thuê tài chính thuộc Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, bao gồm cả đơn vị trực thuộc Công ty cho thuê tài chính và các chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn được uỷ thác thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính. - Bên thuê: là các tổ chức, cá nhân, hoạt động tại Việt Nam, trực tiếp sử dụng tài sản thuê cho mục đích hoạt động của mình. - Hợp đồng cho thuê tài chính: là hợp đồng kinh tế giữa bên cho thuê và bên thuê thỏa thuận về việc cho thuê một số máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo quy định của pháp luật. - Tài sản cho thuê: là máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác. - Tiền thuê: là số tiền bên thuê phải trả cho bên cho thuê bao gồm: dư nợ cho thuê và lãi tiền thuê chưa trả. - Dư nợ cho thuê: là số nợ gốc tiền thuê mà bên thuê còn phải trả cho bên cho thuê tại một thời điểm cụ thể. - Đặt cọc: là việc bên thuê giao cho bên cho thuê một khoản tiền để đảm bảo thực hiện hợp đồng, số tiền này được trừ vào nợ gốc tiền thuê khi nhận nợ GVHD: Ths Nguyễn Thanh Nguyệt -4- SVTH: Huỳnh Thị Minh Huệ Phân tích tình hình cho thuê tài chính tại Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II - Cần Thơ hoặc hoàn trả lại cho bên thuê sau khi nhận tài sản thuê theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng. - Ký cược: là việc bên thuê giao một khoản tiền cho bên cho thuê để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ của mình trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng. Tiền ký cược có thể được dùng để thu nợ kỳ cuối cùng hoặc hoàn trả cho bên thuê khi đã hoàn thành các nghĩa vụ của mình. Trong trường hợp bên thuê không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình thì bên cho thuê có quyền dùng tiền ký cược để thu nợ hoặc bù đắp các chi phí phát sinh. - Thời hạn cho thuê: là khoản thời gian được tính từ khi bên thuê nhận tài sản thuê cho đến thời điểm trả hết tiền thuê được thỏa thuận trong hợp đồng. - Điều chỉnh kỳ hạn trả tiền thuê: là việc bên cho thuê và bên thuê thay đổi số kỳ hạn và số tiền thuê phải trả mỗi kỳ nhưng không làm thay đổi thời hạn cho thuê đã thỏa thuận trước đó trong hợp đồng. - Gia hạn thanh toán tiền thuê: là việc bên cho thuê chấp thuận kéo dài thêm một khoản thời gian ngoài thời hạn cho thuê đã thỏa thuận trước đó trong hợp đồng. - Hợp vốn cho thuê: là việc công ty cho thuê tài chính cùng một hay nhiều công ty cho thuê tài chính khác cùng cho thuê một dự án thỏa thuận của hợp đồng hợp vốn cho thuê. 2.1.2. Các hình thức cho thuê tài chính cơ bản 2.1.2.1. Cho thuê tài chính thuần Cho thuê tài chính thuần là hình thức cho thuê trong đó có ba bên tham gia giao dịch cho thuê: bên cho thuê, nhà cung cấp và bên thuê. Đây là hình thức cho thuê phổ biến nhất hiện nay ở Việt Nam. GVHD: Ths Nguyễn Thanh Nguyệt -5- SVTH: Huỳnh Thị Minh Huệ Phân tích tình hình cho thuê tài chính tại Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II - Cần Thơ Hình 1: Sơ đồ mối quan hệ ba bên trong cho thuê tài chính thuần 1 Hợp đồng cho thuê tài sản Quyền sử dụng tài sản Bên cho thuê Bên thuê 5 Tiền thuê tài sản 7 Hợp đồng mua tài sản Quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản 4 2 Trả tiền mua tài sản Giao tài sản 3 6 Bảo trì thuê và phụ tùng thay thế 8 Trả tiền bảo trì và phụ tùng 9 Nhà cung cấp (Nguồn: Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ) Trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên tham gia trên hợp đồng. Trình tự cho thuê tài sản được tiến hành qua các bước sau: (1) Khi bên thuê có nhu cầu thuê tài sản, họ phải tìm cho mình một nhà cung ứng có thể đáp ứng đúng nhu cầu của họ và liên hệ với bên cho thuê để được đáp ứng nhu cầu thuê tài sản này được thỏa thuận cụ thể qua hợp đồng cho thuê tài sản. (2) Bên cho thuê đến nhà cung ứng và thực hiện giao dịch mua tài sản theo yêu cầu của bên thuê được thể hiện qua hợp đồng mua tài sản. GVHD: Ths Nguyễn Thanh Nguyệt -6- SVTH: Huỳnh Thị Minh Huệ Phân tích tình hình cho thuê tài chính tại Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II - Cần Thơ (3) Sau khi thỏa thuận và ký hợp đồng mua bán tài sản, bên cho thuê cũng như bên mua tiến hành thanh toán tiền mua tài sản theo thỏa thuận trên hợp đồng mua tài sản. (4) Đồng thời việc trả tiền mua tài sản, phía nhà cung ứng sẽ cung cấp các giấy tờ liên quan để chứng nhận quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản mang tên bên cho thuê. (5) Khi hợp đồng cho thuê tài sản được ký kết thì bên cho thuê tiến hành chuyển giao quyền sử dụng tài sản cho bên thuê. (6) Theo thỏa thuận với bên thuê, nhà cung cấp tiến hành giao tài sản cho bên thuê. (7) Định kỳ sau khi thuê một thời gian nhất định, bên thuê sẽ tiến hành nộp tiền thuê tài sản gồm một phần vốn gốc và lãi cho bên cho thuê. (8) Sau một thời gian sử dụng tài sản phát sinh hư hỏng ở một số bộ phận thì có thể yêu cầu trực tiếp với nhà cung ứng thực hiện bảo trì và cung cấp một số phụ tùng thay thế. (9) Khi có yêu cầu về việc bảo trì và đã được nhà cung ứng đáp ứng thì bên thuê có trách nhiệm thanh toán tiền bảo trì và phụ tùng thay thế cho nhà cung ứng tuỳ thuộc vào thỏa thuận giữa hai bên. 2.1.2.2. Cho thuê trực tiếp Đây là loại hình cho thuê có sự tham gia của hai bên là bên cho thuê và bên thuê. Trong đó người cho thuê sử dụng tài sản của họ có sẵn trực tiếp cho người thuê thuê tài sản. Người cho thuê thường là nhà sản xuất hoặc các định chế tài chính sử dụng tài sản của họ để tài trợ cho người thuê. Loại cho thuê này thường được các nhà sản xuất sử dụng để đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm do họ sản xuất ra. Mặt khác, nhờ luôn cập nhật những công nghệ mới để chế tạo máy móc, thiết bị nên họ có thể sẵn sàng mua lại những thiết bị đã lạc hậu để tiếp tục cung cấp những máy móc, thiết bị mới, hiện đại do họ chế tạo ra. GVHD: Ths Nguyễn Thanh Nguyệt -7- SVTH: Huỳnh Thị Minh Huệ Phân tích tình hình cho thuê tài chính tại Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II - Cần Thơ 2.1.2.3. Bán và tái thuê Trong thực tiễn hợp đồng sản xuất kinh doanh, nhiều doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp rất nhiều khó khăn về vốn lưu động. Vay vốn sẽ gặp phải nhiều thủ tục, điều kiện khắc khe mà các doanh nghiệp này khó có thể thỏa mãn. Đồng thời trong điều kiện doanh nghiệp có nhu cầu phải duy trì năng lực sản xuất nên không thể bán bớt tài sản cố định để chuyển thành tài sản lưu động. Trong Bối cảnh đó hình thức giao dịch “Bán và tái thuê đã được ra đời để đáp ứng nhu cầu này”. Đặc trưng chủ yếu của phương thức này là: bên thuê giữ lại quyền sử dụng tài sản và chuyển giao quyền sở hữu pháp lý cho bên cho thuê, đồng thời nhận được tiền bán tài sản. Bên thuê sử dụng tiền bán tài sản này vào mục đích sản xuất kinh doanh của mình và tiến hành thanh toán tiền thuê tài sản cho bên cho thuê theo định kỳ được quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính. Trong trường hợp này, bên thuê lần lượt giữ các vị thế: người chủ sở hữu ban đầu - người sử dụng - người cho thuê. Bên cho thuê từ vị trí người mua thành người thuê. Từ thời điểm này, mọi điều kiện sẽ diễn ra như một giao dịch thuê mua bình thường. Điều đáng chú ý là những tài sản được sử dụng vào giao dịch này phải là tài sản có giá trị sử dụng hữu ích. Giá mua tài sản tuỳ thuộc vào giá cả hợp lý của tài sản trên thị trường ở thời điểm diễn ra hoạt động mua bán. Các loại tài sản mới hay đã sử dụng điều có thể được bán và tái thuê, giá của tài sản mới thường được căn cứ vào hoá đơn của nhà cung cấp, còn giá trị tài sản đã sử dụng thì cần phải được giám định giá độc lập. Một trong những hình thức phổ biến của tài trợ bất động sản liên quan đến việc sử dụng phương thức bán và tái thuê. Những cửa hiệu bán lẻ, văn phòng làm việc, toà nhà đa dụng,…thường được tài trợ bằng phương thức này. Bên cạnh đó những loại máy móc thiết bị có giá trị cũng được sử dụng trong giao dịch bán và tái thuê. 2.1.2.4. Cho thuê hợp tác Đây là hình thức cho thuê đặc biệt, là biến tướng của hình thức cho thuê thường. Loại hình cho thuê này có sự hợp tác của bốn bên: bên cho thuê, bên thuê, nhà cung cấp và nhà cho vay. GVHD: Ths Nguyễn Thanh Nguyệt -8- SVTH: Huỳnh Thị Minh Huệ Phân tích tình hình cho thuê tài chính tại Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II - Cần Thơ Bên cho thuê đi vay để mua tài sản cho thuê, từ một hay nhiều người cho vay nào đó. Theo luật cho thuê tài chính của một số quốc gia, tiền vay này không được vượt quá 80% tổng giá trị tài sản tài trợ. Vật thế chấp cho khoản tiền vay này là quyền sở hữu tài sản cho thuê và các khoản tiền thuê mà bên thuê sẽ trả trong tương lai. Sau khi trả hết nợ vay, những khoản tiền còn lại sẽ được trả cho bên cho thuê. 2.1.2.5. Cho thuê giáp lưng Là phương thức tài trợ cho thuê mà trong đó được sự chấp thuận của bên cho thuê, bên thuê thứ nhất cho bên thuê thứ hai thuê lại tài sản mà họ đã thuê từ bên cho thuê. Hình thức này thường được áp dụng trong trường hợp: + Khi đã thực hiện được một phần thời hạn thuê, nhưng bên thuê thứ nhất vì không còn nhu cầu thuê hay vì một lý do nào đó mà họ không muốn thuê tài sản này nữa. Tuy nhiên hợp đồng thuê mà bên thuê thứ nhất đã ký là loại hợp đồng không thể huỷ ngang nên buộc họ phải tìm bên thuê thứ hai để chuyển giao quyền thuê cho bên thứ hai, thì cho dù không sử dụng tài sản họ vẫn phải trả tiền thuê. + Người thuê đi thuê tài chính để về cho thuê vận hành. Loại này phổ biến ở các công ty dịch vụ vận tải,… 2.1.2.6. Cho thuê liên kết Đây là loại cho thuê bao gồm nhiều bên cho thuê cùng tài trợ cho một người thuê. Loại hình cho thuê này giao dịch tương tự như cho thuê tài chính thuần. 2.1.2.7. Cho thuê trả góp Hình thức này có nguồn gốc từ các biện pháp khuyến mãi của các công ty sản xuất lớn nhằm đẩy mạnh việc bán sản phẩm của họ. Đây là loại hình thức tài trợ kết hợp được cả hai hình thức cho thuê và bán trả góp. Ta có thể gọi đây là hình thức tài trợ cho thuê mang tính chất trả góp, hay là hình thức bán trả góp mang tính chất cho thuê. Nhưng tên chuẩn nhất cho loại hình tài trợ này là “Cho thuê trả góp” GVHD: Ths Nguyễn Thanh Nguyệt -9- SVTH: Huỳnh Thị Minh Huệ Phân tích tình hình cho thuê tài chính tại Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II - Cần Thơ 2.1.3. Tình hình hoạt động cho thuê tài chính hiện nay 2.1.3.1. Cơ sở pháp lý hiện hành Cơ sở pháp lý hiện hành cho hoạt động cho thuê tài chính của các công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn bao gồm: - Luật Ngân Hàng Nhà Nước số 10/1997/QH 10 và Luật các tổ chức tín dụng số 12/1997/QH 10 ngày 12/12/1997. - Nghị định số 16/2001/NĐ – CP ngày 02/05/2001 của Thủ Tướng Chính Phủ về tổ chức và hoạt động của các công ty cho thuê tài chính. - Quy định về nghiệp vụ cho thuê tài chính của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam ban hành kèm theo quyết định số 90/QĐ – HĐQT – QLDH ngày 15/04/2002 của Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam. - Các văn bản, qui định khác của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam ban hành cho các Công ty cho thuê tài chính thực hiện. 2.1.3.2. Nội dung hoạt động - Nguồn vốn hoạt động: gồm vốn tự có, vốn huy động từ tiền gửi trên 12 tháng và các nguồn vốn theo quy định của nhà nước. - Hoạt động cho thuê tài chính: gồm cho thuê tài chính, mua và cho thuê lại và đồng tài trợ cho thuê tài chính. - Các hoạt động khác gồm: tư vấn cho khách hàng, thực hiện nghiệp vụ uỷ thác, nghiệp vụ hối đoái và các hoạt động khác liên quan đến nghiệp vụ cho thuê tài chính. 2.1.3.3. Phạm vi hoạt động Các quy định của nhà nước hiện tại cho phép các công ty cho thuê tài chính được hoạt động trên toàn lãnh thổ Việt Nam. 2.1.3.4. Các loại hình Công ty cho thuê tài chính Theo nghị định 16/CP, hiện nay có 5 loại hình công ty cho thuê tài chính được phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam, cụ thể là: a) Công ty cho thuê tài chính nhà nước Là loại hình công ty cho thuê tài chính do nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh. GVHD: Ths Nguyễn Thanh Nguyệt - 10 - SVTH: Huỳnh Thị Minh Huệ Phân tích tình hình cho thuê tài chính tại Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II - Cần Thơ b) Công ty cho thuê tài chính cổ phần Là loại hình công ty cho thuê tài chính được thành lập với hình thức công ty cổ phần, trong đó các tổ chức và cá nhân cùng góp vốn theo quy định của pháp luật. c) Công ty cho thuê tài chính trực thuộc các tổ chức tín dụng Là loại hình công ty cho thuê tài chính hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, do một số tổ chức tín dụng thành lập bằng vốn tự có của mình và làm chủ sở hữu theo quy định pháp luật. d) Công ty cho thuê tài chính liên doanh Là loại hình công ty cho thuê tài chính được thành lập bằng vốn góp giữa bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng, doanh nghiệp Việt Nam và một bên nước ngoài gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. e) Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài Là loại hình công ty cho thuê tài chính được thành lập bằng vốn của một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam. 2.1.4. Một số quy định chung 2.1.4.1. Đối tượng cho thuê Đối tượng cho thuê tài chính bao gồm: - Cá nhân có đăng ký kinh doanh - Hộ gia đình - Doanh nghiệp - Các tổ chức khác thuộc đối tượng được vay vốn của tổ chức tín dụng. 2.1.4.2. Nguyên tắc cho thuê - Tài sản cho thuê thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bên cho thuê trong suốt thời hạn cho thuê. Bên thuê được quyền quản lý, sử dụng theo mục đích thuê, bảo dưỡng tài sản thuê theo hợp đồng đã được ký kết. - Bên thuê phải thanh toán tiền thuê đầy đủ, đúng hạn theo cam kết ghi trong hợp đồng. - Bên thuê được quyền chọn lựa mua lại hoặc tiếp tục thuê sau khi đã hoàn thành các nghĩa vụ trong hợp đồng. GVHD: Ths Nguyễn Thanh Nguyệt - 11 - SVTH: Huỳnh Thị Minh Huệ Phân tích tình hình cho thuê tài chính tại Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II - Cần Thơ 2.1.4.3. Điều kiện cho thuê - Bên thuê phải được thành lập và hoạt động theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, có thời hạn hoạt động tối thiểu bằng thời hạn thuê tài chính. - Bên thuê phải có dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định pháp luật. - Bên thuê phải cung cấp đầy đủ các tài liệu liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính của mình và tài sản thuê theo yêu cầu của bên cho thuê. - Bên thuê phải thừa nhận và chấp hành theo qui định của bên cho thuê. 2.1.4.4. Tài sản cho thuê Tài sản cho thuê tài chính là máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác được sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu, còn mới hoặc đã qua sử dụng được bên thuê sử dụng để phục vụ cho hoạt động của mình. 2.1.4.5. Số tiền cho thuê Số tiền cho thuê bằng giá mua và một số chi phí có liên quan. Riêng đối với tài sản đã qua sử dụng thì giá của tài sản căn cứ vào giá trị còn lại trên sổ sách kế toán hoặc giá do cơ quan giám định hợp pháp xác định lại. 2.1.4.6. Thời hạn cho thuê Thời hạn cho thuê được tính từ khi bên thuê nhận tài sản thuê cho đến khi bên thuê trả hết tiền thuê (kể cả thời gian gia hạn nếu có) theo hợp đồng đã ký kết hoặc hai bên thống nhất thanh lý hợp đồng cho thuê tài chính. 2.1.4.7. Đồng tiền cho thuê Đồng tiền cho thuê là đồng Việt Nam, trường hợp cho thuê bằng ngoại tệ, công ty phải thực hiện đúng các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối. 2.1.4.8. Lãi suất cho thuê - Lãi suất cho thuê được áp dụng theo hình thức cố định hoặc có điều chỉnh theo thỏa thuận giữa bên cho thuê và bên thuê tại thời điểm ký kết hợp đồng. - Lãi suất cho thuê bằng đồng Việt Nam được xác định trên cơ sở mức lãi suất cơ bản và biên độ do Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam quy định từng thời kỳ cộng với tỷ lệ phí thuê tài chính có liên quan đến tài sản cho thuê (nếu có). GVHD: Ths Nguyễn Thanh Nguyệt - 12 - SVTH: Huỳnh Thị Minh Huệ Phân tích tình hình cho thuê tài chính tại Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II - Cần Thơ - Lãi suất cho thuê bằng ngoại tệ được xác định trên cơ sở lãi suất thị trường quốc tế và cung cầu vốn ngoại tệ trong nước cộng với phí có liên quan đến tài sản thuê (nếu có). - Lãi suất cho thuê cụ thể đối với từng khách hàng do giám đốc công ty cho thuê tài chính quyết định nhưng phải đảm bảo nguyên tắc bảo toàn vốn, bù đắp chi phí và có lãi. - Lãi suất nợ quá hạn tối đa bằng 150% mức lãi suất cho thuê tại thời điểm chuyển nợ quá hạn. 2.1.4.9. Nguồn vốn cho thuê Nguồn vốn mà công ty có thể dùng cho thuê bao gồm: vốn tự có, vốn đi vay, vốn huy động và các nguồn vốn khác theo quy định nhà nước. 2.1.4.10. Định kỳ hạn trả nợ và phương pháp tính * Định kỳ hạn trả nợ gốc: Căn cứ vào kế hoạch và khả năng thu nhập của mình, bên thuê và bên cho thuê thỏa thuận xác định phân kỳ trả nợ gốc cho phù hợp, nhưng tối đa không quá sáu tháng một kỳ. A Số tiền gốc trả mỗi kỳ được tính như sau: M = n Trong đó: M là số nợ gốc tiền thuê phải trả mỗi kỳ thanh toán. A là tổng số nợ gốc tiền thuê n là số kỳ thanh toán * Định kỳ trả lãi - Lãi tiền thuê được trả theo định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý hoặc theo kỳ trả nợ gốc do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng. Số tiền lãi trả mỗi kỳ tính như sau: Dư nợ tiền thuê x Số ngày dư nợ x Lãi suất cho thuê tháng Lãi tiền thuê = 30 A.r.(1+r)n - Trong trường hợp số tiền thuê trả đều nhau: Số tiền thuê trả mỗi kỳ tính theo công thức sau: P = (1+r)n-1 Trong đó: P là số tiền thuê trả mỗi kỳ A là số nợ gốc tiền thuê GVHD: Ths Nguyễn Thanh Nguyệt - 13 - SVTH: Huỳnh Thị Minh Huệ Phân tích tình hình cho thuê tài chính tại Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II - Cần Thơ r là lãi suất cho thuê n là số kỳ thanh toán - Căn cứ vào số tiền thuê trả hàng kỳ, bên cho thuê tính thu gốc và lãi như sau: Tiền lãi = Dư nợ tiền thuê đầu kỳ x r Tiền gốc = P – Tiền lãi 2.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động cho thuê 2.1.5.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn a) Chỉ tiêu dư nợ trên vốn huy động Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu nguồn vốn huy động tham gia vào dư nợ, nó còn gián tiếp phản ánh khả năng huy động vốn tại địa phương của công ty. Nếu chỉ tiêu này lớn thì vốn huy động tham gia vào dư nợ ít, khả năng huy động vốn chưa được tốt. Dư nợ DN/VHĐ = x 100% Vốn huy động b) Chỉ tiêu dư nợ trên tổng nguồn vốn Đây là chỉ tiêu dùng để đánh giá mức độ tập trung vốn của công ty vào hoạt động cho thuê. Nếu chỉ tiêu này cao thì hoạt động của công ty ổn định và hiệu quả. Dư nợ DN/TNV = x 100% Tổng nguồn vốn c) Chỉ tiêu doanh số cho thuê trên tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này đánh giá dư nợ việc sử dụng vốn của công ty để đầu tư vào hoạt động cho thuê. Doanh số cho thuê DSCT/ TNV = x 100% Tổng nguồn vốn GVHD: Ths Nguyễn Thanh Nguyệt - 14 - SVTH: Huỳnh Thị Minh Huệ Phân tích tình hình cho thuê tài chính tại Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II - Cần Thơ 2.1.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho thuê a) Chỉ tiêu hệ số thu nợ Là chỉ tiêu biểu hiện khả năng thu hồi nợ từ việc cho khách hàng thuê. Hệ số thu nợ cao thì công tác thu nợ đang tiến hành tốt, rủi ro thấp. Doanh số thu nợ Hệ số thu nợ = x 100% Doanh số cho thuê b) Chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng dư nợ Cho thấy khả năng thanh toán cũng như uy tín của khách hàng, nó cũng gián tiếp phản ánh khả năng thu hồi vốn của công ty. Nợ quá hạn NQH/DN = x 100% Tổng dư nợ c) Chỉ tiêu mức lợi nhuận trên doanh thu Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Nếu tỷ số này càng thấp thì cho thấy rằng doanh thu của công ty quá thấp hoặc chi phí quá cao hoặc cả hai. Lợi nhuận ròng Mức lợi nhuận trên doanh thu = x 100% Doanh thu d) Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lợi ròng của tổng nguồn vốn của công ty. Lợi nhuận ròng Lợi nhuận trên tổng nguồn vốn = x 100% Tổng nguồn vốn GVHD: Ths Nguyễn Thanh Nguyệt - 15 - SVTH: Huỳnh Thị Minh Huệ
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan