BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
HOÀNG THỊ THU PHƯƠNG
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN
MỘT SỐ QUY ĐỊNH QUẢN LÝ THUỐC GÂY
NGHIỆN, THUỐC HƯỚNG TÂM THẦN VÀ
TIỀN CHẤT DÙNG LÀM THUỐC TẠI TRUNG
TÂM Y TẾ HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN
NĂM 2016
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
HÀ NỘI – 2017
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
HOÀNG THỊ THU PHƯƠNG
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN
MỘT SỐ QUY ĐỊNH QUẢN LÝ THUỐC GÂY
NGHIỆN, THUỐC HƯỚNG TÂM THẦN VÀ
TIỀN CHẤT DÙNG LÀM THUỐC TẠI TRUNG
TÂM Y TẾ HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN
NĂM 2016
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dược
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Song Hà
Thời gian thực hiện: Tháng 5/2017 – Tháng 9/2117
HÀ NỘI 2017
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến PGS.TS NGUYỄN THỊ SONG HÀ, người đã trực tiếp
hướng dẫn và tận tình chỉ bảo giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn đến các Thầy giáo, Cô giáo, Cán bộ bộ môn Tổ
chức quản lý Dược đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo và các Thầy, cô giáo
trường Đại học Dược Hà nội đã giảng dạy và tạo mọi điều kiện cho tôi trong
thời gian học tập tại Trường.
Tôi xin cảm ơn Ban giám đốc và các Trạm y tế Xã đã nhiệt tình giúp đỡ
và taọ điều kiện cho tôi thu thập số liệu cho luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn các cán bộ, nhân viên Khoa Dược Trung
tâm y tế huyện Chợ Đồn đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu
nghiên cứu của luận văn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân,
các bạn đồng nghiệp đã chia sẻ, động viên để tôi hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2017
Học viên
Hoàng Thị Thu Phương
MỤC LỤC
NỘI DUNG
TRANG
Đặt vấn đề
Chương 1. Tổng quan
1.1. Khái niệm về thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền
1
1
chất dùng làm thuốc
1.2. Các công ước quốc tế về kiểm soát các chất ma túy, chất hướng
1
tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc
1.2.1 Công ước 1961
1
1.2.2 Công ước 1971
2
1.2.3 Công ước 1988
2
1.3. Quy định về quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và
3
tiền chất dùng làm thuốc tại Việt Nam
1.3.1. Quy định về kê đơn
3
1.3.2. Quy định về cấp phát và sử dụng thuốc
5
1.3.3. Quy định về bảo quản và báo cáo
7
1.4. Thực trạng quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và
8
tiền chất dùng làm thuốc trên thế giới và Việt Nam
1.4.1.Thực trạng quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và
8
tiền chất dùng làm thuốc trên thế giới
1.4.2. Thực trạng quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và
10
tiền chất dùng làm thuốc ở Việt Nam
1.5. Một vài nét về Trung tâm y tế huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn và
15
thực trạng quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền
chất tại Trung tâm
1.5.1. Vài nét về Trung tâm y tế huyện Chợ Đồn
15
1.5.2. Thực trạng quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và
17
tiền chất tại Trung tâm y tế huyện Chợ Đồn
Chương 2. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
19
2.1. Đối tượng nghiên cứu
19
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
19
2.1.2 Đối tượng quan sát
19
2.1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
19
2.2. Phương pháp nghiên cứu
19
2.2.1.Thiết kế nghiên cứu
19
2.2.2. Mẫu nghiên cứu
19
2.2.3. Nội dung nghiên cứu
23
2.2.4. Xác định các biến số nghiên cứu
24
2.2.5. Phương pháp thu thập số liệu
30
2.2.6. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
30
Chương 3. Kết quả nghiên cứu
31
3.1. Phân tích việc thực hiện quy định về tồn trữ và cấp phát thuốc gây
31
nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc tại Trung
tâm y tế huyện Chợ Đồn năm 2016
3.1.1. Trình độ chuyên môn của người giữ thuốc gây nghiện, thuốc
31
hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc tại các cơ sở khám chữa
bệnh
3.1.2. Danh mục thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất
32
trong kho tại Trung tâm y tế Chợ Đồn năm 2016.
3.1.3. Thực hiện bảo quản thuốc gây nghiện. thuốc hướng tâm thần và
34
tiền chất tại các cơ sở khám chữa bệnh
3.1.4. Thực hiện việc theo dõi ghi chép nhiệt độ, độ ẩm tại kho bảo
36
quản thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất
3.1.5. Thực hiện xử lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền
chất trong quá trình sử dụng
37
3.1.6. Thực hiện hủy bao bì tiếp xúc trực tiếp đựng thuốc thành phẩm
38
gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất tại các cơ sở khám chữa
bệnh
3.1.7. Thực hiện giao nhận thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và
39
tiền chất
3.1.8. Thực hiện cấp phát thuốc thành phẩm gây nghiện, thuốc thành
41
phẩm hướng tâm thần và tiền chất tại các cơ sở khám chữa bệnh
3.2. Phân tích việc thực hiện quy định về kê đơn thuốc gây nghiện,
43
thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc tại Trung tâm y tế
huyện Chợ Đồn năm 2016
3.2.1. Thực hiện ghi thông tin bệnh nhân trên đơn thuốc gây nghiện
43
thuốc hướng tâm thần và tiền chất.
3.2.2. Thực hiện đúng quy định về mặt thủ tục hành chính khi kê đơn
44
thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất
3.2.3. Một số lỗi mắc phải về mặt thủ tục hành chính khi kê đơn thuốc
44
gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, tiền chất
3.2.4. Thực hiện quy định về chỉ định thuốc trong kê đơn thuốc gây
47
nghiện thuốc hướng tâm thần, tiền chất.
3.2.5. Thực hiện quy định về ghi tên thuốc trong đơn thuốc gây
48
nghiện, hướng tâm thần và tiền chất
3.2.6. Thực hiện việc đánh số thứ tự ngày dùng thuốc gây nghiện,
49
thuốc hướng tâm thần và tiền chất trong điều trị nội trú
Chương 4. Bàn luận
4.1. Phân tích việc thực hiện quy định về tồn trữ và cấp phát thuốc gây
51
nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc tại Trung
tâm y tế huyện Chợ Đồn năm 2016
4.2. Việc thực hiện quy định về kê đơn thuốc gây nghiện, thuốc hướng
56
tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc tại trung tâm y tế huyện Chợ
Đồn năm 2016
4.3. Một số hạn chế của đề tài
58
Kết luận và kiến nghị
59
Kết luận
59
Kiến nghị
62
DANH MỤC BẢNG
NỘI DUNG
TRANG
Bảng 2.1. Phân bố nơi sống của bệnh nhân kê đơn ngoại trú
21
Bảng 2.2. Phân bố nơi sống của bệnh nhân kê đơn nội trú
22
Bảng 2.3 Các biến số nghiên cứu
24
Bảng 3.4. Trình độ chuyên môn của người giữ thuốc gây
31
nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc
Bảng 3.5 Danh mục thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần
32
và tiền chất trong kho Trung tâm y tế Chợ Đồn năm 2016
Bảng 3.6. Số lượng thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần
và tiền chất được duy trì dự trữ thường xuyên
33
Bảng 3.7. Thực hiện bảo quản thuốc gây nghiện, thuốc hướng
tâm thần, tiền chất
34
Bảng 3.8. Thực hiện theo dõi ghi chép nhiệt độ, độ ẩm trong
36
kho
Bảng 3.9. Thực hiện xử lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm
38
thần, tiền chất trả lại trong quá trình sử dụng
Bảng 3.10. Thực hiện hủy bao bì thuốc gây nghiện, thuốc
38
hướng tâm thần và tiền chất
Bảng 3.11. Thực hiện giao nhận thuốc gây nghiện, thuốc
40
hướng tâm thần và tiền chất
Bảng 3.12. Thực hiện cấp phát thuốc gây nghiện, thuốc
41
hướng tâm thần và tiền chất
Bảng 3.13. Thực hiện ghi thông tin bệnh nhân trên đơn thuốc
gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất
43
3.14. Thực hiện đúng quy định về mặt thủ tục hành chính khi
44
kê đơn thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất
Bảng 3.15. Một số lỗi mắc phải về mặt thủ tục hành chính khi
kê đơn thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, tiền chất
45
Bảng 3.16. Thực hiện quy định về chỉ định khi kê đơn sử dụng
47
thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất
Bảng 3.17. Thực hiện quy định về ghi tên thuốc trong đơn
48
thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất
Bảng 3.18. Thực hiện quy định đánh số thứ tự ngày dùng
thuốc trong kê đơn nội trú
49
DANH MỤC HÌNH
NỘI DUNG
Hình 3.1. Thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần để chung
TRANG
35
một tủ nhưng ngăn riêng
Hình 3.2. Tủ thuốc gây nghiện, và tủ thuốc hướng tâm thần,
35
tiền chất
Hình 3.3. Ngăn riêng cho thuốc gây nghiện
36
Hình 3.4 Ngăn riêng cho thuốc hướng tâm thần
36
Hình 3.5. Sổ thực hiện ghi chép nhiệt độ, độ ẩm theo ngày
37
tháng
Hình 3.6. Lưu vỏ thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần,
39
tiền chất
Hình 3.7. Mẫu phiếu lĩnh thuốc của khoa điều trị ký không
42
ghi rõ họ tên.
Hình 3.8. Mẫu phiếu lĩnh thuốc của khoa điều trị không thực
42
hiện đúng quy định.
Hình 3.9. Mẫu đơn thuốc hướng tâm thần không ký, ghi rõ họ
46
tên Bác sỹ
Hình 3.10. Mẫu đơn thuốc hướng tâm thần viết không rõ
46
ràng, khó đọc
3.11. Mẫu đơn thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần
47
không ghi số đơn thuốc
Hình 3.12. Mẫu đơn thuốc gây nghiện không đánh số thứ tự
49
ngày dùng thuốc
Hình 3.13. Mẫu đơn thuốc hướng tâm thần không đánh số thứ
tự ngày dùng thuốc
50
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc là loại hàng hóa đặc biệt liên quan đến sức khỏe và tính mạng con
người. Trong đó thuốc thành phẩm gây nghiện, thành phẩm hướng tâm thần
và tiền chất dùng làm thuốc vô cùng đặc biệt bởi ngoài việc đáp ứng các yêu
cầu chuyên môn, những thuốc này còn ảnh hưởng rất lớn đến an ninh xã hội
nếu không được quản lý chặt chẽ theo đúng quy định. Chính vì vậy, các cấp
từ cơ quan quản lý đến cơ sở điều trị cần hết sức chú trọng đến công tác quản
lý loại thuốc đặc biệt này trong các khâu dự trù, mua bán, vận chuyển, xuất
nhập, bảo quản và sử dụng nhằm tối ưu hóa công tác cung ứng và sử dụng
thuốc an toàn, hợp lý. Việc quản lý các thuốc đặc biệt này phải tuân thủ theo
Thông tư số 19/2014 ngày 02/6/2014 của Bộ Y tế.
Ngày nay đời sống xã hội được nâng cao, dân trí phát triển nhu cầu
được chăm sóc bảo vệ sức khỏe của người dân cũng ngày một cao hơn đòi hỏi
các dịch vụ y tế phải đáp ứng được toàn diện hơn về mọi mặt. Cơ sở y tế là nơi
trực tiếp chăm sóc sức khỏe cho người dân và Khoa Dược là bộ phận không
thể thiếu và góp phần quan trọng trong công tác cung ứng thuốc phục vụ cho
nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh của Trung tâm y tế.
Trung tâm y tế huyện Chợ Đồn được thành lập từ năm 1992 trải qua
quá trình hình thành, phát triển về mọi mặt Trung tâm đã đạt được những
thành quả nhất định và là đơn vị hạng III trực thuộc Sở Y tế Bắc Kạn.Với
chức năng nhiệm vụ: Khám chữa bệnh, phòng chống dịch, cung cấp các dịch
vụ kế hoạch hoá gia đình và triển khai các chương trình mục tiêu quốc gia
trên địa bàn huyện Chợ Đồn. Trung tâm bao gồm: 01 Bệnh viện đa khoa hạng
III, 01 Đội Y tế dự phòng, 01 Đội Chăm sóc sức khỏe sinh sản - Kế hoạch hóa
gia đình và 22 trạm Y tế xã, Thị trấn.Trung tâm có 70 giường bệnh, 192 cán
bộ nhân viên.
Hiện nay đã có các quy chế, các văn bản quy định được Bộ Y tế ban
hành đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý thuốc nói chung và thuốc
gây nghiện,thuốc hướng tâm thần nói riêng, tuy nhiên việc thực hiện tuân thủ
các quy chế này ở mỗi đơn vị cơ sở không giống nhau, vẫn còn có một số cơ
sở chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu của các qui định đó. Cho đến nay tại
Trung tâm chưa có nghiên cứu nào về thực trạng quản lý thuốc gây nghiện,
thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc. Vì vậy chúng tôi tiến hành
đề tài: “Phân tích thực trạng việc thực hiện một số quy định quản lý
thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc tại
Trung tâm y tế huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn năm 2016”. Với hai mục
tiêu sau:
1. Phân tích việc thực hiện quy định về tồn trữ và cấp phát thuốc gây
nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc tại Trung tâm
y tế huyện Chợ Đồn năm 2016
2. Phân tích việc thực hiện quy định về kê đơn thuốc gây nghiện, thuốc
hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc tại Trung tâm y tế huyện
Chợ Đồn năm 2016
Từ đó đưa ra một số kiến nghị, đề xuất nhằm cải thiện và nâng cao hoạt động
quản lý thuốc tăng cường việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả tại
Trung tâm.
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm về thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất
dùng làm thuốc:
* Thuốc gây nghiện : là những thuốc có nguồn gốc tự nhiên, tổng hợp, hay
bán tổng hợp được sử dụng với mục đích phòng bệnh, chữa bệnh. Thuốc gây
nghiện nếu bị lạm dụng có thể dẫn tới nghiện- một tình trạng phụ thuộc về thể
chất hay tinh thần.
* Thuốc hướng tâm thần: là những thuốc có nguồn gốc tự nhiên, tổng hợp
hay bán tổng hợp có tác dụng trên thần kinh trung ương gây nên tình trạng
kích thích hoặc ức chế được sử dụng với mục đích phòng bệnh, chữa bệnh.
Thuốc hướng tâm thần nếu sử dụng không hợp lý có thể gây nên rối loạn chức
năng vận động, tư duy, hành vi, nhận thức, cảm xúc hoặc gây ảo giác, hoặc có
khả năng lệ thuộc thuốc.
* Tiền chất dùng làm thuốc:là tiền chất được sử dụng làm thuốc, có thể
được dùng để tổng hợp, bán tổng hợp ra các chất hướng tâm thần, chất gây
nghiện [5].
1.2. Các công ước quốc tế về kiểm soát các chất ma túy, chất hướng tâm
thần và tiền chất dùng làm thuốc
1.2.1 Công ước 1961: Là Công ước thống nhất về các chất ma túy năm 1961
Công ước năm 1961 được hội nghị Liên hợp quốc thông qua ngày
30/3/1961 tại New York-Mỹ , tham gia hội nghị gồm có đại diện của 73 Quốc
gia tham dự. Công ước bao gồm 50 Điều quy định về chức năng nhiệm vụ,
chế độ hoạt động của Ban kiểm soát ma túy Quốc tế (INCB), các chế độ dự
báo nhu cầu sử dụng các chất gây nghiện cho mục đích y học và nghiên cứu
khoa học, các quy định về thương mại quốc tế đối với các chất gây nghiện,
quy định về hình phạt, hoạt động chống buôn bán bất hợp pháp, các biện
pháp giám sát và kiểm soát…
1
Công ước 1961cũng đưa ra Danh mục các chất ma túy phải kiểm soát
gồm 98 chất. Sau đó đến năm 1972, Công ước 1961 cũng đã được sửa đổi
theo Nghị định thư 1972 và đã cập nhật bổ sung vào Danh mục các chất Ma
túy phải kiểm soát theo Công ước 1961 lên tới 133 chất được chia làm 03
Danh mục [22].
1.2.2 Công ước 1971: Là công ước về các chất hướng tâm thần năm 1971
Công ước 1971 được Hội nghị của Liên hợp quốc thông qua tại Viên
ngày 21/02/1971, tham gia hội nghị gồm có đại diện của 71 Quốc gia tham
dự.
Cũng tương tự như Công ước 1961, Công ước 1971 bao gồm 33 điều
quy định về chức năng, nhiệm vụ, chế độ hoạt động của Ban kiểm soát ma
túy Quốc tế (INCB), các chế độ dự báo nhu cầu sử dụng các chất hướng thần
cho mục đích y học và nghiên cứu khoa học, các quy định về thương mại
Quốc tế đối với các chất hướng thần…
Công ước 1971 cũng đưa ra Danh mục các chất hướng thần phải kiểm
soát gồm 33 chất. Sau đó Danh mục các chất hướng thần đã được cập nhật
bổ sung, vì vậy cho tới nay tổng số các chất hướng thần phải kiểm soát theo
Công ước 1971lên tới 116 chất, được chia làm 4 Danh mục [23].
1.2.3 Công ước 1988: Là Công ước về vận chuyển, buôn bán bất hợp pháp
các chất ma túy và chất hướng tâm thần năm 1988.
Công ước 1988 được Hội nghị của Liên hợp quốc thông qua tại phiên
họp toàn thể lần thứ 6 tại Viên ngày 19/12/1988. Công ước này ra đời nhằm
mục đích thúc đẩy sự hợp tác giữa các Quốc gia thành viên tham gia Công
ước để họ có thể giải quyết có hiệu quả hơn những vấn đề khác nhau về kiểm
soát hoạt động buôn bán bất hợp pháp Quốc tế các chất Ma túy và các chất
hướng thần. Để thực hiện tốt nghĩa vụ của mình, các thành viên tham gia
Công ước cần áp dụng những biện pháp cần thiết kể cả biện pháp mang tính
tổ chức và pháp lý phù hợp với những quy định cơ bản của hệ thống luật pháp
2
nước mình.
Công ước 1988 bao gồm 34 Điều quy định về các chế độ Dẫn độ tội
phạm Ma túy xuyên quốc gia, quyền tài phán, sự hợp tác quốc tế và tương trợ
pháp lý, trao đổi thông tin, hình thức hợp tác với nhau trong việc điều tra tội
phạm Ma túy quốc tế, đào tạo, các biện pháp nhằm loại trừ việc trồng trái
phép các loại cây có các chất ma túy và nhằm xóa bỏ nhu cầu sử dụng trái
phép các chất ma túy và các chất hướng thần, vận chuyển thương mại,...
Công ước 1988 còn quy định Danh mục các tiền chất và các chất hóa học
không thể thiếu được trong quá trình tổng hợp ra các chất Ma túy và chất
hướng tâm thần gồm 22 chất được chia thành 2 Danh mục [24].
1.3. Quy định về quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền
chất dùng làm thuốc tại Việt Nam
Ở Việt Nam qua các năm Bộ Y tế đã có nhiều văn bản quy định về
hoạt động quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng
làm thuốc và hiện tại hoạt động này được thực hiện theo Thông tư số
19/2014/TT-BYT ngày 02/6/2014. Thông tư số 20/2017/TT-BYT quy định
chi tiết một số điều của Luật Dược và Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày
08/5/2017 của Chính phủ về thuốc và nguyên liệu làm thuốc phải kiểm soát
đặc biệt.
Thông tư này quy định các hoạt động liên quan đến thuốc gây nghiện,
thuốc hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thành phẩm dạng
phối hợp có chứa hoạt chất gây nghiện, thuốc thành phẩm dạng phối hợp có
chứa hoạt chất hướng tâm thần, thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa tiền
chất sử dụng trong lĩnh vực y tế và trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu
khoa học của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài [5].
1.3.1. Quy định về kê đơn
Việc kê đơn thuốc thành phẩm gây nghiện, thuốc thành phẩm hướng
tâm thần và thuốc thành phẩm tiền chất cho người bệnh ngoại trú thực hiện
3
theo quy định của “Quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú” theo thông
tư số 05/2016/TT-BYT ngày 29/02/2016 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
Kê đơn vào Đơn thuốc “N” theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04 ban
hành kèm theo Thông tư này và được làm thành 03 bản: 01 Đơn thuốc “N”
lưu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; 01 Đơn thuốc “N” lưu trong Sổ khám bệnh
hoặc Sổ điều trị bệnh cần chữa trị dài ngày của người bệnh; 01 Đơn thuốc
“N” lưu tại cơ sở cấp, bán thuốc có dấu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Trường hợp việccấp, bán thuốc của chính cơ sở khám bệnh, chữa bệnh kê đơn
thuốc thì không cần dấu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó.
Kê đơn vào Đơn thuốc “H” theo mẫu quy định tại Phụ lục số 07 ban
hành kèm theo Thông tư này và được làm thành 03 bản, trong đó: 01 Đơn
thuốc “H” lưu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; 01 Đơn thuốc “H” lưu trong Sổ
khám bệnh hoặc Sổ điều trị bệnh cần chữa trị dài ngày của người bệnh; 01
Đơn thuốc “H” lưu tại cơ sở cấp, bán thuốc có dấu của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh. Trường hợp việc cấp, bán thuốc của chính cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
kê đơn thuốc thì không cần dấu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó.
Đối với bệnh cần chữa trị dài ngày (bệnh mạn tính): Kê đơn thuốc theo
hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế hoặc kê đơn với số lượng thuốc
sử dụng tối đa 30 (ba mươi) ngày.
Đối với người bệnh tâm thần, động kinh:
Kê đơn thuốc theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của chuyên khoa;
Người nhà người bệnh hoặc nhân viên trạm y tế xã nơi người bệnh cư
trú chịu trách nhiệm cấp phát, lĩnh thuốc và ký, ghi rõ họ tên vào sổ cấp thuốc
của trạm y tế xã (mẫu sổ theo hướng dẫn của chuyên khoa);
Việc người bệnh tâm thần có được tự lĩnh thuốc hay không do người kê
đơn thuốc quyết định đối với từng trường hợp.
4
Việc kê đơn thuốc thành phẩm gây nghiện, thuốc thành phẩm hướng
tâm thần và thuốc thành phẩm tiền chất cho người bệnh nội trú thực hiện theo
quy định của Thông tư số 23/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011 hướng dẫn sử
dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh” do Bộ trưởng Bộ Y tế ban
hành. Kê đơn trong điều trị nội trú thì chỉ định thuốc phải ghi đầy đủ, rõ ràng,
hồ sơ bệnh án không viết tắt tên thuốc, không ghi ký hiệu, chỉ định thuốc
đúng tên thuốc, nồng độ, hàm lượng, liều dùng, số lần dùng thuốc, thời điểm
dùng thuốc và những chú ý đặc biệt khi dùng thuốc. Trường hợp sửa chữa bất
kỳ nội dung nào phải ký xác nhận bên cạnh. Sử dụng thuốc gây nghiện, thuốc
hướng tâm thần phải đánh số thứ tự ngày dùng thuốc. Đối với bệnh mạn tính
cần sử dụng thuốc dài ngày thì đánh số thứ tự ngày dùng thuốc theo đợt điều
trị, số ngày của mỗi đợt điều trị cần ghi rõ ngày bắt đầu và ngày kết thúc sử
dụng thuốc.
Thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa hoạt chất gây nghiện, thuốc
thành phẩm dạng phối hợp có chứa hoạt chất hướng tâm thần và thuốc thành
phẩm dạng phối hợp có chứa tiền chất thuộc Danh mục thuốc không kê đơn
được bán cho người bệnh không cần đơn theo quy định tại “Danh mục thuốc
không kê đơn” theo Thông tư số 23 /2014/TT-BYT ngày 30 tháng 6 năm
2014 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
Thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa hoạt chất gây nghiện, thuốc
thành phẩm dạng phối hợp có chứa hoạt chất hướng tâm thần và thuốc thành
phẩm dạng phối hợp có chứa tiền chất không thuộc “Danh mục thuốc không
kê đơn” do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành chỉ được sử dụng khi có đơn của bác
sỹ có chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh. Người bán thuốc chỉ được
báncho người bệnh khi có đơn của bác sỹ có chứng chỉ hành nghề khám chữa
bệnh [2], [3], [4].
1.3.2. Quy định về cấp phát và sử dụng thuốc
5
Khoa dược cấp phát thuốc cho các khoa điều trị theo Phiếu lĩnh thuốc
thành phẩm gây nghiện, thuốc thành phẩm hướng tâm thần và thuốc thành
phẩm tiền chất theo mẫu quy định và trực tiếp cấp phát thuốc cho người bệnh
điều trị ngoại trú.
Trưởng khoa dược hoặc người tốt nghiệp đại học dược được trưởng
khoa ủy quyền bằng văn bản ký duyệt phiếu lĩnh thuốc thành phẩm gây
nghiện, thuốc thành phẩm hướng tâm thần và thuốc thành phẩm tiền chất của
các khoa điều trị; ký duyệt phiếu lĩnh thuốc thành phẩm gây nghiện, thuốc
thành phẩm hướng tâm thần, thuốc thành phẩm tiền chất cho ca trực của khoa
dược.
Trưởng khoa điều trị, trưởng phòng khám ký duyệt phiếu lĩnh thuốc
thành phẩm gây nghiện, thuốc thành phẩm hướng tâm thần, thuốc thành phẩm
tiền chất cho khoa phòng mình.
Tại các khoa điều trị, sau khi nhận thuốc từ khoa dược, điều dưỡng viên
được phân công nhiệm vụ phải đối chiếu tên thuốc, nồng độ, hàm lượng, số
lượng thuốc trước lúc tiêm hoặc phát cho người bệnh;
Thuốc thành phẩm gây nghiện, thuốc thành phẩm hướng tâm thần và
thuốc thành phẩm tiền chất thừa do không sử dụng hết hoặc do người bệnh
chuyển viện hoặc tử vong, khoa điều trị phải làm giấy trả lại khoa dược.
Trưởng khoa dược căn cứ điều kiện cụ thể để quyết định tái sử dụng hoặc huỷ
theo quy định và lập biên bản lưu tại khoa dược;
Khoa dược phải theo dõi và ghi chép đầy đủ số lượng thuốc thành
phẩm gây nghiện, thuốc thành phẩm hướng tâm thần và thuốc thành phẩm
tiền chất xuất, nhập, tồn kho thực hiện theo quy định.
Thủ kho quản lý thuốc gây nghiện phải tốt nghiệp đại học dược hoặc
trung học dược được người đứng đầu cơ sở ủy quyền bằng văn bản (mỗi lần
ủy quyền không quá 12 tháng).
6
Thủ kho quản lý thuốc hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc phải
tốt nghiệp trung học dược trở lên.
Khoa, phòng điều trị trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: thuốc
thành phẩm gây nghiện, thuốc thành phẩm hướng tâm thần và thuốc thành
phẩm tiền chất trong tủ thuốc trực, tủ thuốc cấp cứu phải để ngăn riêng do
điều dưỡng viên trực giữ và cấp phát theo y lệnh. Khi đổi ca trực, người giữ
thuốc của ca trực trước phải bàn giao thuốc và sổ theo dõi cho người giữ
thuốc của ca trực sau.
Trạm y tế xã, phường, thị trấn do người có trình độ chuyên môn từ
dược tá trở lên hoặc từ y sỹ trở lên quản lý, cấp phát thuốc thành phẩm hướng
tâm thần thuộc chương trình sức khỏe tâm thần cộng đồng và có sổ theo dõi
[5].
1.3.3. Quy định về bảo quản và báo cáo
Bảo quản tại Khoa Dược: Thuốc thành phẩm gây nghiện, thuốc thành
phẩm hướng tâm thần, thuốc thành phẩm tiền chất phải được bảo quản trong
kho tuân thủ các quy định về “Thực hành tốt bảo quản thuốc”; khoa dược
bệnh viện phải triển khai áp dụng dựa theo nguyên tắc "Thực hành tốt bảo
quản thuốc" (GSP) theo quy định Bộ Y tế, có các biện pháp bảo đảm an toàn,
không để thất thoát.
Kho, tủ bảo quản thuốc thành phẩm gây nghiện, thuốc thành phẩm
hướng tâm thần, thuốc thành phẩm tiền chất có khoá chắc chắn, có tủ riêng,
thuốc thành phẩm gây nghiện có thể để chung với thuốc thành phẩm hướng
tâm thần và thuốc thành phẩm tiền chất nhưng phải sắp xếp riêng biệt để tránh
nhầm lẫn.
Thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa hoạt chất gây nghiện, thuốc
thành phẩm dạng phối hợp có chứa hoạt chất hướng tâm thần, thuốc thành
phẩm dạng phối hợp có chứa tiền chất phải để khu vực riêng.
7
Bảo quản tại tủ thuốc trực, tủ thuốc cấp cứu: Thuốc thành phẩm gây
nghiện, thuốc thành phẩm hướng tâm thần, thuốc thành phẩm tiền chất ở tủ
thuốc trực, tủ thuốc cấp cứu được để ở một ngăn riêng, tủ có khoá chắc chắn.
Số lượng, chủng loại thuốc thành phẩm gây nghiện, thuốc thành phẩm hướng
tâm thần, thuốc thành phẩm tiền chất để tại tủ thuốc trực, tủ thuốc cấp cứu do
người đứng đầu cơ sở quy định bằng văn bản.
Bảo quản tại Trạm y tế xã: Thuốc thành phẩm hướng tâm thần được sắp
xếp trong quầy, tủ có khoá chắc chắn, có các biện pháp bảo đảm an toàn,
không để thất thoát.
Báo cáo tồn kho, sử dụng:cơ sở sử dụng thuốc gây nghiện, thuốc hướng
tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc phải kiểm kê, lập báo cáo số lượng
thuốc tồn kho hàng tháng, 6 tháng trước ngày 15 tháng 7 và hàng năm trước
ngày 15 tháng 1 năm sau theo quy định tới cơ quan xét duyệt dự trù, cấp
phép [5], [7], [8].
1.4. Thực trạng quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền
chất dùng làm thuốc trên thế giới và Việt Nam
1.4.1. Thực trạng quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và
tiền chất dùng làm thuốc trên thế giới
Hàng trăm năm qua, tội phạm ma túy gắn bó hữu cơ với tội phạm hình
sự trên thế giới cũng như ở từng khu vực và trong từng quốc gia. Trên thế giới
có 3 khu vực sản xuất ma túy lớn nhất, thường được gọi là vùng Tam giác
vàng (Mianma, Bắc Lào và Bắc Thái Lan), Lưỡi liềm vàng (Apganixtan,
Pakistan, Iran, Tazekistan) và Tam giác trắng (Mỹ latinh bao gồm Peru,
Colombia, Bolivia, Mexico). Hai khu vực Tam giác vàng và Lưỡi liềm vàng
sản xuất tới 70-80 % lượng heroin của thế giới, còn khu Tam giác trắng cung
cấp tới 70 % cocain cho thị trường Bắc Mỹ. Tại khu vực Tam giác trắng cây
coca được trồng để lấy lá, từ đó chiết ra cocain-là ma túy chủ yếu tại khu vực
này.
8
- Xem thêm -