Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Y dược Phân tích thực trạng tồn trữ vắc xin tại trung tâm y tế dự phòng tỉnh bà rịa v...

Tài liệu Phân tích thực trạng tồn trữ vắc xin tại trung tâm y tế dự phòng tỉnh bà rịa vũng tàu năm 2015.

.PDF
68
425
94

Mô tả:

BỘ Y TẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI THÁI LÝ NHỰT THANH PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TỒN TRỮ VẮC-XIN TẠI TRUNG TÂM Y TẾ DỰ PHÒNG TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU NĂM 2015 LUẬN VĂN DƢỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I HÀ NỘI 2017 BỘ Y TẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI THÁI LÝ NHỰT THANH PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TỒN TRỮ VẮC-XIN TẠI TRUNG TÂM Y TẾ DỰ PHÒNG TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU NĂM 2015 LUẬN VĂN DƢỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC MÃ SỐ: CK 60 72 04 12 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Thanh Hƣơng Thời gian thực hiện: Từ tháng 06/2016 đến tháng 11/2016 HÀ NỘI 2017 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập tại trường Đại học Dược Hà Nội, được là thành viên trong lớp Dược sĩ Chuyên khoa 1 chuyên ngành Tổ Chức Quản lý Dược là cơ hội cho tôi được học tập và nghiên cứu. Với lòng biết ơn sâu sắc em xin gửi lời cảm ơn và tri ân đến cô TS. Nguyễn Thị Thanh Hương – Phó Trưởng Bộ môn Quản lý và kinh tế dược – Trường Đại học dược Hà Nội đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá trình thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng Sau đại học - Trường Đại học Dược Hà Nội đã giúp em trong quá trình học tập. Em xin tỏ lòng biết ơn quý thầy cô bộ môn Quản lý và kinh tế dược cùng các thầy cô giảng dạy lớp chuyên khoa 1 đã cho em những kiến thức quý báu trong khoa học và cuộc sống. Xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Đốc, các khoa phòng của TTYT Dự Phòng Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đã cung cấp số liệu và đóng góp ý kiến quý báu để em hoàn thành luận văn. Cuối cùng xin giành những lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ, khích lệ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học chuyên khoa 1 và trong thời gian làm luận văn. Xin trân trọng cảm ơn tất cả những giúp đỡ quý báu đó. Bà Rịa – Vũng Tàu, ngày 27 tháng 02 năm 2017 Thái Lý Nhựt Thanh MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN ............................................................................... 3 1.1. Vắc-xin và quy định bảo quản vắc-xin ...................................................... 3 1.1.1 Vắc-xin ..................................................................................................... 3 1.1.2 Tiêm chủng ............................................................................................... 3 1.1.3 Quy định bảo quản vắc-xin ...................................................................... 3 1.1.4 Kiểm soát tồn trữ bằng phân tích ABC .................................................... 9 1.1.5 Kiểm soát tồn trữ bằng phân tích VED .................................................. 10 1.2 Thực trạng sử dụng vắc-xin tại Việt Nam ................................................. 12 1.3 Quy định cấp phát vắc-xin ........................................................................ 15 1.4 Vài nét về Trung Tâm Y tế Dự Phòng Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu .............. 17 1.4.1 Quá trình thành lập ................................................................................. 17 1.4.2 Vị trí – Chức năng – Nhiệm vụ .............................................................. 18 1.4.3 Khoa Dược Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ............. 20 Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 21 2.1 Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................... 21 2.1.1 Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 21 2.1.2 Địa điểm nghiên cứu .............................................................................. 21 2.1.3 Thời gian nghiên cứu ............................................................................. 21 2.2 Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 21 2.2.1 Thiết kế nghiên cứu ................................................................................ 21 2.2.2 Xác định biến số nghiên cứu .................................................................. 21 2.2.3 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................. 23 Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 25 3.1. Thực trạng hoạt động bảo quản vắc-xin tại Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2015 ......................................................................... 25 3.1.1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị ................................................................. 25 3.1.1.1. Nhà kho vắc-xin ................................................................................. 25 3.1.1.2 Trang thiết bị trong kho ....................................................................... 26 3.1.2. Nhân sự nghiệp vụ quản lý kho ............................................................ 28 3.1.3 Theo dõi nhiệt độ bảo quản vắc-xin ....................................................... 29 3.2. Phân tích thực trạng dự trữ vắc-xin tại Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2015 .............................................................................. 37 3.2.1 Giá trị xuất nhập tồn kho vắc-xin........................................................... 37 3.2.2 Công tác nhập, cấp phát, dự trữ của một số loại vắc-xin năm 2015 ...... 38 3.2.3 Kiểm soát tồn kho bằng phân tích ABC và VED................................... 43 Chƣơng 4. BÀN LUẬN ................................................................................. 48 4.1 Về hoạt động bảo quản vắc-xin tại Trung tâm y tế dự phòng Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2015 ........................................................................................ 48 4.1.1 Cơ sở hạ tầng kho Vắc-xin ..................................................................... 48 4.1.2 Theo dõi nhiệt độ bảo quản vắc-xin ....................................................... 49 4.2 Về cơ cấu tồn trữ và vắc-xin tại Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2015 ........................................................................................ 51 4.2.1 Về tổng giá trị xuất nhập tồn của các loại vắc-xin ................................. 51 4.2.2 Về công tác nhập, cấp phát và tồn trữ vắc-xin tại Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2015....................................................... 51 4.2.3 Về phân tích ABC và VED .................................................................... 52 KẾT LUẬN .................................................................................................... 54 KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 54 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Giải nghĩa KSDB Kiểm soát dịch bệnh TCMR Tiêm chủng mở rộng TTYT Trung Tâm Y tế TTYTDP Trung Tâm Y tế Dự Phòng TYT Trạm Y Tế VVM Chỉ thị nhiệt độ đông băng WHO Tổ chức y tế Thế giới DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Quy định nhiệt độ bảo quản vắc-xin trong dây chuyền lạnh ở các tuyến .................................................................................................................. 5 Bảng 1.2. Quy trình xuất kho của vắc-xin ...................................................... 15 Bảng 2.3. Các biến số nghiên cứu ................................................................... 21 Bảng 3.4. Diện tích và thể tích nhà kho vắc-xin tiêm chủng mở rộng ........... 25 Bảng 3.5. Trang thiết bị bảo quản vắc-xin ...................................................... 26 Bảng 3.6. Cơ cấu nhân lực kho vắc-xin TTYT dự phòng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2015 .................................................................................................. 28 Bảng 3.7. Giá trị xuất nhập tồn trong kho vắc-xin năm 2015......................... 37 Bảng 3.8. Số liều vắc-xin đã cấp phát tại Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2015 .............................................................................. 38 Bảng 3.9. Giá trị xuất nhập tồn vắc-xin Twinrix năm 2015 ........................... 40 Bảng 3.10. Giá trị xuất nhập tồn vắc-xin Rotateq năm 2015.......................... 41 Bảng 3.11. Giá trị xuất nhập tồn vắc-xin Verorab năm 2015.......................... 42 Bảng 3.12. Công tác nhập, cấp phát, tồn trữ của một số loại vắc-xin năm 2015 ................................................................................................................. 43 Bảng 3.13. Phân tích ABC tại kho vắc-xin Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2015 .............................................................................. 43 Bảng 3.14. Phân tích VED tại kho vắc-xin Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2015 .............................................................................. 44 Bảng 3.15. Phân tích ma trận ABC/VED tại kho vắc-xin Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2015....................................................... 45 Bảng 3.16. Phân loại vắc-xin theo nhóm V, E, D ........................................... 45 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Sơ đồ kiểm tra cấp phát vắc-xin..................................................... 16 Hình 1.2. Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu .......................... 17 Hình 3.3. Tủ lạnh bảo quản vắc-xin tại kho vắc-xin tiêm chủng mở rộng .... 27 Hình 3.4. Bảng theo dõi nhiệt độ tủ lạnh hàng ngày tháng 1/2015 ................ 30 Hình 3.5. Bảng theo dõi nhiệt độ tủ lạnh hàng ngày tháng 2/2015 ................ 30 Hình 3.6. Bảng theo dõi nhiệt độ tủ lạnh hàng ngày tháng 3/2015 ................ 31 Hình 3.7. Bảng theo dõi nhiệt độ tủ lạnh hàng ngày tháng 4/2015 ................ 31 Hình 3.8. Bảng theo dõi nhiệt độ tủ lạnh hàng ngày tháng 5/2015 ................ 32 Hình 3.9. Bảng theo dõi nhiệt độ tủ lạnh hàng ngày tháng 6/2015 ................ 32 Hình 3.10. Bảng theo dõi nhiệt độ tủ lạnh hàng ngày tháng 7/2015 .............. 33 Hình 3.11. Bảng theo dõi nhiệt độ tủ lạnh hàng ngày tháng 8/2015............... 33 Hình 3.12. Bảng theo dõi nhiệt độ tủ lạnh hàng ngày tháng 9/2015 .............. 34 Hình 3.13. Bảng theo dõi nhiệt độ tủ lạnh hàng ngày tháng 10/2015 ............ 34 Hình 3.14. Bảng theo dõi nhiệt độ tủ lạnh hàng ngày tháng 11/2015............. 35 Hình 3.15. Bảng theo dõi nhiệt độ tủ lạnh hàng ngày tháng 12/2015 ............ 35 ĐẶT VẤN ĐỀ Trên thế giới, thế kỷ XIX và những năm đầu thế kỷ XX hàng triệu người đã chết vì các bệnh truyền nhiễm.Sự ra đời của vắc-xin là thành tựu vĩ đại của lịch sử y học mà các nhà khoa học đã nghiên cứu thành công và đưa vào sử dụng đạt hiệu quả cao trong công tác phòng bệnh. Chính vì điều đó đã thúc đẩy nền y học thế giới ngày càng phát triển mạnh, nhiều loại vắc-xin lần lượt được phát minh đã làm thay đổi tình hình sức khỏe của con người. Sử dụng vắc-xin là biện pháp phòng bệnh truyền nhiễm hiệu quả nhất và ít tốn kém nhất, hiện nay đã có khoảng 30 loại bệnh truyền nhiễm có thể phòng bệnh bằng vắc-xin. Tại Việt Nam sử dụng vắc-xin bằng hình thức tự nguyện hay được nhà nước bao cấp thông qua chương trình tiêm chủng mở rộng, tiêm chủng bằng vắc-xin, tỷ lệ mắc nhiều bệnh truyền nhiễm có vắc-xin dự phòng đã giảm đi hàng chục đến hàng trăm lần. Nhiều bệnh không có ca tử vong từ sau năm 2005. Việt Nam đã đạt được các mục tiêu cam kết quốc tế là thanh toán bệnh bại liệt vào năm 2000, loại trừ uốn ván sơ sinh năm 2005. Tỷ lệ mắc các bệnh trong chương trình tiêm chủng như Ho gà, Bạch hầu, Sởi giảm rõ rệt. So sánh giữa năm 1985 (năm bắt đầu triển khai chương trình tiêm chủng mở rộng) và năm 2009, tỷ lệ mắc Ho gà giảm 543 lần, Bạch hầu giảm 433 lần, uốn ván sơ sinh giảm 69 lần…Các vắc-xin dùng trong tiêm chủng được phép lưu hành tại Việt Nam đều đạt yêu cầu về tính an toàn và hiệu quả. Tuy nhiên trong quá trình sử dụng vắc-xin có thể xảy ra các trường hợp phản ứng sau tiêm. Việc giám sát phản ứng sau tiêm để phát hiện sớm và xử trí các tai biến xảy ra sẽ góp phần làm giảm diễn biến nặng các trường hợp phản ứng sau tiêm chủng, giúp cho người dân yên tâm và tin tưởng vào công tác tiêm chủng phòng bệnh [14]. Bên cạnh sự thành công đó cũng gặp không ít khó khăn và sự cố về vắc-xin, nhưng với sự quyết tâm của Đảng và Nhà nước ta đã vượt qua thử 1 thách và được Cộng đồng Quốc tế chấp nhận là một Quốc gia thành công trong công tác tiêm chủng mở rộng. Ngày nay kinh tế càng phát triển, nhu cầu tiêm ngừa không chỉ dừng ở những vắc-xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng mà nhu cầu vắc-xin dịch vụ cũng tăng theo. Đặc biệt sau hàng loạt các sự cố làm hàng chục trẻ em tử vong khi tiêm vắc-xin trong chương trình tiêm chủng quốc gia kéo theo nhu cầu vắc-xin dịch vụ tăng mạnh dẫn đến các cơ sở tiêm dịch vụ quá tải về năng lực tiêm chủng, điều kiện vật chất, nhân lực và đặc biệt là số lượng, chủng loại vắc-xin không đáp ứng được nhu cầu của người dân. Vẫn còn một số bệnh nguy hiểm, trong chương trình tiêm chủng mở rộng Quốc gia chưa có vắc-xin như Não mô cầu A-C, Thủy đậu… nên các đơn vị y tế cần tiếp tục làm tốt công tác truyền thông giáo dục phổ biến kiến thức phòng bệnh bằng các biện pháp khác và các vắc-xin khác hiện có tại các điểm tiêm chủng dịch vụ, góp phần vào sự thành công trong công tác phòng bệnh hiệu quả. Xuất phát từ thực tế đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Phân tích thực trạng tồn trữ vắc-xin tại Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2015. Mục tiêu của đề tài: 1. Mô tả hoạt động bảo quản vắc-xin tại Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2015. 2. Phân tích thực trạng dự trữ vắc-xin tại Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2015. Từ đó đưa ra một số kiến nghị và đề xuất nhằm nâng cao chất lượng trong hoạt động tồn trữ và quản lý sử dụng vắc-xin trong tại Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. 2 Chƣơng 1. TỔNG QUAN 1.1. Vắc-xin và quy định bảo quản vắc-xin 1.1.1 Vắc-xin Vắc-xin là chế phẩm chứa kháng nguyên tạo cho cơ thể khả năng đáp ứng miễn dịch, được dùng với mục đích phòng bệnh [14]. Vắc-xin là những chế phẩm được làm từ chính vi sinh vật (hoặc từ một phần cấu trúc) đã bị chết hoặc đã bị yếu đi. Vì vậy vắc-xin không có khả năng gây bệnh cho cơ thể [14]. Nguyên liệu sinh học chính được dùng để điều chế vắc-xin: + Vi sinh sống: Vi rút sởi, vi rút bại liệt sống giảm độc lực, vi khuẩn lao làm giảm hoạt lực, vi rút dại bất hoạt... + Vi sinh chết: Ví dụ như vi khuẩn ho gà trong vắc-xin DPT + Giải độc tố: Các độc tố bị bất hoạt như giải độc tố uốn ván, bạch hầu. 1.1.2 Tiêm chủng Tiêm chủng là việc đưa vắc-xin vào cơ thể con người với mục đích tạo cho cơ thể khả năng đáp ứng miễn dịch để dự phòng bệnh tật [16]. Hiện nay nhu cầu vắc-xin phòng bệnh ngày càng được người dân quan tâm và thực hiện tốt hơn. Đảng và Nhà nước đưa công tác phòng bệnh cho người dân lên hàng đầu. Chính vì vậy song song các chương trình phục vụ theo nhu cầu của người dân, nhà nước có chương trình tiêm chủng miễn phí cho Trẻ em và Bà mẹ mang thai gọi là chương trình TCMR. 1.1.3 Quy định bảo quản vắc-xin 1.1.3.1 Các yếu tố làm ảnh hưởng đến chất lượng vắc-xin  Ảnh hƣởng của nhiệt độ cao tới vắc-xin Tất cả các vắc-xin đều chịu ảnh hưởng bởi nhiệt độ cao. Tất cả vắc-xin đông khô đều trở nên rất nhạy cảm với nhiệt độ cao sau 3 khi pha hồi chỉnh. Ở nhiệt độ cao, vắc-xin bị hỏng hoặc bị giảm hiệu lực không bao giờ hồi phục được. M i lần tiếp xúc với nhiệt độ cao thì hiệu lực của vắc-xin lại giảm dần và dần dần hiệu lực sẽ giảm hoàn toàn. Khi đó vắc-xin không còn giá trị sử dụng nữa.  Ảnh hƣởng của đông băng tới vắc-xin Khi bị đông băng hoặc khi ở dưới 00C vắc-xin sẽ mất hiệu lực. Những vắc-xin này cần phải được bảo vệ không cho tiếp xúc với nhiệt độ cao và nhiệt độ đông băng. Nguyên nhân thông thường nhất vắc-xin gây phơi nhiễm với nhiệt độ đông băng là vắc-xin tiếp xúc trực tiếp với các bình tích lạnh đông đá hoặc tiếp xúc trực tiếp với đá.  Ảnh hƣởng của ánh sáng tới vắc-xin BCG, sởi rất dễ bị ảnh hưởng bởi ánh sáng mạnh. Khi tiếp xúc với tia tử ngoại, vắc-xin sẽ giảm hiệu lực, nên chúng được bảo quản tránh tiếp xúc với ánh sáng mặt trời hoặc ánh đèn huỳnh quang. Những vắc-xin này được đựng trong lọ thủy tinh có màu nâu sẫm. 1.1.3.2 Nhiệt độ bảo quản vắc-xin Vắc-xin nhạy cảm với nhiệt độ và đông băng, vì vậy phải bảo quản vắc-xin ở nhiệt độ cho phép từ nơi sản xuất đến khi sử dụng. Hệ thống bảo quản, vận chuyển và phân phối vắc-xin gọi là dây chuyền lạnh. Vắc-xin khi đã bị hỏng thì hiệu lực bảo vệ giảm hoặc mất, ngoài ra còn sinh ra chất độc hại cho cơ thể con người. Vì vậy, việc bảo quản vắc-xin ở nhiệt độ thích hợp là điều kiện tối cần thiết để đảm bảo an toàn và hiệu quả cho công tác tiêm chủng [16]. Theo Quyết định số 1730/QĐ-BYT ngày 16 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành “Hướng dẫn bảo quản vắc-xin” 4 Bảng 1.1. Quy định nhiệt độ bảo quản vắc-xin trong dây chuyền lạnh ở các tuyến Kho tại các tuyến Vắc-xin Quốc gia Khu vực Tỉnh Qu n Cơ sở y Thành phố Huyện tế Bảo quản ở nhiệt độ -150C đến - OPV 250C BCG Bảo quản ở nhiệt độ 20C đến 80C Bảo quản ở nhiệt độ Sởi nhưng cũng có thể bảo quản ở nhiệt từ 20C đến 80C MR độ từ -150C đến -250C nếu không Hib đông khô đủ ch Hib dung dịch Viêm gan B DPT DT/TT/Td Bảo quản ở nhiệt độ 20C đến 80C, không được để đông băng DTP-VGB-Hib DTP-VGB-IPVHib  Phƣơng tiện bảo quản vắc-xin Tùy theo tuyến mà nhu cầu các loại dụng cụ bảo quản cũng khác nhau để vận chuyển và bảo quản vắc-xin và dung môi ở nhiệt độ thích hợp. a) Tuyến Trung ƣơng: bảo quản vắc-xin trong buồng lạnh, tủ lạnh chuyên dùng. Tại đây hòm lạnh, xe lạnh được sử dụng để vận chuyển vắc-xin. b) Kho tỉnh, huyện: bảo quản vắc-xin trong tủ lạnh chuyên dùng hòm lạnh khi có sự cố. c) Tại trạm y tế có thể sử dụng tủ lạnh, hòm lạnh và phích vắc-xin. 5 * Lƣu ý: - Tất cả tủ lạnh, hòm lạnh, phích vắc-xin đều phải có nhiệt kế đã được kiểm định để theo dõi nhiệt độ. - Thiết bị lạnh phải được bảo dưỡng, vệ sinh sạch sẽ, xả băng thường xuyên đối với buồng lạnh, tủ lạnh. Phích vắc-xin và hòm lạnh phải được vệ sinh trước và sau khi sử dụng. - Các thiết bị phải được kiểm tra, theo dõi định kỳ và có kế hoạch bảo trì sửa chữa bảo đảm vắc-xin được lưu giữ an toàn trong quá trình bảo quản, vận chuyển cũng như sử dụng. - Phân công cán bộ h trợ, giám sát việc bảo quản vắc-xin. - Xây dựng kế hoạch dự phòng khẩn cấp (hư hỏng, cháy nổ, lũ lụt, mất điện), ghi rõ các phương án thực hiện, tên và số điện thoại cán bộ có trách nhiệm. Bản kế hoạch này phải được lãnh đạo phê duyệt, phổ biến và được dán ở nơi dễ thấy, dễ đọc.  Cách sắp xếp bảo quản vắc-xin trong kho lƣu trữ + 05 nguyên tắc bảo quản vắc-xin trong tủ lạnh (dùng làm tiêu chí đánh giá) - Tiêu chí 1: Tất cả vắc-xin và dung môi phải bảo quản ở khoang chính. Nếu không đủ ch dung môi có thể bảo quản ở nhiệt độ thường, chú ý trước khi sử dụng dung môi phải được để lạnh. - Tiêu chí 2: Sắp xếp hộp vắc-xin đúng vị trí để tránh làm đông băng vắc-xin và có khoảng cách để khí lạnh lưu thông giữa các hộp. - Tiêu chí 3: Vắc-xin sử dụng theo nguyên tắc hạn ngắn phải được sử dụng trước, tiếp nhận trước phải được dùng trước và/hoặc theo tình trạng của chỉ thị nhiệt độ lọ vắc-xin (VVM). - Tiêu chí 4: Chỉ giữ những vắc-xin còn sử dụng được trong tủ lạnh, không được để thực phẩm hoặc đồ uống trong tủ lạnh, không mở tủ lạnh 6 thường xuyên. - Tiêu chí 5: Bảo quản vắc-xin ở đúng vị trí trong tủ lạnh tùy thuộc vào loại tủ lạnh đang sử dụng. Đảm bảo các khuyến cáo của m i loại tủ lạnh [7], [11] + Quy định chung - Không được để vắc-xin dễ bị hỏng bởi đông băng ở sát vách tủ lạnh hoặc gần giàn lạnh nơi phát ra luồng khí lạnh trong buồn lạnh. - Kiểm tra mức độ an toàn của khu vực bảo quản bằng chỉ thị đông băng điện tử (Freeze Tag) hoặc máy ghi nhiệt độ tự động đã được kích hoạt. - Vắc-xin phải luôn được xếp lên giá, kệ trong buồng lạnh, đảm bảo cho không khí được lưu thông đều và giữ cho vắc-xin tránh tiếp xúc trực tiếp với nền buồng lạnh. - Tất cả các vắc-xin phải được bảo quản trong dây chuyền lạnh ở nhiệt độ từ 2°C đến +8°C. - Theo dõi và ghi nhiệt độ vắc-xin 02 lần/ngày, 07 ngày/tuần, đánh dấu trên biểu đồ theo dõi nhiệt độ. M i tủ lạnh có 01 biểu đồ theo dõi nhiệt độ hàng ngày 2 lần sáng, chiều. M i biểu đồ sử dụng trong 01 tháng [7]. + Sắp xếp vắc-xin trong tủ lạnh theo đúng tr t tự sau - Khoang làm đá dùng đông băng và bảo quản bình tích lạnh. - Khoang lạnh: Tất cả các vắc-xin và dung môi còn sử dụng được bảo quản ở khoang lạnh. Sắp xếp để khí lạnh có thể lưu thông giữa các dãy vắc-xin. - Để các bình tích lạnh đầy nước ở xung quanh vắc-xin. Chúng giúp giữ nhiệt độ lạnh trong trường hợp bị mất điện. - Không để thực phẩm và đồ uống trong tủ lạnh bảo quản vắc-xin, không mở tủ lạnh thường xuyên vì sẽ làm tăng nhiệt độ trong tủ lạnh. + Sắp xếp vắc-xin trong hòm lạnh và phích vắc-xin - Để các bình tích lạnh đã đông băng ở nhiệt độ phòng cho đến khi đá bắt đầu tan và nước bắt đầu chảy ra. 7 - Xếp bình tích lạnh vào 4 thành xung quanh của phích vắc-xin, hòm lạnh và dưới đáy của hòm lạnh. Xếp vắc-xin, chỉ thị nhiệt độ đông băng và dung môi vào giữa hòm lạnh hoặc phích vắc-xin. - Trong phích vắc-xin để miếng xốp ở trên cùng. Trong hòm lạnh để bình tích lạnh lên trên. - Nếu sử dụng đá: Để đá trong túi ni lông ở đáy của phích vắc-xin, để lọ vắc-xin và chỉ thị nhiệt độ đông băng trong túi nilông. Để miếng bìa ngăn cách vắc-xin và đá, không để đá lên trên vắc-xin. - Đóng hòm lạnh hoặc phích vắc-xin thật chặt + Bảo quản vắc-xin tại điểm tiêm chủng - Chuẩn bị phích vắc-xin: Nếu vắc-xin được bảo quản trong tủ lạnh, hòm lạnh thì trong buổi tiêm chủng cần chuyển vắc-xin sang phích vắc-xin. - Sắp xếp vắc-xin trong phích vắc-xin: theo hướng dẫn trên. - Bảo quản vắc-xin trong buổi tiêm chủng - Đặt phích vắc-xin ở ch mát. - Đóng chặt nắp phích vắc-xin, chỉ mở khi có người đến tiêm chủng. - Miếng xốp trong phích vắc-xin có những đường rạch nhỏ để cài lọ vắcxin. Những lọ vắc-xin nhiều liều đã mở phải được cài vào đường rạch nhỏ trên miếng xốp trong phích vắc-xin trong suốt buổi tiêm chủng. - Kiểm tra bình tích lạnh đã được làm tan đá bên trong, kiểm tra nhiệt kế để đảm bảo nhiệt độ ở +20C đến +80C. Trường hợp bình tích lạnh đã tan hết đá bên trong (hoặc đá trong phích vắc-xin đã tan hết) cần phải thay bình tích lạnh hoặc bổ sung thêm đá. Khi kết thúc buổi tiêm chủng, để những lọ vắc-xin chưa mở vào tủ lạnh và đặt trong hộp “ưu tiên sử dụng trước” và cần được sử dụng sớm trong buổi tiêm chủng tiếp theo [7], [8], [15]. Vì vậy, phải tính toán hợp lý bao nhiêu liều vắc-xin cần thiết mà bạn sẽ 8 phải dùng trong buổi tiêm chủng. M i loại vắc-xin đòi hỏi điều kiện bảo quản phù hợp với yêu cầu của từng loại để tránh làm ảnh hưởng đến chất lượng vắc-xin. Kho phải cao ráo, thoáng mát, có các tủ lạnh chuyên dùng, kho được trang bị máy điều hoà nhiệt độ, phương tiện phòng chống cháy nổ. Kho phải được xây dựng theo đúng chuyên môn, an toàn và đảm bảo 5 chống: - Ẩm, nóng - Nấm mốc, mối mọt, chuột bọ, côn trùng - Cháy nổ - Để quá hạn dùng - Nhầm lẫn, đổ vỡ, mất mát Vắc-xin nhập kho phải được bảo quản theo yêu cầu của nhà sản xuất và cần theo dõi về nhiệt độ và hạn dùng một cách chặt chẽ và theo đúng nguyên tắc “Quy trình thực hành chuẩn trong quản lý kho và bảo quản vắc-xin theo dây chuyền lạnh”, có bảng theo dõi nhiệt độ hàng ngày: sáng từ 07h15 – 12h00; chiều từ 13g30 - 17g00 kể cả ngày thứ bảy, chủ nhật và ngày lễ. Có máy phát điện dự trữ cho các tủ phải đảm bảo tuyệt đối nhiệt độ bảo quản của vắc-xin trong trường hợp mất điện đột xuất, có tủ chuyên dùng trong việc bảo quản [8], [1]. 1.1.4 Kiểm soát tồn trữ bằng phân tích ABC Phân tích ABC là một công cụ quản lí phân tích cơ bản. Nó còn được biết đến là "Always Better Control." Nó được dựa trên giá trị sử dụng của mặt hàng m i năm. A - (sử dụng hàng năm cao nhất) khoảng 10 - 20% của các loại thuốc sẽ có chi phí khoảng 70 - 80% của các nguồn tiền. B - (sử dụng hàng năm mức trung bình) 10 - 20% của các loại thuốc thông thường tiêu thụ 15-20% nguồn tiền. 9 C - (sử dụng hàng năm thấp) còn lại 60-80% các loại thuốc sẽ tiêu thụ chỉ khoảng 5-10% nguồn tiền.  Các bƣớc thực hiện phân tích ABC: 1. Danh sách tất cả các mặt hàng được mua hoặc sử dụng và nhập các chi phí đơn vị. 2. Nhập số lượng sử dụng (trên một thời gian xác định ví dụ như trong một năm). 3. Tính giá trị sử dụng. 4. Tính phần trăm tổng giá trị đại diện của m i thuốc. 5. Sắp xếp lại danh sách các mục theo thứ tự giảm dần với giá trị bắt đầu là giá trị cao hơn. 6. Tính phần trăm tích lũy của tổng số cho m i mục bắt đầu với mục đầu tiên ở đầu. 7. Chọn điểm cắt hoặc ranh giới cho thuốc nhóm A, B, C. 1.1.5 Kiểm soát tồn trữ bằng phân tích VED Những mặt hàng có thể được phân thành ba loại: Vital, Essential, Desirable. Nhóm Vital: Có một số sản phẩm thiết yếu trong tồn trữ của một bệnh viện mà có thể tạo ra sự khác biệt giữa sự sống và cái chết. Có thể có sự xáo trộn chức năng nghiêm trọng khi chăm sóc bệnh nhân khi thuốc đó ko có thậm chí trong 1 thời gian ngắn ảnh hưởng xấu đến hình ảnh của bệnh viện. Các sản phẩm như vậy luôn luôn phải được dự trữ với số lượng đủ để đảm bảo tính sẵn có liên tục. Nhóm sản phẩm này cần được kiểm soát quản lí hàng đầu. Nhóm Essential: Sự thiếu hụt các sản phẩm nhóm này có thể được chấp nhận trong một thời gian ngắn. Nếu các sản phẩm này không có sẵn trong vài ngày hoặc một tuần, hoạt động của bệnh viện có thể bị ảnh hưởng xấu. Những mặt hàng tốt nên được kiểm soát bởi quản lí cấp cao hay cấp trung. 10 Nhóm Desirable (mong muốn): Sự thiếu hụt của các sản phẩm này sẽ không ảnh hưởng xấu đến việc chăm sóc bệnh nhân hoặc hoạt động bệnh viện ngay cả khi sự thiếu hụt kéo dài, như vitamin. Nhóm này nên được kiểm soát bởi quản lí cấp trung hoặc thấp hơn.  Các bƣớc thực hiện Phân tích VED: 1. Phân loại tất cả các loại thuốc trong danh sách vào các nhóm V, E, và D. 2. Phân tích các thuốc nhóm D, nếu có thể, giảm số lượng được mua hoặc loại bỏ hoàn toàn. 3. Xác định và hạn chế trùng lặp điều trị. 4. Xem xét lại số lượng mua đề xuất. 5. Tìm quỹ bổ sung nếu cần thiết.  Ứng dụng của phân tích VED: 1. Phân loại VED nên được thực hiện ở cơ sở thường xuyên như danh sách được cập nhật thường xuyên và ưu tiên y tế công cộng cũng thay đổi. 2. Thuốc đặt hàng và theo dõi tồn trữ cần được hướng vào các loại thuốc thiết yếu và cần thiết. 3. Tồn trữ an toàn nên cao hơn cho các loại thuốc thiết yếu và cần thiết. 4. Các loại thuốc thiết yếu và cần thiết phải được mua đầu tiên với đủ số lượng. 5. Mua sắm và tồn trữ thuốc VED đảm bảo tất cả thời gian đều sẵn có thuốc cần thiết trong cơ sở y tế. Sau khi phân tích VED được thực hiện, một sự so sánh nên được thực hiện giữa phân tích ABC và VED để xác định liệu có mối liên quan chi phí cao đối với thuốc ưu tiên thấp. Đặc biệt, n lực cần được thực hiện để xóa nhóm thuốc "D" có trong danh mục chi phí cao của phân tích ABC. 11 1.2 Thực trạng sử dụng vắc-xin tại Việt Nam Tổ chức y tế thế giới (WHO) công bố thanh toán bệnh Đậu mùa, bệnh Bại liệt và đang trên đường loại trừ Uốn ván sơ sinh, Sởi…Tần suất mắc các bệnh truyền nhiễm trong chương trình tiêm chủng từng bước được cải thiện đã làm giảm mạnh tỉ lệ mắc và chết trên phạm vi toàn cầu. Thực hiện tiêm chủng thì có thể ước tính m i năm cứu sống 3 triệu trẻ em và 750.000 trẻ không bị tàn tật do di chứng bệnh truyền nhiễm. Thống kê cho thấy, đến nay tỷ lệ mắc bệnh Sởi giảm 23 lần, bệnh Bạch hầu giảm 428 lần, bệnh Sởi dự kiến sẽ được thanh toán vào năm 2015. Để đảm bảo hậu cần vững chắc cho chương trình TCMR, Việt Nam đã thành công với chiến lược tự túc vắc-xin từ những cơ sở sản xuất vắc- xin tại Việt Nam, đáp ứng hơn 70% nhu cầu sử dụng vắc-xin trong chương trình TCMR là: Lao, Bại liệt, Bạch hầu, Ho gà, Uốn ván, Sởi, Viêm gan B, Viêm não Nhật Bản, Tả và Thương hàn. Hiện tại Việt Nam đang tiến hành thử nghiệm một số vắc-xin mới như: Quai bị, Hib, Rubella, Dại tế bào, Cúm A (H5N1), Cúm mùa (H1N1). Trong những năm gần đây vấn đề tai biến do vắc-xin là một thử thách lớn đối với chương trình TCMR của ngành y tế. Theo báo cáo của Ban chủ nhiệm chương trình TCMR quốc gia thì trong số 11 loại vắc-xin đang tiêm chủng cho trẻ em Việt Nam những năm gần đây ghi nhận 2 loại vắc-xin có liên quan nhiều đến tai biến tử vong là vắc-xin Quinvaxem và vắc-xin VGB. Còn 9 loại vắc-xin khác hầu như không có tai biến nặng. Cần tìm dữ liệu có thể chứng minh được nguyên nhân tử vong sau tiêm chủng, đây là chìa khóa mở rộng hướng đi tốt cho công tác tiêm chủng, các nhà khoa học cũng đã tập trung phân tích sâu các nguyên nhân: Một là chất lượng vắc-xin, hai là quy trình tiêm chủng, ba là do phản ứng cơ thể của m i trẻ (sốc phản vệ). 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng