BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
--------***--------
PHẠM THỊ ĐÔNG
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC
ARV VÀ THUỐC METHADONE TẠI
TRUNG TÂM PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS
TỈNH BẮC KẠN NĂM 2013
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
HÀ NỘI 2014
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
--------***--------
PHẠM THỊ ĐÔNG
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC
ARV VÀ THUỐC METHADONE TẠI
TRUNG TÂM PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS
TỈNH BẮC KẠN NĂM 2013
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK 60720412
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
Nơi thực hiện:
1. Trường Đại học Dược Hà Nội.
2. Trung tâm phòng chống HIV/AIDS tỉnh Bắc Kạn
Thời gian thực hiện: Từ tháng 1/2013 đến tháng 12/2013
HÀ NỘI 2014
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Tiến sĩ
Nguyễn Thị Thanh Hương - Phó trưởng bộ môn Quản lý và kinh tế dược, Trường
Đại học Dược Hà Nội, là người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi tận tình
trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới:
- Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo sau đại học, bộ môn Quản lý và kinh tế dược
và các thầy cô giáo trường Đại học Dược Hà Nội đã dạy dỗ và giúp đỡ tôi trong
suốt những năm tháng học tập và thực hiện đề tài.
- Ban Giám đốc Trung tâm phòng chống HIV/AIDS, các dược sỹ, bác sỹ và
các đồng nghiệp đang công tác tại Trung tâm, đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, người thân và bạn bè tôi,
những người luôn sát cánh, động viên tôi để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn này.
Hà Nội, tháng 4 năm 2014
Học viên
Phạm Thị Đông
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô. Với lòng kính trọng và biêt ơn sâu sắc tôi xin
bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới:
Tiến sĩ Tiến sĩ Vũ Thị Trâm - Giảng viên bộ môn Quản lý kinh tế dược,
Trường Đại học Dược Hà Nội
Là người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi tận tình trong suốt thời gian
thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới:
- Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo sau đại học, bộ môn Quản lý kinh tế dược và
các thầy cô giáo trường Đại học Dược Hà Nội đã dạy dỗ và giúp đỡ tôi trong suốt
những năm tháng học tập và thực hiện đề tài
- Ban Giám đốc bệnh viện 105 Tổng cục hậu cần, các dược sỹ, bác sỹ và các
đồng nghiệp đang công tác tại bệnh viện, đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận
văn này.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã
luôn động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Hà Nội, Ngày
tháng 4 năm 2014
Học viên
DS. Trần Việt Tùng
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chương 1. TỔNG QUAN……………………………………………… ..
Trang
03
1.1.Tình hình HIV/AIDS trên Thế giới, Việt Nam và vấn đề điều trị
bằng thuốc ARV ở Việt Nam………………………………………….. ..
03
1.1.1.Tình hình HIV/AIDS trên thế giới và Việt Nam……………………
03
1.1.2. Điều trị HIV/AIDS bằng thuốc Anti Retrovirus……………………
05
1.1.3. Điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone
12
1.2. Các hoạt động quản lý và sử dụng thuốc ARV cho điều trị HIV/AIDS.
14
1.3. Thực trạng điều trị HIV ở Bắc Kạn…………………………………
15
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……….
20
2.1. Đối tượng nghiên cứu:………………………………………………
20
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu……………………………………
20
2.3. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………
20
2.4. Phương pháp thu thập số liệu…………………………………………
20
2.4.1. Sử dụng tại liệu có sẵn…………………………………………
20
2.4.2. Đánh giá bệnh nhân………………………………………………
20
2.5. Xử lý số liệu…………………………………………………………
21
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU……………………………………
22
3.1. Mô tả cơ cấu thuốc ARV và thuốc Methadone đã sử dụng tại
Trung tâm phòng chống HIV/AIDS tỉnh Bắc Kạn năm 2013 ....................
22
3.1.1. Cơ cấu danh mục thuốc ARV, thuốc Methadone tại tỉnh Bắc Kạn...
22
3.1.2. So sánh lượng thuốc ARV đã tiêu thụ tại đơn vị trực tiếp điều trị
26
3.1.3. Tình hình tiêu thụ thuốc năm 2013………………………………
36
3.2. Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ARV cho bệnh nhân nhiễm HIV
điều trị ngoại trú tại tỉnh Bắc Kạn..............................................................
37
3.2.1. Thực hiện quy chế chuyên môn trong kê đơn ngoại trú....................
37
3.2.2. Một số chỉ số kê đơn tại tỉnh..............................................................
39
3.2.3. Bệnh nhân điều trị bằng thuốc ARV……………………….….……
40
Chương 4. BÀN LUẬN..............................................................................
47
4.1. Kết quả nghiên cứu:..............................................................................
47
4.1.1. Về cơ cấu thuốc ARV và thuốc Methadone đã sử dụng tại Trung
tâm phòng chống HIV/AIDS năm 2013.....................................................
47
4.1.2. Về thực trạng kê đơn thuốc ARV cho bệnh nhân nhiễm HIV điều
trị ngoại trú tại tỉnh Bắc Kạn...................................................................
47
4.2. Phương pháp nghiên cứu:.....................................................................
49
KẾT LUẬN………………………………………………………………
50
1. Về cơ cấu thuốc ARV, thuốc Methadone đã sử dụng tại Trung tâm
phòng chống HIV/AIDS……………………………………………….
50
2. Thực trạng kê đơn thuốc ARV cho bệnh nhân nhiễm HIV điều trị
50
ngoại trú tại tỉnh Bắc Kạn…………………………………………….
2.1.Việc thực hiện qui chế chuyên môn trong kê đơn thuốc …………...
50
2.2. Việc sử dụng thuốc ARV của bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS…………
50
Ý KIẾN ĐỀ XUẤT.....................................................................................
52
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
ADR
Adverse Drug Reaction
Phản ứng có hại của thuốc
ARV
AntiRetrovirus
Kháng Retrovirus
BYT
Bộ Y tế
DSĐH
Dược sĩ đại học
HAARI
Highly active antiretroviral
therapy
HIV
Human Immunnodeficiency Virus gây suy giảm miễn dịch ở người
Virus
Thuốc ức chế men sao chép ngược
NNRTI
Non - Nucleoside reverse
transcriptase inhibitor
Nucleoside reverse
Thuốc ức chế men sao chép ngược
transcriptase inhibitor
nucleoside
NRTI
TCD4
non - nucleoside
Nhiễm trùng cơ hội
NTCH
PI
Điều trị kháng retrovirus hiệu quả cao
Protease inhibitor
Thuốc ức chế men protease
Tế bào lympho T mang thụ cảm CD4
DANH MỤC BẢNG
TT
1.1
Tên bảng
Liên quan giữa khả năng tuân thủ điều trị và tỷ lệ điều trị thành
công
Trang
8
1.2
Các phác đồ thay thế
9
1.3
Liều dùng các thuốc trong phác đồ ở người lớn và trẻ thành niên
10
1.4
Liều dùng thuốc trong phác đồ ở trẻ em
11
1.5
Cơ cấu nhân lực của TTPC HIV/AIDS tỉnh Bắc Kạn
16
1.6
Cơ cấu nhân lực bộ phận dược của Trung tâm phòng chống
HIV/AIDS
18
3.7
Cơ cấu danh mục thuốc theo quy chế chuyên môn
22
3.8
Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý
23
3.9
Tỷ lệ thuốc theo nguồn gốc sản xuất
23
3.10
Cơ cấu danh mục thuốc đơn thành phần - Đa thành phần
24
3.11
3.12
Danh mục thuốc ARV, thuốc methadone đã sử dụng tại tỉnh Bắc
Kạn
Lượng thuốc Efaviren 600mg đã tiêu thụ tại các đơn vị trực tiếp
điều trị tại Bắc Kạn năm 2013
24
26
Lượng thuốc Lamivudine 150mg đã tiêu thụ tại các đơn vị trực
3.13
tiếp điều trị tại Bắc Kạn năm 2013
27
Lượng thuốc Lami/Teno/Efa300/300/600mg đã tiêu thụ tại các
3.14
đơn vị trực tiếp điều trị tại Bắc Kạn năm 2013
28
Lượng thuốc Lami/Zido150/300mg đã tiêu thụ tại các đơn vị
3.15
trực tiếp điều trị tại Bắc Kạn năm 2013
29
Lượng thuốc L/Z/N150/300/200mg đã tiêu thụ tại các đơn vị
3.16
trực tiếp điều trị tại Bắc Kạn năm 2013
30
Lượng thuốc Nevirapine 200mg đã tiêu thụ tại các đơn vị trực
3.17
tiếp điều trị tại Bắc Kạn năm 2013
31
Lượng thuốc Tenofovir 300mg đã tiêu thụ tại các đơn vị trực
3.18
3.19
tiếp điều trị tại Bắc Kạn năm 2013
Lượng thuốc Zidovudine 300mg đã tiêu thụ tại các đơn vị trực
tiếp điều trị tại Bắc Kạn năm 2013
32
33
Lượng thuốc Stavudine 30mg đã tiêu thụ tại các đơn vị trực tiếp
3.20
điều trị tại Bắc Kạn năm 2013
34
Lượng thuốc Lopinavir/Ritonavir200/50mg đã tiêu thụ tại các
3.21
3.22
3.23
đơn vị trực tiếp điều trị tại Bắc Kạn năm 2013
Giá trị tiêu thụ một số nhóm thuốc tại trung tâm
Cơ cấu tiêu thụ thuốc sản xuất trong nước, thuốc sản xuất nước
ngoài
35
36
36
3.24
Cơ cấu tiêu thụ thuốc đơn thành phần, đa thành phần
37
3.25
Nội dung thực hiện quy chế chuyên môn trong kê đơn ngoại trú
38
3.26
Một số chỉ tiêu kê đơn thuốc ARV của tỉnh Bắc Kạn
39
3.27
Phân loại bệnh nhân theo lứa tuổi
40
3.28
Phân loại bệnh nhân theo đường lây bệnh
41
3.29
Phân loại bệnh nhân theo giới tính
42
3.30
Tân xuất các phác đồ được sử dụng
43
3.31
Số lượng bệnh nhân thay đổi phác đồ
45
3.32
Độ dài đợt điều trị của các phác đồ ban đầu
46
DANH MỤC HÌNH
TT
Hình 1.1
Tên hình vẽ, đồ thị
Biểu đồ số lượng bệnh nhân AIDS được điều trị ARV và số
ca tử vong do AIDS qua các năm trên toàn quốc
Trang
05
Hình 1.2
Biểu đồ tình hình điều trị Methadone trên toàn quốc
13
Hình 1.3
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của trung tâm
17
Hình 3.4
Biểu đồ cơ cấu danh mục thuốc theo quy chế chuyên môn
22
Hình 3.5
Hình ảnh một số thuốc ARV đã sử dụng tại tỉnh
25
Hình 3.6
Biểu đồ phân loại bệnh nhân theo lứa tuổi
41
Hình 3.7
Biểu đồ phân loại bệnh nhân theo đường lây bệnh
42
Hình 3.8
Biểu đồ phân loại bệnh nhân theo giới tính
43
Hình 3.9
Biểu đồ tần suất các phác đồ được sử dụng
44
Hình 3.10
Biểu đồ số lượng bệnh nhân thay đổi phác đồ
45
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, toàn Thế giới đang đứng trước mối đe dọa từ sự bùng nổ của đại
dịch HIV/AIDS. Đại dịch HIV/AIDS đã lan rộng và có mặt ở tất cả các khu vực
trên toàn Thế giới với tốc độ nhanh chóng. Kể từ mẫu máu có HIV dương tính
được phát hiện từ năm 1959 tại Zaize-Châu Phi và bệnh AIDS trên lâm sàng được
phát hiện đầu tiên tại Mỹ năm 1981 thì đến nay trên Thế giới có 33,4 triệu người
nhiễm HIV còn sống.[14]
Việt Nam nằm trong khu vực Nam và Đông Nam Á có tỷ lệ nhiễm
HIV/AIDS cao thứ hai thế giới [14], do đó cũng chịu ảnh hưởng sâu sắc của đại
dịch này. Những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam có nguy cơ bị
đe dọa bởi sự lây lan của đại dịch HIV/AIDS. Đại dịch gây ảnh hưởng tới kinh tế
của từng gia đình, cộng đồng, đất nước do làm mất đi một phần nguồn nhân lực,
gây ảnh hưởng tới tâm lý xã hội, do mọi người sợ hãi dẫn đến phân biệt đối xử,
cuộc sống của người nhiễm HIV trở nên căng thẳng, mâu thuẫn dẫn đến tình trạng
mất thăng bằng trong cuộc sống. Gây ảnh hưởng nặng nề cho hệ thống y tế do nguy
cơ lây nhiễm cao trong môi trường y tế, chi phí điều trị cho bệnh nhân HIV/AIDS
vô cùng lớn.
Những khó khăn đặt ra điều trị HIV/AIDS bằng thuốc ARV ở Việt Nam: Hiện
nay nguồn tiền của Quốc gia chỉ đảm bảo cung cấp thuốc cho khoảng 2.800 bệnh
nhân trên tổng số 35.000 bệnh nhân được điều trị [3]. Trong những năm qua, đa số
chi phí điều trị cho bệnh nhân HIV/AIDS đặc biệt là chi phí cho liệu pháp điều trị
bằng thuốc kháng Retrovirus (thuốc ARV) chủ yếu do các quĩ, các tổ chức chính
phủ và phi chính phủ trên thế giới tài trợ (như: Quĩ Clinton, Quĩ toàn cầu,
PEPFAR,…). Do mỗi dự án được kí kết trong một thời gian xác định nên việc điều
trị cho bệnh nhân HIV/AIDS sẽ khó khăn khi các dự án kết thúc. Chính vì vậy
1
Chính phủ Việt Nam sẽ phải chủ động hơn trong nguồn kinh phí cũng như trong
việc cung ứng thuốc ARV cho bệnh nhân HIV/AIDS.
Với mong muốn tìm hiểu về các hoạt động quản lý thuốc ARV đã sử dụng
cho bệnh nhân HIV/AIDS tại một Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS những năm
qua, đề tài: “Phân tích thực trạng sử dụng thuốc ARV và thuốc Methadone tại
Trung tâm phòng chống HIV/AIDS tỉnh Bắc Kạn năm 2013”.
Được thực hiện với hai mục tiêu:
1. Mô tả cơ cấu thuốc ARV và thuốc Methadone đã sử dụng tại trung tâm
phòng chống HIV/AIDS tại tỉnh Bắc Kạn năm 2013.
2. Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ARV cho bệnh nhân nhiễm HIV điều trị
ngoại trú tại tỉnh Bắc Kạn.
Từ kết quả nghiên cứu đưa ra một số kiến nghị và đề xuất để góp phần nâng
cao hiệu quả điều trị bằng thuốc kháng Retrovirus cho bệnh nhân HIV/AIDS tại
cộng đồng.
2
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Tình hình HIV/AIDS trên Thế giới, Việt Nam và vấn đề điều trị bằng
thuốc ARV ở Việt Nam.
1.1.1. Tình hình HIV/AIDS trên Thế giới và Việt Nam
Tình hình HIV/AIDS trên Thế giới
Kể từ trường hợp nhiễm HIV đầu tiên trên thế giới là nhóm 5 thanh niên
đồng tính luyến ái ở miền Bắc nước Mỹ vào tháng 5 năm 1981. Đến tháng 12 năm
2013 theo UNAIDS & WHO trên thế giới có 35,5 triệu người nhiễm HIV/AIDS
đang còn sống. Số người tử vong do AIDS giảm từ 1,7 triệu người năm 2012 xuống
còn 1,6 triệu người năm 2013. Số người nhiễm mới cũng giảm từ 2,5 triệu người
trong năm 2012, xuống còn 2,3 triệu người năm 2013[13].
Tình hình HIV/AIDS ở Việt Nam
Kể từ ca nhiễm HIV đầu tiên xuất hiện ở thành phố Hồ Chí Minh năm 1990,
đến nay HIV/AIDS thực sự trở thành đại dịch, là mối nguy hại về cả kinh tế lẫn xã
hội đối với Việt Nam. Tính đến hết tháng 11 năm 2013, tổng số bệnh nhân đang
nhiễm HIV là 216,254 người, số bệnh nhân đang ở giai đoạn AIDS là 66,533
người, số người nhiễm HIV đã tử vong là 68,977 người. Tỷ lệ nhiễm HIV toàn
quốc theo số báo cáo là 239 người trên 100.000 dân. So sánh số trường hợp được
xét nghiệm phát hiện và báo cáo nhiễm HIV 11 tháng đầu năm 2013 so với cùng kỳ
năm 2012: Số trường hợp nhiễm HIV giảm 15% (2062 trường hợp), số bệnh nhân
AIDS giảm 16% (1064 trường hợp), tử vong do AIDS giảm 2% (40 trường hợp),
16 tỉnh có số người nhiễm HIV được mới xét nghiệm phát hiện tăng hơn so với
cùng kỳ năm 2012 và 47 tỉnh có số người nhiễm HIV được xét nghiệm phát hiện
giảm.
Tình hình dịch HIV/AIDS tiếp tục có xu hướng giảm, bao gồm giảm số mới
phát hiện nhiễm HIV/AIDS và tử vong, tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích
3
ma túy và phụ nữ bán dâm tiếp tục giảm. Tuy nhiên tốc độ giảm chậm hơn nhiều so
với những năm trước đây [13].
Đặc điểm dịch tễ học HIV/AIDS tại Việt Nam.
- Về địa bàn phân bố dịch: Tính đến hết tháng 11 năm 2013 toàn quốc đã
phát hiện người nhiễm HIV tại 79,1% xã/phường (tăng 1,6% so với cuối năm
2012), gần 98% quận/huyện (không thay đổi so với cuối năm 2012) và 63/63 tỉnh
thành phố.
- Người nhiễm HIV theo nhóm tuổi: Số người nhiễm HIV tập trung chủ yếu
ở nhóm tuổi từ 30 - 39 tuổi chiếm 45,1% số người nhiễm HIV và tỷ lệ này không
thay đổi nhiều trong khoảng 5 năm trở lại đây. Tuy nhiên trong năm 2013, hình thái
dịch HIV/AIDS đang có xu hướng “già hóa” trong số người nhiệm HIV được phát
hiện, nguy cơ các trường hợp nhiễm mới HIV đã có sự chuyển dịch từ nhóm tuổi từ
20 - 29 tuổi sang nhóm tuổi 30 - 39.
- Hình thái lây nhiễm HIV: Tỷ lệ lây nhiễm HIV qua đường tình dục trong
năm 2013 chiếm 45,0%, tỷ lệ này giảm hơn 0,5% so với cùng kỳ năm 2012; Tiếp
theo là qua đường máu chiếm 42,4% giảm 0,3% so với cùng kỳ năm 2012; Còn lại
là từ mẹ sang con và không xác định rõ đường lây truyền chiếm tỷ lệ rất nhỏ
(12,6%) => Hình thái lây truyền HIV qua đường tình dục tiếp tục có xu hướng
ngày càng chiếm tỷ trọng cao hơn so với qua đường máu. Người nhiễm HIV nhóm
tuổi từ 30-39 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất, tỷ lệ người nhiễm HIV được phát hiện là nữ
tiếp tục gia tăng trong những năm gần đây.
- Phân bố theo giới: Đa phần là nam giới, chiếm 67,5% So với năm 2012 và
các năm trước, phân bố theo giới trong năm 2013 có sự thay đổi và có xu hướng
chuyển dịch sang nữ giới. Tỷ lệ nam giới nhiễm HIV giảm 1,0% và tỉ lệ nữ giới
tăng 1,0% so với năm 2012.
- Phân bố theo nhóm đối tượng: Kết quả báo cáo xét nghiệm cho thấy tỷ lệ
nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy có xu hướng giảm, năm 2013 là
4
10,3% so với năm 2012 là 11,6% (giảm 1,3%) tiếp theo là nhóm phụ nữ bán dâm,
năm 2013 là 2,6% so với năm 2012 là 2,7% (giảm 0,1%) [12]
- Số bệnh nhân AIDS được điều trị ARV và số ca tử vong do AIDS trên
toàn quốc:
Hình 1.1. Biểu đồ số lượng bệnh nhân AIDS được điều trị ARV và số ca tử vong
do AIDS qua các năm trên toàn quốc[14]
1.1.2. Điều trị HIV/AIDS bằng thuốc Anti Retrovirus.
1.1.2.1. Mục đích và nguyên tắc điều trị.
Mục đích điều trị:
- Ức chế sự nhân lên của virut và kìm hãm lượng virut trong máu ở mức thấp
nhất;
- Phục hồi chức năng miễn dịch, giảm nguy cơ mắc các bệnh NTCH;
- Cải thiện chất lượng cuộc sống và khả năng sống sót cho người bệnh.[2]
Nguyên tắc điều trị:
- Phải dùng thuốc ARV suốt đời:
5
Điều trị kháng retrovirus là một phần trong tổng thể các biện pháp chăm sóc
và hỗ trợ về y tế, tâm lý và xã hội cho người nhiễm HIV.
Thuốc ARV không chữa khỏi bệnh HIV/AIDS mà chỉ ngăn chặn sự phát
triển của HIV, nhờ đó giúp bảo toàn và tăng cường hệ thống miễn dịch nên người
bệnh phải điều trị kéo dài suốt đời và vẫn phải áp dụng các biện pháp dự phòng để
tránh lây truyền virus cho người khác. Nếu ngừng thuốc, bệnh sẽ chuyển thành
AIDS. Kể cả ở những bệnh nhân dùng lại thuốc ARV sau một thời gian ngừng
thuốc thì nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng cơ hội và tử vong rất lớn.
Tải lượng virus tăng lại rất nhanh khi ngừng thuốc ARV: Sau 1,6 đến 2,2
ngày đã tăng gấp đôi và sau khoảng 10 ngày đến 20 ngày thì quay trở lại số lượng
trước khi điều trị.
Vì vậy, việc quyết định khi nào sử dụng thuốc rất quan trọng. Dùng thuốc
sớm ngay khi mới phát hiện cũng không có lợi vì ở giai đoạn này bệnh nhân vẫn
sinh hoạt bình thường và quá trình này kéo dài khoảng 10 năm. Nếu bắt đầu điều trị
sớm quá sẽ làm kéo dài quá trình dùng thuốc, kéo theo chi phí thuốc của bệnh nhân
tăng lên, hơn nữa thuốc ARV có rất nhiều tác dụng phụ (ADR) kéo theo bệnh nhân
phải chịu những ADR sớm khi không cần thiết. Vì những lý do này nên việc dùng
thuốc càng lâu thì khả năng thành công càng ít và dễ tạo thêm chủng kháng thuốc.
Người bệnh điều trị kháng retrovirus khi chưa có tình trạng miễn dịch được phục
hồi vẫn phải điều trị dự phòng các bệnh nhiễm trùng cơ hội. Do đó, nguyên tắc điều
trị là chỉ chọn những đối tượng có khả năng tuân thủ điều trị tốt, không được điều
trị nửa vời[2]
- Hạn chế ADR trước mắt và lâu dài:
Thuốc ARV có rất nhiều tác dụng phụ, đặc biệt khi ta sử dụng phác đồ
HAART. Có tới 40% bệnh nhân sử dụng HAART phải ngừng thuốc trong năm đầu
do gặp ADR. Tỷ lệ ADR phụ thuộc vào cơ địa bệnh nhân, tương tác thuốc và bản
thân phân tử thuốc. Những loại ADR nhẹ như ban đỏ, ỉa chảy, mệt mỏi, nhức
6
đầu…nếu kéo dài cũng ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống bình thường của bệnh
nhân cũng như sự hòa nhập của bệnh nhân trong cộng đồng. Những độc tính nguy
hiểm như viêm gan, thiếu máu, rối loạn chuyển hóa (nhiễm toan lactic, tăng đường
huyết, tăng lipid huyết…) cần được cân nhắc kỹ trước và trong quá trình dùng
thuốc, do đó hiểu rõ ADR và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân là việc cần làm
trước khi lựa chọ phác đồ.
- Không được dùng 1 hoặc 2 thuốc mà phải phối hợp ít nhất 3 loại thuốc:
Từ năm 1986, Zidovudine và lần lượt các thuốc khác đã được sử dụng trong
điều trị nhiễm HIV với mục tiêu: Ức chế quá trình nhân lên HIV (được đánh giá
qua biến động của nồng độ HIV trong máu) và sửa chữa lại những hệ thống miễn
dịch của bệnh nhân (được đánh giá qua biến động của số lượng tế bào CD4). Tuy
nhiên, ngay sau đó hiện tượng kháng thuốc đã xảy ra rất nhanh, sự kháng thuốc của
HIV là tác nhân chính gây ra sự thất bại điều trị. Từ năm 1995, cùng với phát minh
ra nhóm Protease Inhibitor (PI), liệu pháp 3 thuốc ra đời và đã thu được nhiều kết
quả trong điều trị nhiễm HIV. Phác đồ điều trị dùng 3 thuốc phối hợp trở lên được
gọi là HAART. HAART là liệu pháp sử dụng tổng hợp các ARV tác dụng mạnh,
đây là giải pháp đối phó với tình trạng kháng thuốc HIV có tỷ lệ đột biến rất cao,
các đột biến đơn lẻ hầu như xảy ra ở mỗi lần sao chép virus, nhưng cơ hội cho 3 đột
biến cùng một lúc xảy ra là cực kỳ thấp. Sử dụng HAART sẽ khống chế được tại
lượng virus, bảo tồn và tăng được T - CD4, nhờ đó giúp bệnh nhân có được cuộc
sống bình thường và ngăn ngừa đột biến, giảm kháng thuốc.
- Phải luôn đảm bảo nồng độ điều trị:
Những nguyên nhân làm nồng độ thuốc trong máu không đủ nồng độ điều trị
có thể là:
+ Tuân thủ kém: Uống không đủ liều, uống không đúng khoảng cách quy
định.
7
+Thuốc kém chất lượng: Liều sai, hấp thu kém, độ thanh thai nhanh, hoạt lực
kém, cấu trúc di truyền của bệnh nhân, gặp tương tác thuốc. Do đó, bên cạnh sự tác
động của bản chất thuốc cũng như cơ địa đáp ứng với thuốc của từng bệnh nhân thì
việc tuân thủ điều trị của người bệnh là hết sức quan trọng. Trong vấn đề tuân thủ
điều trị thì nguyên nhân gây thất bại điều trị thường do uống thuốc không đều đặn.
Điều trị được coi là thành công khi tải lượng virus < 500 copies/ml, việc tự ý bỏ
thuốc, quên uống thuốc sẽ giảm tỷ lệ thành công. Tỉ lệ thành công khi bệnh nhân
tuân thủ điều trị thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1.1. Liên quan giữa khả năng tuân thủ
điều trị và tỷ lệ điều trị thành công
Mức tuân thủ (%)
Tỷ lệ thành công (%)
> 90 %
81
90 – 95
64
80 – 89
50
70 – 79
25
<70
6
Nếu quên uống thuốc trên 3 lần trong 1 tháng thì sẽ dẫn đến kháng thuốc và
mất hiệu quả điều trị. Như vậy, việc tư vấn dùng thuốc để bệnh nhân chấp nhận
uống thuốc đều đặn là rất quan trọng[2].
1.1.2.2. Các nhóm thuốc ARV
Dựa vào chu trình tăng sinh của HIV cũng như cơ chế tác dụng của từng loại
thuốc, người ta chia các thuốc chống HIV làm 3 nhóm sau:
- Nhóm ức chế men sao chép ngược Nucleosid (NRTIs);
- Nhóm ức chế men sao chép ngược Non - Nucleosid (NNRTIs);
- Nhóm thuốc ức chế Protease [15]
8
1.1.2.3. Các phác đồ điều trị HIV/AIDS bằng thuốc ARV
Phác đồ ở người lớn và trẻ thành niên.
- Các phác đồ điều trị hàng đầu: [2]
+ Phác đồ ưu tiên (phác đồ 1a): d4T + 3TC + NVP.
Chỉ định: Bệnh nhân bắt đầu điều trị ARV.
+ Các phác đồ thay thế:
Bảng 1.2. Các phác đồ thay thế
STT
Phác đồ
Các thuốc
1
1b
d4T+3TC+EFV
2
1c
ZDV+3TC+NVP
3
1d
ZDV+3TC+EFV
Chỉ định
BN không sử dụng được NVP (dị ứng
hoặc ngộ độc gan do NVP).
BN không sử dụng được d4T (dị ứng,
độc tính với thần kinh, viêm tụy…).
BN không sử dụng được NVP và d4T.
(d4T: Stavudine; 3TC: Tenofovir; EFV: Efaviren; ZDV: Zidovudine; NVP: Nevirapine )
- Phác đồ điều trị hàng thứ hai: TDF hoặc ABC + ddI + LPV/r hoặc SQV/r
hoặc NFV.
Chỉ định: Khi bệnh nhân được xác định là thất bại với các phác đồ điều trị
ARV đầu.
Các biểu hiện thất bại điều trị ở người bệnh người lớn.
- Dấu hiệu lâm sàng thất bại điều trị.
+ Người bệnh được điều trị kháng Retrovirus nhưng không tăng cân, xuất
hiện nhiễm trùng cơ hội hoặc bệnh lý ác tính báo hiệu tiến triển lâm sàng của bệnh;
+ Nhiễm trùng cơ hội trước đây tái phát;
+ Các bệnh lý lâm sàng giai đoạn.
- Tiêu chuẩn CD4 đánh giá thất bại điều trị.
+ CD4 giảm xuống mức trước điều trị hoặc thấp hơn khi không có một
nhiễm trùng nào là lí do để giải thích cho việc giảm CD4 nhanh chóng;
9
+ Khi không có một nhiễm trùng nào là lí do để giải thích giảm TCD4 TCD4
giảm > 50% so với thời điểm TCD4 cao nhất kể từ khi điều trị nhanh chóng.
- Liều dùng và cách dùng được thể hiện ở bảng sau: [2]
Bảng 1.3 . Liều dùng các thuốc trong phác đồ ở người lớn và trẻ thành niên
STT
Thuốc
Liều dùng
1
Stavudine
30mg /lần ; uống 2lần/ngày; cách nhau 12 giờ.
2
Zidovudine
300mg/lần ; uống 2 lần/ngày; cách nhau 12 giờ.
3
Lamivudine
150mg/lần ; uống 2 lần/ngày; cách nhau 12 giờ.
Nevirapine
200mg/lần ; uống 1 lần/ngày trong 2 tuần đầu;
4
Sau đó 200mg/lần ; uống 2 lần/ngày ; cách nhau 12 giờ
5
Efavirenz
600mg uống 1 lần vào buổi tối.
6
Tenofovir
300mg uống 1 lần/ngày.
7
Abacavir
300mg/lần; uống 2 lần/ngày; cách nhau 12 giờ.
8
Didanosine
9
250mg (BN < 60kg) hoặc 400mg (BN ≥ 60kg);
uống 2 lần/ngày; cách nhau 12 giờ.
Lopinavir /
Mỗi lần 400mg/100mg; uống 2 lần/ngày; uống trong
Ritonavir
bữa ăn; cách nhau 12 tiếng.
Phác đồ ở phụ nữ có thai.
- Phác đồ ưu tiên : ZDV+3TC+NVP.
- Phác đồ thay thế : ZDV+3TC+NFV hoặc SQV/r hoặc LPV/r.
Liều dùng : như liều cho người lớn và trẻ thành niên.[2]
Phác đồ ở trẻ em.
- Phác đồ ưu tiên: d4T+3TC+NVP.
- Phác đồ thay thế:
d4T+3TC+EFV hoặc ZDV+3TC+NVP hoặc ZDV+3TC+EFV.
10
- Xem thêm -