Phân tích thực trang rủi ro trong tín dụng nông thôn và biện pháp khắc phục
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở Việt Nam hiện nay, hệ thống tín dụng nông thôn đóng vai
trò không thể thiếu trong quá trình phát triển kinh tế. Nó cung cấp
dịch vụ tài chính có chi phí phù hợp với khả năng của người dân
nông thôn để phát triển sản xuất, tăng thu nhập, và nhờ đó vượt ra
khỏi vòng nghèo đói. Ngoài ra, hệ thống tín dụng còn có vai trò
quan trọng trong nền kinh tế, thúc đẩy sự phát triển của hoạt động
kinh tế xã hội. Nhưng bên cạnh đó, tín dụng ngân hàng luôn tiềm
ẩn những rủi ro, nhất là với thị trường tín dụng nông thôn. Rủi ro
tín dụng luôn luôn là vấn đề cần được quan tâm, do hoạt động tín
dụng có tính nhạy cảm cao, ảnh hưởng đến sự ổn định kinh tế xã
hội. Rủi ro tín dụng có thể xảy ra ít hay nhiều phụ thuộc vào chất
lượng tín dụng. Vì vậy, việc tìm hiểu và giải quyết những rủi ro
luôn là vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của
thị trường tín dụng nông thôn. Do đó em chọn đề tài “Phân tích
thực trạng rủi ro trong tín dụng nông thôn và biện pháp khắc
phục” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu chung:
Tìm hiểu và phân tích những rủi ro trong hoạt động của thị
trường tín dụng nông thôn và đưa ra giải pháp khắc phục.
b. Mục tiêu cụ thể:
- Tìm hiểu đặc điểm của thị trường tín dụng nông thôn.
- Phân tích những rủi ro trong tín dụng nông thôn.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Mỹ Nhiên
1
Phân tích thực trang rủi ro trong tín dụng nông thôn và biện pháp khắc phục
- Đề ra những biện pháp để đạt hiệu quả cao trong hoạt động
tín dụng nông thôn, đồng thời cải thiện đời sống của người nông
dân.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: số liệu thứ cấp qua sách, báo,
tạp chí, internet,…
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu các ngân hàng
thương mại trong hệ thống tín dụng nông thôn ở Việt Nam.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Mỹ Nhiên
2
Phân tích thực trang rủi ro trong tín dụng nông thôn và biện pháp khắc phục
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
ĐẶC ĐIỂM CỦA THỊ TRƯỜNG TÍN DỤNG NÔNG THÔN
1.1. Khái quát về thị trường tín dụng nông thôn
Ở nước ta, nông nghiệp phát triển rất mạnh tạo ra nhiều sản
phẩm phục vụ trong nước và xuất khẩu sang các nước khác. Vì
vậy, chúng ta nên chú trọng các ngành thuộc sản xuất nông
nghiệp. Nhưng đa số người tham gia sản xuất nông nghiệp thường
là những người nông dân, các cơ sở kinh doanh nhỏ; do đó nguồn
vốn kinh doanh của họ bị hạn chế. Chính vì điều này, hệ thống tín
dụng nông thôn đã ra đời. Mục tiêu cuối cùng của hệ thống tín
dụng nông thôn là đáp ứng yêu cầu vốn cho nông dân với lãi suất
hợp lý. Hệ thống tín dụng nông thôn bao gồm các định chế chính
thức và không chính thức. Như vậy, cải thiện hiệu quả hoạt động
của thị trường tín dụng nông thôn chính là tùy thuộc vào hiệu quả
hoạt động của các định chế này.
1.2. Những đặc điểm của thị trường tín dụng nông thôn
1.2.1. Yếu tố khách hàng
Khách hàng của tín dụng nông thôn thường sống ở các
vùng nông thôn, xa xôi, đi lại gặp nhiều khó khăn, điều kiện sinh
hoạt còn nhiều hạn chế. Khả năng tài chính khách hàng yếu kém,
năng lực sản xuất nhỏ bé, sản xuất kinh doanh còn theo tập quán,
phong trào, trình độ nhận thức có nhiều hạn chế nên việc tổ chức
sản xuất kinh doanh, vận dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản
xuất chưa đạt hiệu quả cao.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Mỹ Nhiên
3
Phân tích thực trang rủi ro trong tín dụng nông thôn và biện pháp khắc phục
Đặc điểm này phần nào ảnh hưởng đến kết quả sử dụng
vốn vay của khách hàng, đưa đến rủi ro tín dụng cho các tín dụng
nông thôn. Vấn đề này đặt ra cho cán bộ tín dụng phải chú ý khâu
kiểm tra sau khi cho vay để kịp thời hướng dẫn, tư vấn khách
hàng trong quá trình tổ chức sản xuất, nhằm đảm bảo an toàn
trong việc sử dụng vốn và thực hiện mục tiêu hỗ trợ thành viên
phát triển kinh tế hộ gia đình.
Tuy nhiên, tín dụng nông thôn cũng có thuận lợi là có điều
kiện gần gũi, hiểu rõ khách hàng, thành viên hơn vì cùng sống
chung trong khu vực làng, xã.
1.2.2. Yếu tố tự nhiên
Kinh tế nông thôn chủ yếu là hoạt động sản xuất nông
nghiệp, yếu tố thời tiết, khí hậu, biến động giá cả ảnh hưởng
nhiều đến kết quả sản xuất. Nếu thời tiết, khí hậu, giá cả bất
thường sẽ mang lại trong sản xuất nhiều rủi ro, tổn thất cho khách
hàng và cả ngân hàng thương mại.
1.2.3. Yếu tố thông tin, kinh tế, xã hội, khoa học kỹ thuật tại
chỗ
Yếu tố này cũng có thể đem lại các rủi ro nhất định, ảnh
hưởng kết quả sản xuất, kinh doanh của người dân trong vùng. Ví
dụ: Những nơi mà điều kiện thông tin còn hạn chế, kiến thức tiến
bộ khoa học, kỹ thuật đến với dân chưa đầy đủ, thì việc cập nhật
thông tin, áp dụng kỹ thuật vào sản xuất chưa phổ biến, kịp thời
làm năng suất, hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất thấp, không
SV thực hiện: Nguyễn Thị Mỹ Nhiên
4
Phân tích thực trang rủi ro trong tín dụng nông thôn và biện pháp khắc phục
đồng đều; hay việc qui hoạch phát triển kinh tế vùng, địa phương
có những điểm chưa hợp lý (việc chuyển đổi giống cây trồng, vật
nuôi chưa phù hợp, thị trường tiêu thụ không ổn định, khó khăn
cho đầu ra sản phẩm…) cũng sẽ mang lại những tác động không
tốt, làm giảm thu nhập cho các hộ nông dân và họ sẽ gặp khó
khăn trong việc trả nợ vốn vay cho các tổ chức tín dụng.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Mỹ Nhiên
5
Phân tích thực trang rủi ro trong tín dụng nông thôn và biện pháp khắc phục
Chương 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG TÍN DỤNG
NÔNG THÔN
2.1. Thực trạng chung của các ngân hàng
Trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngoài
nguồn vốn tự có của mình, các doanh nghiệp phải sử dụng một
nguồn vốn bên ngoài, đó là vốn vay của các ngân hàng thương
mại. Đây là nhu cầu vay vốn rất cần thiết nhằm đảm bảo cho các
doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh
một cách bình thường. Tùy đặc điểm và tính chất hoạt động của
từng loại hình doanh nghiệp, việc sử dụng vốn vay ngân hàng
thương mại cũng có sự khác nhau. Doanh nghiệp vay vốn ngân
hàng và ngân hàng cho doanh nghiệp vay vốn được thực hiện
bằng những cam kết thỏa thuận theo những nội dung đã ấn định
phù hợp với các nguyên tắc tín dụng. Mỗi khoản cho vay được
xác định một thời hạn trả nợ nhất định. Trong phạm vi thời hạn
nợ quy định khi đến hạn trả nợ, doanh nghiệp vay vốn phải có
trách nhiệm hoàn trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng thương mại.
Nhưng khi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không hiệu
quả gây ra lỗ thì doanh nghiệp không trả được nợ và lãi cho ngân
hàng khi nợ đã đến hạn trả. Do đó, ngân hàng thương mại không
thu hồi được vốn và lãi. Điều này đã làm cho tổng số nợ quá hạn
của các ngân hàng tăng lên.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Mỹ Nhiên
6
Phân tích thực trang rủi ro trong tín dụng nông thôn và biện pháp khắc phục
Bảng 1: Tình hình doanh nghiệp nợ và phần trăm nợ
quá hạn của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong thời gian
2002 - 2007
Năm
Tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
2007
chuẩn
Tổng dư
nợ (tỉ
đồng)
toàn bộ
286.614 365.300 395.212 420.552 476.260 515.645
nền kinh
tế
Tỉ lệ nợ
quá
hạn/tổng
8,15%
8,02%
7,58%
6,24%
7,16%
6,82%
dư nợ
Nguồn : Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
SV thực hiện: Nguyễn Thị Mỹ Nhiên
7
Phân tích thực trang rủi ro trong tín dụng nông thôn và biện pháp khắc phục
Từ số liệu của bảng 1 ta thấy:
- Tổng dư nợ năm sau cao hơn năm trước, biểu hiện sự tăng
trưởng về tín dụng của nền kinh tế.
- Tỉ lệ phần trăm nợ quá hạn ổn định và có xu hướng giảm
là biểu hiện tốt. Nhưng đến năm 2006 lại tăng vì Việt Nam gia
nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) nên vốn đầu tư vào
các doanh nghiệp tăng, đa số là từ việc vay ngân hàng. Đến năm
2007 thì tỉ lệ phần trăm nợ quá hạn giảm, tuy phần trăm nợ quá
hạn có xu hướng giảm, song tính số tuyệt đối thì đây là khoản nợ
quá hạn rất lớn của nền kinh tế. Nếu số nợ này trở thành nợ khó
đòi, nợ xấu thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại và hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp vay vốn trong nền kinh tế. Thực tế hiện nay một số ngân
hàng thương mại nhìn cục bộ, có phần trăm nợ quá hạn cao, được
biết là số nợ tồn đọng kéo dài chưa hoặc không giải quyết được.
Ở các nước trên thế giới hoặc trong khu vực, phần trăm nợ quá
hạn của ngân hàng thương mại phải đạt tỉ lệ phần trăm là dưới
5%. Như vậy, tỉ lệ này của nước ta còn cao. Trong xu hướng hội
nhập quốc tế, chúng ta phải phấn đấu hạ thấp phần trăm quá hạn
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, nếu nợ quá hạn
không xử lý kịp thời thì sẽ trở thành nợ xấu. Tỉ lệ nợ xấu trên tổng
dư nợ là tỉ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín
dụng.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Mỹ Nhiên
8
Phân tích thực trang rủi ro trong tín dụng nông thôn và biện pháp khắc phục
Bảng 2: Tình hình nợ xấu của các ngân hàng thương mại
(2002 – 2007)
Năm
Tiêu chuẩn
Tổng số nợ xấu (tỉ
2002
20.000
đồng)
Tỉ lệ nợ xấu/tổng
dư nợ
7,2%
2003
16.000
5,3%
2004
13.000
4%
2005
17.500
3,18%
2006
2007
21.500 24.000
5,6%
5,4%
Nguồn : Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Bảng 2 cho ta thấy được tỉ lệ nợ xấu của các ngân hàng qua
các năm có thay đổi từ 7,2% năm 2002 đã giảm xuống 5,4% ở
năm 2007. Nhưng khoản nợ xấu này vẫn còn rất cao trong nền
kinh tế nước ta. Do đó, các ngân hàng phải luôn quan tâm và theo
dõi tỉ lệ nợ xấu. Việc ngân hàng đầu tư, cho vay vốn nhưng chậm
hoặc không thu được vốn dẫn đến nợ quá hạn, thậm chí rủi ro mất
vốn là điều khó tránh khỏi. Sở dĩ khách hàng không trả được nợ
và lãi vay đúng hạn theo các cam kết có thể do sản xuất, kinh
doanh chưa hiệu quả, hàng hoá sản xuất ra tiêu thụ chậm, hoặc
tiêu thụ rồi những tiền chưa thu được. Tuy nhiên, cũng không loại
trừ trường hợp khách hàng thua lỗ, không trả nợ cho ngân hàng
được. Khi các ngân hàng phải dùng khá nhiều nguồn khác nhau
để bù đắp rủi ro, trong đó chủ yếu dùng lợi nhuận để xử lý, bù đắp
dẫn đến việc hoạt động kinh doanh kém hiệu quả.
Thông tin từ Ngân hàng thế giới cho thấy, mức tăng trưởng
tín dụng của hệ thống ngân hàng Việt Nam đã được kiềm chế lại
SV thực hiện: Nguyễn Thị Mỹ Nhiên
9
Phân tích thực trang rủi ro trong tín dụng nông thôn và biện pháp khắc phục
trong những năm trước, giảm xuống còn 25% trong năm 2006.
Tuy nhiên, mức tăng năm 2007 lại quá nhanh, đạt mức 40% tính
đến tháng 8/2007. Trong khi mức tăng trưởng tín dụng của các
ngân hàng thương mại quốc doanh đứng ở mức vừa phải, khoảng
23% thì tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần đã tăng ở
mức rất cao là 77% tính đến tháng 8/2007. Mức tăng trưởng tín
dụng nhanh như vậy khiến người ta không khỏi lo ngại về chất
lượng các khoản vay. Ngân hàng thế giới cũng đề cập đến một
mức tăng trưởng tiền gửi cao ở cả khối ngân hàng quốc doanh lẫn
cổ phần, ước đạt trung bình hơn 50% trong 12 tháng qua. Với
mức tăng trưởng tiền gửi cao hơn nhiều so với mức cho vay, các
ngân hàng gặp phải tình trạng dư thừa vốn khả dụng kéo dài.
Ngoài ra, trong giai đoạn 5 năm qua, Ngân sách Nhà nước
đã bố trí bình quân khoảng 6.000tỷ đồng/năm thông qua các dự án
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, tín dụng đầu tư thông qua Quỹ
Đầu tư phát triển khoảng 8.021 tỷ đồng. Chính phủ cũng đã ký kết
với các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế 3 dự án tài trợ cho phát
triển sản xuất, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nông
nghiệp và kinh tế nông thôn với tổng số tiền 373 triệu USD, đồng
thời tạo điều kiện cho các tổ chức phi chính phủ đầu tư vốn vào
địa bàn nông thôn thông qua quỹ tương trợ của các tổ chức hội.
Tuy nhiên, mức tăng trưởng giá trị sản xuất của ngành nông
nghiệp bình quân chỉ đạt 4,4% (riêng trồng trọt 4%), lâm nghiệp
tăng 1,4%, cộng với những hạn chế trong chuyển dịch cơ cấu,
năng suất chất lượng tăng trưởng đã đặt ra câu hỏi: Các chính
SV thực hiện: Nguyễn Thị Mỹ Nhiên
10
Phân tích thực trang rủi ro trong tín dụng nông thôn và biện pháp khắc phục
sách hỗ trợ vốn và tín dụng của Nhà nước - đòn bẩy chính đã
chưa thực sự hiệu quả?
Bên cạnh đó, tăng trưởng tín dụng trong kinh tế nông, lâm
nghiệp thời gian qua có tốc độ nhanh, nhưng mới chỉ đáp ứng
khoảng 40% nhu cầu vay vốn của các tổ chức kinh tế và hộ gia
đình. Tỷ lệ hộ nông dân được vay vốn cũng chỉ đạt khoảng 70%,
lại gặp nhiều vướng mắc trong việc thực hiện các qui định về thế
chấp, thu hồi nợ… Các kênh tín dụng còn phân tán, việc cho vay
ưu đãi được thực hiện qua nhiều đầu mối (như Quỹ hỗ trợ phát
triển, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng
chính sách xã hội) với các mức lãi suất cho vay khác nhau, dẫn
đến người thụ hưởng khó nhận biết đầy đủ để tiếp cận khoản vay
ưu đãi. Trong khi đó, tín dụng thương mại và tín dụng chính sách
chưa tách bạch rõ ràng, một số khoản vay theo chỉ định khó có
khả năng thu hồi. Cơ cấu và qui mô vay phát triển ngành nghề,
vùng chuyên canh sản xuất còn chưa tập trung cho mục tiêu trọng
điểm, một số chương trình cho vay kém hiệu quả, cơ chế đảm bảo
tiền vay còn khó khăn, ách tắc.
Năm 2007 là năm các hoạt động sản xuất kinh tế nói
chung, ngành ngân hàng nói riêng chịu nhiều tác động mạnh mẽ,
do chỉ số giá tiêu dùng tăng nhanh, bên cạnh thuận lợi cho người
sản xuất, kinh doanh, thì đồng thời cũng gây áp lực về nguồn vốn
tín dụng; những biến động về giá vàng, giá USD, giá bất động sản
gây ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý của nhà sản xuất và người
người gửi tiền, khí hậu thay đổi ảnh hưởng đến sản xuất... Điển
SV thực hiện: Nguyễn Thị Mỹ Nhiên
11
Phân tích thực trang rủi ro trong tín dụng nông thôn và biện pháp khắc phục
hình ở huyện Thanh Sơn - tỉnh Phú Thọ là một trong ba huyện bị
ảnh hưởng nặng nề nhất từ những đợt rét đậm, rét hại hồi đầu năm
2008, tổng thiệt hại về sản xuất của Thanh Sơn lên đến hơn 3 tỷ
đồng, trong đó riêng nguồn vốn vay tín dụng thương mại đã
chiếm trên 2,3 tỷ đồng. Để giúp người nông dân nhanh chóng
khắc phục tình trạng khó khăn trước mắt, Ngân hàng nông nghiệp
- phát triển nông thôn huyện Thanh Sơn đã tập trung nguồn vốn
ưu tiên giải ngân cho vay các dự án khôi phục sản xuất. Bởi trong
điều kiện thời tiết khắc nghiệt như thời điểm vừa qua, thì nhu cầu
nguồn vốn cho vật tư, phân bón, thuốc trừ sâu để chăm sóc lúa,
hoa màu và nhất là chăm sóc chè đều tăng hơn hẳn so với mức
đầu tư thông thường. Vì thế nguồn vốn đáp ứng nhu cầu khôi
phục sản xuất sẽ phải lớn hơn rất nhiều con số 2,3 tỷ đồng bù đắp
thiệt hại. Như vậy Ngân hàng nông nghiệp Thanh Sơn phải có kế
hoạch cho người nông dân vay hợp lý để đạt được chỉ tiêu thi đua
của ngành đề ra.
2.2. Nguyên nhân rủi ro trong tín dụng nông thôn
2.2.1. Thực trạng từ khách hàng
* Rủi ro bất khả kháng
Khách hàng chủ yếu là những người kinh doanh nông
nghiệp. Các mặt hàng nông nghiệp thường phụ thuộc vào khí hậu,
thời tiết. Khi thời tiết xấu sẽ ảnh hưởng đến sản lượng, năng suất
của sản phẩm. Dịch bệnh, sâu, chuột... gây thiệt hại đáng kể cho
chăn nuôi, trồng trọt. Chẳng hạn dịch cúm gà cuối năm 2003 và
đầu năm 2004 làm thiệt hại 15% tổng đàn gia cầm, giảm gần 1%
SV thực hiện: Nguyễn Thị Mỹ Nhiên
12
Phân tích thực trang rủi ro trong tín dụng nông thôn và biện pháp khắc phục
GDP cả nước... ước chừng thiệt hại khoảng 350 triệu USD. Do có
những thiệt hại như vậy nên ảnh hưởng đến việc trả vốn vay và lãi
suất của người dân đến các ngân hàng. Vì vậy, các ngân hàng sẽ
gặp khó khăn khi huy động vốn và cung cấp vốn cho khách hàng.
* Thông tin không đến với người nghèo
Những quy định mới về thế chấp tài sản và không phải
thế chấp đã tháo gỡ một phần khó khăn khi người vay thiếu tài
sản thế chấp, nhưng vẫn bất cập đối với một bộ phận nông dân
kinh doanh trang trại, doanh nghiệp vừa và nhỏ và cả người
nghèo. Quỹ bảo lãnh doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa đi vào cuộc
sống. Ngân hàng Nông nghiệp và Ngân hàng Chính sách đều dựa
vào thông tin của lãnh đạo địa phương cung cấp. Tuy nhiên, lãnh
đạo địa phương không có thông tin đầy đủ về các hoạt động tín
dụng trong địa bàn của mình phụ trách, và cũng không thể khẳng
định tất cả hộ gia đình của địa phương đều được tiếp cận thông
tin. Đôi khi những người có phương án đầu tư hiệu quả không
được tiếp cận với các chương trình cho vay vốn; trong khi họ
hàng, bạn bè của các nhà chức trách địa phương lại thường có tên
trong danh sách được hưởng những chương trình vay vốn ưu đãi.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Mỹ Nhiên
13
Phân tích thực trang rủi ro trong tín dụng nông thôn và biện pháp khắc phục
2.2.2. Thực trạng từ ngân hàng
* Phí giao dịch quá cao
Đa số khách hàng trong tín dụng nông thôn là người
nghèo sống ở vùng sâu vùng xa nên cán bộ tín dụng hầu như
không thể tiếp cận. Thêm nữa, chi phí giao dịch quá cao đã đẩy
lãi suất cho vay lên và làm tăng gánh nặng nợ nần của người dân
nông thôn.
Chi phí giao dịch tại ngân hàng hiện quá cao đối với đại
bộ phận dân cư. Điều này do địa bàn nông thôn rộng, món vay
nhỏ và thủ tục quá phức tạp. Chi phí giao dịch này đã đẩy lãi suất
cho vay tăng và làm tăng gánh nặng nợ nần của nông dân. Bởi
nếu không tăng lãi suất, các tổ chức tài chính sẽ phải đối mặt với
khả năng thua lỗ.
Mạng lưới tài chính còn chưa vươn tới vùng sâu vùng xa.
Đa số người nghèo ở đây chưa được cán bộ tín dụng tiếp cận.
Hơn nữa, lượng vốn cũng chưa đủ để đáp ứng nhu cầu vay của
người dân nông thôn có mức sống trung bình.
* Bất bình đẳng nguồn vốn
Môi trường cạnh tranh nguồn vốn vay còn nhiều bất cập.
Ngân hàng Chính sách đang gặp những khó khăn vì phụ thuộc
vào tài trợ của Chính phủ, khả năng huy động vốn hạn chế do
mạng lưới hầu như không có chi nhánh độc lập, tỷ lệ hoàn vốn
cho vay còn thấp... nên không thể đồng thời cải thiện phúc lợi khu
vực nông thôn và bảo tồn vốn kinh doanh.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Mỹ Nhiên
14
Phân tích thực trang rủi ro trong tín dụng nông thôn và biện pháp khắc phục
Nếu cho vay gặp thiên tai địch họa thì chỉ có các tổ chức
tín dụng Nhà nước được xoá nợ, còn các tổ chức tín dụng cổ phần
phải tự bù đắp. Đây là một bất bình đẳng. Trong cơ chế cạnh
tranh lãi suất, nhiều tổ chức tín dụng nhỏ đã không thể nâng lãi
suất huy động quá cao, mà đành thu hẹp phạm vi hoạt động do
không đủ nguồn vốn đầu tư.
Nguồn nhân lực khu vực nông thôn còn nhiều yếu kém,
nghiệp vụ tín dụng nhiều hạn chế, dẫn đến những khoản cho vay
dài hạn lẽ ra cần phải được thẩm định kỹ lưỡng và tính toán rủi
ro, thì do trình độ cán bộ quá yếu nên để thất thoát tài sản. Đội
ngũ cán bộ thiếu hiểu biết tiếng dân tộc để tuyên truyền cho vay
vốn.
Hiện có rất nhiều tổ chức cung cấp tín dụng nông thôn, song
tỷ lệ vốn vay trên tổng vốn đầu tư của nông dân còn thấp, mặc dù
đa số nông dân vẫn muốn vay vốn.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Mỹ Nhiên
15
Phân tích thực trang rủi ro trong tín dụng nông thôn và biện pháp khắc phục
Chương 3
CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO, NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NÔNG THÔN
3.1. Giải pháp chung cho tính hình hoạt động của ngân hàng
3.1.1. Huy động vốn
Khai thác và huy động tổng lực các nguồn vốn tín dụng
trên thị trường tín dụng nông thôn để hình thành lượng vốn lớn,
tập trung, góp phần đáp ứng yêu cầu cao về vốn đẩy nhanh quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Trước hết, cần huy động tối đa các nguồn vốn còn tiềm ẩn trong
dân cư (dưới dạng vàng, bạc, đá quý, bất động sản). Để thực hiện
được mục tiêu đó, phải đa dạng hóa hình thức huy động vốn:
- Huy động vốn thông qua hình thức tiết kiệm truyền
thống, loại không kỳ hạn, có kỳ hạn 3, 6, 9, 12 tháng, tăng cường
huy động tiết kiệm trung và dài hạn. Chủ động phát hành kỳ
phiếu, trái phiếu ngân hàng với lãi suất và hình thức thích hợp,
hấp dẫn, được bảo đảm bằng vàng hoặc ngoại tệ, có xác định thời
hạn nhất định 1, 3, 5, 10 năm. Người mua kỳ phiếu, trái phiếu
ngân hàng có thể dễ dàng chuyển đổi quyền sở hữu một cách hợp
pháp. Khi thanh toán kỳ phiếu, trái phiếu, nếu gặp rủi ro về tỷ giá
phải có nguồn tài chính cấp bù lỗ. Cần phát hành kỳ phiếu, trái
phiếu bằng vàng song hành với phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
bằng tiền mặt (nội tệ và ngoại tệ), v.v...
- Thu hút vốn (trong thời kỳ nhàn rỗi) từ các nguồn thu
của các doanh nghiệp Nhà nước ở nông thôn, bưu điện, bảo hiểm,
SV thực hiện: Nguyễn Thị Mỹ Nhiên
16
Phân tích thực trang rủi ro trong tín dụng nông thôn và biện pháp khắc phục
cấp nước sạch, điện lực... vào hệ thống ngân hàng, tạo nên tính
năng động, hiệu quả trong huy động vốn.
- Tạo nguồn vốn tín dụng thông qua việc đa dạng hóa các
loại hình dịch vụ: Dịch vụ ủy thác, dịch vụ tư vấn đầu tư, dịch vụ
bảo đảm an toàn các vật có giá, dịch vụ kiều hối...
- Thu hút vốn từ các khu vực kinh tế khác (thành thị, khu
công nghiệp, khu chế xuất) về nông thôn, thông qua dịch vụ gửi
tiền một nơi có thể rút nhiều nơi trong cùng một hệ thống ngân
hàng.
- Khuyến khích các chủ thể sản xuất - kinh doanh thanh
toán không dùng tiền mặt, mà qua tài khoản tiền gửi tại ngân
hàng, vừa giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, tiết kiệm
được chi phí trong kiểm đếm, bảo quản, vừa làm tăng tính hiệu
quả riêng của đồng vốn ngân hàng.
Bên cạnh đó, phải xây dựng Chiến lược khách hàng, xây
dựng cơ chế chính sách thu hút khách hàng có số dư tiền gửi lớn,
thường xuyên tại ngân hàng bằng lợi ích vật chất, áp dụng lãi suất
hợp lý, khuyến khích khách hàng gửi vốn trung và dài hạn. Có thể
áp dụng lãi suất cao đối với những khoản tiền gửi lớn, dài hạn tại
ngân hàng để khuyến khích người gửi tiền.
3.1.2. Mở rộng mạng lưới giao dịch của các tổ chức tín
dụng
Mở rộng mạng lưới giao dịch của các tổ chức tín dụng
thông qua việc củng cố, kiện toàn hoạt động của các chi nhánh
ngân hàng huyện, thị và ngân hàng cấp IV đã có mặt tại thị xã, thị
SV thực hiện: Nguyễn Thị Mỹ Nhiên
17
Phân tích thực trang rủi ro trong tín dụng nông thôn và biện pháp khắc phục
trấn, thị tứ, xã, phường; đầu tư xây dựng các trụ sở giao dịch với
khách hàng. Bên cạnh đó, phải xây dựng các trụ sở cố định, cần
hình thành những ngân hàng di động, đa năng thông qua việc
trang bị ô tô, xe máy chuyên dùng, đảm bảo cho nguồn tín dụng
có mặt ở khắp các vùng, miền kể cả những vùng xa xôi, hẻo lánh,
có điều kiện tiềm năng phát triển kinh tế hàng hóa; phấn đấu mục
tiêu mọi hộ dân đều có thể tiếp cận được tới các dịch vụ tín dụng
chính thức.
3.1.3. Nâng cao năng lực của các thành viên tham gia thị
trường tín dụng nông thôn.
* Đối với các tổ chức tín dụng:
Cần nghiên cứu kỹ thị trường để xác định được nhu cầu
vốn tín dụng, làm cơ sở cho việc hoạch định Chiến lược khách
hàng để đầu tư vốn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế khu
vực nông thôn, nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt
động của các tổ chức tín dụng. Để nâng cao năng lực cạnh tranh,
hiệu quả hoạt động, các tổ chức tín dụng cần phải đổi mới hoạt
động tín dụng đồng bộ, từ việc hợp lý hóa quy trình, thủ tục huy
động và cho vay, đa dạng hóa hình thức tín dụng, phương thức
cho vay, tuyển chọn cán bộ có đủ năng lực, phẩm chất, có chế độ
đãi ngộ thỏa đáng bằng lợi ích vật chất đối với cán bộ làm tốt
công tác được giao, cũng như xử lý nghiêm minh đối với những
người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm pháp luật trong hoạt
động tín dụng, đổi mới công nghệ ngân hàng theo hướng đi thẳng
SV thực hiện: Nguyễn Thị Mỹ Nhiên
18
Phân tích thực trang rủi ro trong tín dụng nông thôn và biện pháp khắc phục
và công nghệ hiện đại, góp phần đắc lực cho chiến lược hội nhập
quốc tế.
* Đối với khách hàng:
Cần phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các
nghiệp vụ tín dụng có liên quan đến khách hàng vay vốn, tạo điều
kiện cho họ nắm bắt và thực hiện tốt các nguyên tắc, quy trình,
thủ tục vay vốn và sử dụng vốn vay có hiệu quả, khuyến khích
khách hàng mua bảo hiểm rủi ro đối với cây trồng, vật nuôi, tài
sản phục vụ sản xuất kinh doanh, nhằm phân tán rủi ro, giảm tối
đa những thiệt hại rủi ro cho khách hàng khi sử dụng vốn tín
dụng, khuyến cáo, thông tin kịp thời về tình hình sản xuất kinh
doanh, thực trạng tài chính và những rủi ro (nếu có) để các tổ
chức tín dụng có điều kiện giúp đỡ, xử lý kịp thời, thuyết phục
khách hàng tham gia vào các hiệp hội ngành nghề, tổ chức quần
chúng..., nhằm tăng cường mối liên kết kinh tế, bảo vệ quyền lợi
và lợi ích hợp pháp của mình khi vay vốn tín dụng.
3.1.4. Hoàn thiện khung pháp luật đồng bộ
Hoàn thiện khung pháp luật đồng bộ theo hướng minh
bạch, rõ ràng, tác động thuận chiều với các chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước trong vấn đề tăng cường đầu tư tín dụng
cho các khu vực nông nghiệp, nông thôn, tạo ra một sân chơi bình
đẳng, cạnh tranh lành mạnh giữa các chủ thể tham gia cung cầu
vốn tín dụng trên thị trường tín dụng nông thôn, phát huy cao độ
quyền tự chủ kinh doanh của các chủ thể đó, giảm thiểu sự can
thiệp trực tiếp mang tính “hành chính hóa” cũng như “hình sự
SV thực hiện: Nguyễn Thị Mỹ Nhiên
19
Phân tích thực trang rủi ro trong tín dụng nông thôn và biện pháp khắc phục
hóa” các quan hệ tín dụng của chính quyền các cấp trong hoạt
động huy động - cho vay vốn tín dụng, vừa đảm bảo độ an toàn
khi phát triển thị trường tín dụng nông thôn.
3.1.5. Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn theo hướng hiện đại hóa
Giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và
dịch vụ, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, phát triển mạnh
kinh tế hàng hóa, nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế, hình
thành năng lực nội sinh từ chính khu vực nông thôn, thúc đẩy thị
trường tín dụng nông thôn phát triển nhanh, hiệu quả và bền
vững.
3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro trong tín dụng nông thôn
Khách hàng của tín dụng nông thôn đa phần là những người
nông dân sản xuất nông nghiệp. Trong khi đó, ngành nông nghiệp
thường xuyên gặp rủi ro lớn hơn các ngành kinh tế khác mà chủ
yếu tính chất sản xuất, năng suất sản lượng lại phụ thuộc nhiều
vào tự nhiên, chẳng hạn như bão,lũ lụt, thiên tai… gây hại nặng
nề . Đây là những rủi ro bất khả kháng chỉ có thể hạn chế thiệt hại
chứ không thể tránh khỏi được.
Ngoài những nguyên nhân rủi ro bất khả kháng còn nhiều
nguyên nhân ảnh hưởng tới sản xuất và tiêu thụ nông sản, như:
chính sách của Nhà nước không phù hợp, chưa ổn định hoặc ảnh
hưởng giá cả thị trường trên thế giới, các quy định hoạt động của
các tổ chức kinh tế thế giới...
SV thực hiện: Nguyễn Thị Mỹ Nhiên
20
- Xem thêm -