BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-------------------------
NGUYỄN THỊ THUỲ LINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-------------------------
NGUYỄN THỊ THUỲ LINH
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã Số : 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. HOÀNG CÔNG GIA KHÁNH
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
chưa công bố tại bất kỳ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là
những thông tin xác thực.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thuỳ Linh
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích của đề tài
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Kết cấu của luận văn
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG ....................... 1
1.1 Khái niệm và phân loại rủi ro tín dụng :................................................... 1
1.1.1 Khái niệm : ..................................................................................... 1
1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng :................................................................ 2
1.2 Đặc điểm rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam :.......... 3
1.3 Nguyên nhân rủi ro tín dụng :.................................................................. 5
1.4 Quản trị rủi ro tín dụng: ........................................................................... 6
1.4.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng :................................................... 6
1.4.2 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng :.................................................... 7
1.4.2.1 Nhận dạng rủi ro tín dụng :....................................................... 7
1.4.2.2. Phân tích rủi ro tín dụng : ........................................................ 7
1.4.2.3. Đo lường rủi ro tín dụng : ........................................................ 8
1.4.2.4. Kiểm soát và phòng ngừa rủi ro tín dụng : ............................... 8
1.4.2.5. Tài trợ rủi ro tín dụng : ............................................................ 8
1.4.3 Đo lường rủi ro tín dụng :................................................................. 9
1.4.3.1 Mô hình định tính – mô hình 6C :............................................. 9
1.4.3.2 Tỷ lệ nợ quá hạn : ................................................................... 10
1.4.3.3 Tỷ lệ tổng dư nợ có nợ quá hạn : ............................................ 10
1.4.3.4 Tỷ lệ nợ xấu :.......................................................................... 11
1.5
Kinh nghiệm quốc tế trong quản trị rủi ro tín dụng :............................ 13
1.5.1 Các khuyến nghị của Ủy ban Basel về quản trị rủi ro tín dụng : .... 13
1.5.1.1 Xây dựng môi trường quản trị rủi ro tín dụng phù hợp : ....... 13
1.5.1.2 Điều hành thực hiện cấp tín dụng đúng và chuẩn xác : ......... 13
1.5.1.3 Duy trì quá trình quản lý, đo lường và giám sát tốt hoạt động
tín dụng : ............................................................................................ 14
1.5.1.4 Đảm bảo kiểm soát đầy đủ đối với rủi ro tín dụng : .............. 14
1.5.1.5 Nâng cao vai trò của cơ quan giám sát : ............................... 15
1.5.2 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng một số nước trên
thế giới: ................................................................................................... 15
1.5.2.1 Kinh nghiệm từ Ngân hàng Phát triển Nhật Bản (DBJ): ....... 15
1.5.2.2 Kinh nghiệm từ Ngân hàng Phát triển Trung Quốc (CDB) :. 16
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 :......................................................................... 17
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ............................................... 18
2.1 Tổng quan về Ngân hàng Phát triển Việt Nam....................................... 18
2.1.1 Vài nét về sự ra đời và đặc điểm của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
:
...................................................................................................... 18
2.1.2 Những kết quả đạt được của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong
thời gian qua............................................................................................ 19
2.2 Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam: 22
2.2.1 Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng :........................................ 22
2.2.2 Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng : .............................................. 31
2.2.2.1 Tình hình nợ quá hạn :............................................................ 31
2.2.2.2 Những tồn tại trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
tại NHPT Việt Nam :......................................................................... 34
2.2.3 Nguyên nhân rủi ro tín dụng : ......................................................... 47
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 :......................................................................... 50
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ........................................................... 52
3.1 Chiến lược phát triển của Ngân hàng Phát triển Việt Nam đến năm 2015,
tầm nhìn đến năm 2020 : .............................................................................. 52
3.1.1 Định hướng chung :........................................................................ 52
3.1.2 Mục tiêu phát triển : ....................................................................... 53
3.1.2.1 Mục tiêu chung :..................................................................... 53
3.1.2.2 Dự kiến nhu cầu vốn :............................................................. 54
3.1.2.3 Một số chỉ tiêu cụ thể về vốn và tín dụng :.............................. 55
3.2 Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam : ............................................... 56
3.2.1 Hoàn thiện bộ máy quản lý rủi ro tín dụng :.................................... 56
3.2.2 Hoàn thiện quy trình tín dụng : ....................................................... 56
3.2.3 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định : ...................................... 56
3.2.4 Tăng cường công tác kiểm tra. giám sát, quản lý nợ vay : .............. 58
3.2.5 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ :.......... 59
3.2.6 Thực hiện tốt chính sách khách hàng : ............................................ 59
3.2.7 Hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát nội
bộ :
...................................................................................................... 60
3.2.8 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng :..................... 62
3.2.9 Tăng cường hiệu quả quản lý và xử lý nợ có vấn đề : ..................... 63
3.2.10 Nhanh chóng triển khai công tác thanh toán quốc tế :................... 63
3.2.11 Tăng cường công tác phân cấp cho Chi nhánh NHPT trong việc
thẩm định, quyết định cho vay :............................................................... 64
3.2.12 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực :.......................................... 65
3.3 Một số kiến nghị đối với Chính phủ và các cơ quan ban ngành có liên
quan: ............................................................................................................ 66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 :......................................................................... 68
KẾT LUẬN................................................................................................. 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. BĐTV
Bảo đảm tiền vay
2. CBTD
Cán bộ tín dụng
3. HĐTD
Hợp đồng tín dụng
4. HSC
Hội Sở Chính
5. NHNN
Ngân hàng Nhà nước
6. NHPT
Ngân hàng Phát triển
7. NHTM
Ngân hàng thương mại
8. SGD
Sở giao dịch
9. TCTD
Tổ chức tín dụng
10. TDĐP
Tín dụng địa phương
11. TDĐT
Tín dụng đầu tư
12. TDXK
Tín dụng xuất khẩu
13. TDTW
Tín dụng Trung ương
14. TSHTTVV
Tài sản hình thành từ vốn vay
15. USD
Đô la Mỹ
16. XLRR
Xử lý rủi ro
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ VÀ
SƠ ĐỒ
Danh mục bảng biểu :
Bảng 2.1 : Số liệu dư nợ tín dụng từ năm 2007 đến 2011
Bảng 2.2 : Doanh số cho vay TDĐT và tỷ lệ hoàn thành kế hoạch Thủ
tướng Chính phủ giao hàng năm
Bảng 2.3 : Số liệu dư nợ theo ngành cho vay TDĐT đến 31/12/2011
Bảng 2.4 : Doanh số cho vay TDXK và tỷ lệ dư nợ bình quân hoàn
thành kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao hàng năm
Bảng 2.5 : Nợ quá hạn
Bảng 2.6 : Bảng tổng hợp phân loại nợ đến 31/12/2011
Bảng 3.1 : Dự kiến tăng trưởng vốn giai đoạn 2011-2015
Bảng 3.2 : Một số chỉ tiêu cụ thể về vốn và tín dụng
Danh mục biểu đồ :
Biểu đồ 2.1 : Doanh số cho vay theo cơ cấu mặt hàng
Biểu đồ 2.2 : Doanh số cho vay theo loại hình doanh nghiệp
Biểu đồ 2.3 : Doanh số cho vay theo thị trường xuất khẩu chủ yếu
Danh mục Sơ đồ :
Sơ đồ 2.1 : Bộ máy tổ chức quản lý rủi ro tín dụng
Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ quản lý nợ có vấn đề
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
Đối với bất kỳ ngân hàng nào dù là ngân hàng thương mại hay ngân
hàng chính sách, với hoạt động kinh doanh lợi nhuận hay không vì mục đích
lợi nhuận, cũng đều chịu ảnh hưởng của những rủi ro trong đó có rủi ro tín
dụng, rủi ro tín dụng là một trong những loại rủi ro lâu đời và quan trọng nhất
mà các ngân hàng cũng như các tổ chức tài chính trung gian khác phải đối
mặt. Rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi, có thể đề phòng, hạn chế, chứ
không thể loại trừ. Do vậy, ngày nay việc tìm ra các giải pháp nhằm hạn chế
rủi ro tín dụng luôn trở thành vấn đề mang tính sống còn, là mối quan tâm
hàng đầu của bất kỳ Ngân hàng nào.
Ngân hàng Phát triển Việt Nam được thành lập trên cơ sở tổ chức lại
Quỹ hỗ trợ phát triển để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất
khẩu của Nhà nước theo Quyết định của Thủ tướng số 108/2006/QĐ – TTg
ngày 19/5/2006.
Ngân hàng phát triển Việt Nam hoạt động không vì mục đích lợi nhuận,
tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%; không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi; được
Chính phủ đảm bảo khả năng thanh toán, được miễn nộp thuế và các khoản
nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Với vai trò là công cụ của Chính Phủ trong hỗ trợ đầu tư phát triển và
thúc đẩy xuất khẩu nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất
nước. Trong những năm qua Ngân hàng phát triển Việt Nam đã đóng góp tích
cực vào triển khai các dự án phát triển kinh tế thuộc các lĩnh vực thủy điện, cơ
khí, đóng tàu, giao thông, chế biến nông, lâm, thủy sản, tăng năng lực cho
một số ngành hàng xuất khẩu… đồng thời cũng khẳng định tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước là công cụ quan trọng của Chính phủ trong chỉ đạo,
điều hành và triển khai các dự án lớn, các chương trình trọng điểm, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xoá đói giảm nghèo.
Mặc dù Ngân hàng phát triển đã có nhiều đóng góp tích cực trong việc
thực hiện nhiệm vụ được Chính phủ giao, nhưng thực tế cho thấy sự hỗ trợ
của Nhà nước còn lớn, còn phụ thuộc vào cơ chế chính sách, trong đầu tư có
hiện tượng dàn trải; chất lượng tín dụng thấp và rủi ro cao. Đồng thời với mục
đích khuyến khích đầu tư, nâng cao hiệu quả xã hội nên các dự án vay vốn tín
dụng của Nhà nước được hưởng nhiều ưu đãi như: lãi suất thấp, thời gian vay
vốn dài, tỷ lệ thế chấp cầm cố tài sản thấp, chủ yếu là tài sản hình thành từ
vốn vay,... do đó, hoạt động cho vay chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro.
Trong thời gian qua, tỷ lệ nợ quá hạn tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam
ngày một cao, rủi ro tín dụng chưa được kiểm soát chặt chẽ và có xu hướng
ngày một gia tăng. Cần phải giảm thiểu các thiệt hại phát sinh rủi ro tín dụng
và phải kiểm soát rủi ro tín dụng một các bài bản và có hiệu quả.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu là: Phân tích thực
trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát triển Việt Nam.
2. Mục đích của đề tài.
- Hệ thống hoá nguyên lý về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng và
xây dựng hệ thống các chỉ tiêu để đo lường, đánh giá rủi ro tín dụng trong
hoạt động tín dụng Ngân hàng.
- Nhận diện, đo lường, đánh giá rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín
dụng.
- Đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng và nâng
cao hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro tín dụng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu : rủi ro tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu tại
Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian : hoạt động rủi ro tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu
tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
+ Về thời gian : từ năm 2007 đến năm 2011
4. Phương pháp nghiên cứu :
Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính bằng cách thu thập, thống
kê, so sánh và phân tích số liệu.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm những nội dung chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Phát triển Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu
quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
1
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1
Khái niệm và phân loại rủi ro tín dụng
1.1.1 Khái niệm: có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng :
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để
xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, định
nghĩa : “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng
của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ của mình theo cam kết”
Trong tài liệu Financial Institutions Management - A Modern
Perspective, A Saunder và H.Lange định nghĩa : “Rủi ro tín dụng là khoản lỗ
tiềm tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng
các luồng thu nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không
thể được thực hiện đầy đủ về cả số lượng và thời hạn”.
Còn theo Henie Van Greuning và Sonja Brajovic Bratanovic: Rủi ro
tín dụng được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi
hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng, đây
là thuộc tính vốn có của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi
trả bị trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn là không chi trả được toàn bộ. Điều này gây ra
sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ và ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản
của ngân hàng.
Theo Timothy W.Koch: Một khi ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi
ro xảy ra khi khách hàng sai hẹn – có nghĩa là khách hàng không thanh toán
vốn gốc và lãi theo thỏa thuận. Rủi ro ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của
2
thu nhập thuần và thị giá của vốn xuất phát từ việc khách hàng không thanh
toán hay thanh toán trễ hạn.
Theo tác giả, rủi ro tín dụng là người đi vay sai hẹn trong việc thực hiện
trả nợ theo hợp đồng tín dụng, gây tổn thất cho ngân hàng.
1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng:
Rủi ro
tín dụng
Rủi ro
danh mục
Rủi ro
giao dịch
Rủi ro
lựa chọn
Rủi ro
bảo đảm
Rủi ro
nghiệp vụ
Rủi ro
nội tại
Rủi ro
tập trung
+ Rủi ro giao dịch : là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên
nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho
vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có 3 bộ phận chính là :
. Rủi ro lựa chọn : là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và
phân tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu
quả để ra quyết định cho vay;
. Rủi ro bảo đảm : rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo
như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể
đảm bảo, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên trị giá của tài sản đảm bảo;
3
. Rủi ro nghiệp vụ : rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản
vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro
và kỷ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.
+ Rủi ro danh mục : là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên
nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân
hàng, được phân chia thành 2 loại :
. Rủi ro nội tại : xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có
mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực
kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của
khách hàng vay vốn.
. Rủi ro tập trung : là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay
quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt
động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý
nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.2 Đặc điểm rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam :
Ngân hàng Phát triển Việt Nam là một tổ chức tài chính, hoạt động
không vì mục đích lợi nhuận, là công cụ của chính phủ thực hiện chính sách
tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
Với đặc thù là một ngân hàng chính sách thuộc sở hữu của Nhà nước,
NHPT chịu nhiều sự can thiệp trong điều hành hoạt động, đặc biệt là cho vay
theo chỉ định của Chính phủ. Việc cho vay theo chỉ định của Chính phủ sẽ
làm cho ngân hàng nảy sinh tâm lý ỷ lại, trông chờ vào ý kiến chỉ đạo của
Chính phủ, thiếu sự chủ động trong quyết định cấp tín dụng, đồng thời ngân
hàng cũng không có động cơ quản lý tín dụng một cách tốt nhất. Bên cạnh đó,
ngân hàng cũng không có đủ những thông tin cần thiết về khách hàng, về dự
án vay vốn nên không thể thẩm định chính xác được các khoản cấp tín dụng
của mình. Đối với các khách hàng vay vốn, được sự bảo lãnh của Chính phủ
4
nên cũng có tâm lý ỷ lại, dẫn đến chây ỳ trong việc trả nợ vay. Từ đó, ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng và nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ xuất hiện.
Đối tượng vay vốn của NHPT rất hạn hẹp, nên khả năng đa dạng hoá
danh mục tín dụng rất hạn chế. Đồng thời, các đối tượng vay vốn tập trung
một số lĩnh vực nhất định và tài trợ ở các địa bàn có điều kiện kinh tế khó
khăn hoặc đặc biệt khó khăn, thời hạn vay vốn dài do đó sẽ gặp nhiều rủi ro.
Theo Nghị định 151/2006/NĐ-CP, ngày 20/12/2006, lãi suất cho vay
tại NHPT là là suất ưu đãi tín dụng Nhà nước, được Bộ Tài chính công bố tối
đa hai lần/năm. Đối với cho vay đầu tư, lãi suất cho vay bằng lãi suất trái
phiếu Chính phủ kỳ hạn 5 năm cộng 0,5%/năm và được xác định tại thời điểm
ký hợp đồng tín dụng lần đầu tiên và không thay đổi cho cả thời hạn vay vốn.
Với lãi suất ưu đãi như vậy sẽ tạo nên sự chênh lệch về lãi suất cho các đối
tượng vay vốn, ảnh hưởng đến sự công bằng của thị trường vốn, đồng thời
làm nảy sinh các vấn đề tiêu cực trong quá trình xem xét khoản vay. Bên cạnh
đó, với lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất cho vay của các Ngân hàng thương
mại, sẽ tạo cho khách hàng chiếm dụng vốn, trả nợ cho NHTM với lãi suất
cao trước.
Theo Nghị định 151/2006/NĐ-CP quy định “Các chủ đầu tư khi vay
vốn hoặc được bảo lãnh được dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm
tiền vay và bảo lãnh. Trường hợp tài sản hình thành từ vốn vay không đủ điều
kiện bảo đảm tiền vay và bảo lãnh, chủ đầu tư phải sử dụng tài sản hợp pháp
khác để bảo đảm tiền vay và bảo lãnh với giá trị tối thiểu bằng 15% tổng mức
vốn vay và bảo lãnh”, so với mức cho vay tại NHTM chỉ tối đa bằng 70% giá
trị tài sản thế chấp, thì mức bảo đảm tại NHPT là rất thấp, hơn nữa, giá trị tài
sản hình thành từ vốn vay chưa hình thành, còn nằm ở tương lai thường có
tính thanh khoản thấp.
5
1.3 Nguyên nhân rủi ro tín dụng :
Nguyên nhân khách quan :
- Do tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong và ngoài nước không ổn
định, khủng hoảng, lạm phát hoặc suy thoái kinh tế…sẽ khiến cho các doanh
nghiệp vay vốn lâm vào tình trạng khó khăn tài chính không thể khắc phục
được, dẫn đến phá sản..dù có thiện chí nhưng doanh nghiệp vẫn không thể trả
được nợ cho ngân hàng.
- Thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, địch hoạ…
- Do sự thay đổi của các chính sách quản lý kinh tế, điều chỉnh quy
hoạch vùng, ngành, do hành lang pháp lý chưa phù hợp.
- Môi trường pháp lý không đồng bộ, đầy đủ, thống nhất, lỏng lẻo
trong công tác quản lý vĩ mô.
- Do biến động thị trường trong và ngoài nước, quan hệ cung cầu
hàng hoá thay đổi…
Nguyên nhân từ phía khách hàng vay :
- Khả năng tự chủ tài chính kém.
- Năng lực điều hành yếu, hệ thống quản trị kinh doanh không hiệu
quả, trình độ quản lý của khách hàng yếu kém dẫn đến việc sử dụng vốn vay
kém hiệu quả hoặc thất thoát, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ.
- Thiếu thiện chí trong việc trả nợ vay ngân hàng.
Nguyên nhân từ phía ngân hàng :
- Cán bộ ngân hàng không chấp hành nghiêm túc chế độ tín dụng và
các điều kiện cho vay.
- Chính sách và quy trình cho vay chưa chặt chẽ, chưa có quy trình
quản lý rủi ro hiệu quả, chưa chú trọng đến phân tích khách hàng, xếp loại rủi
ro tín dụng để tính toán điều kiện vay và khả năng trả nợ. Đối với cho vay
6
doanh nghiệp nhỏ, quyết định cho vay của ngân hàng chủ yếu dựa trên kinh
nghiệm, chưa áp dụng công cụ chấm điểm tín dụng.
- Năng lực dự báo, phân tích và thẩm định tín dụng, phát hiện và xử
lý khoản vay có vấn đề của cán bộ tín dụng còn rất yếu, nhất là đối với các
ngành đòi hỏi hiểu biết chuyên môn cao dẫn đến sai lầm trong quyết định cho
vay. Thiếu kiểm tra kiểm soát sau khi cho vay dẫn đến khách hàng sử dụng
vốn sai mục đích nhưng ngân hàng không ngăn chặn kịp thời.
- Thiếu thông tin về khách hàng hay thiếu thông tin tín dụng tin cậy,
kịp thời, chính xác để xem xét, phân tích trước khi cấp tín dụng.
- Năng lực và phẩm chất đạo đức của một số cán bộ tín dụng chưa đủ
tầm và vấn đề sử dụng, đãi ngộ cán bộ ngân hàng chưa thoả đáng cũng là
nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
1.4
Quản trị rủi ro tín dụng:
1.4.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng :
Cho đến nay, chưa có khái niệm thống nhất về quản trị rủi ro. Có nhiều
trường phái nghiên cứu về rủi ro, đưa ra những khái niệm về quản trị rủi ro rất
khác nhau. Tuy nhiên quan điểm của trường phái mới được nhiều người tán
đồng hơn cả. Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học,
toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm
thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro.
Từ khái niệm rủi ro tín dụng ở trên và quản trị rủi ro, tác giả đưa ra khái
niệm về quản trị rủi ro tín dụng như sau : Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình
tiếp cận rủi ro tín dụng một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm
nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất do khách
hàng sai hẹn, không trả được nợ ngân hàng.
Quản trị rủi ro bao gồm các bước : nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo
lường rủi ro, kiểm soát, phòng ngừa rủi ro và tài trợ rủi ro.
7
1.4.2 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng :
1.4.2.1 Nhận dạng rủi ro tín dụng :
Khi thực hiện giao dịch tín dụng, từ lúc giải ngân đến khi thu hồi vốn
về cả gốc và lãi, ngân hàng không biết chắc được giao dịch đó có hoàn thành
hay không. Do đó rủi ro tín dụng thể hiện ở khả năng hay xác suất hoàn thành
giao dịch tín dụng đó. Có thể nói tất cả các hình thức cấp tín dụng của ngân
hàng bao gồm cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay dài hạn, cho thuê
tài chính, chiết khấu chứng từ có giá, tài trợ xuất nhập khẩu tài trợ dự án, bao
thanh toán và bảo lãnh ngân hàng đều chứa đựng rủi ro tín dụng. Lúc quyết
định cấp tín dụng, ngân hàng chưa biết chắc được khả năng có thu hồi được
khoản tín dụng ấy hay không đơn giản là vì lúc đó việc thu hồi khoản tín dụng
chưa xảy ra.
Một số phương pháp nhận dạng rủi ro tín dụng :
- Sử dụng bảng liệt kê (check-list) và biến thể.
- Phân tích báo cáo tài chính.
- Sử dụng lưu đồ (Flow-Chart).
- Giao tiếp trong nội bộ tổ chức.
- Giao tiếp với các tổ chức chuyên nghiệp.
- Phân tích hợp đồng.
- Nghiên cứu số liệu tổn thất quá khứ.
- Phân tích hiểm họa (Hazard Analysis).
1.4.2.2. Phân tích rủi ro tín dụng :
Phân tích rủi ro tín dụng là phải xác định được những nguyên nhân
gây ra rủi ro. Đây là một công việc phức tạp, bởi mỗi rủi ro không chỉ do một
nguyên nhân duy nhất gây ra mà thường do nhiều nguyên nhân gây ra.
8
Trên cơ sở tìm ra các nguyên nhân, nhà quản trị sẽ tìm ra biện pháp
hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro và tác động đến các nguyên nhân thay đổi
chúng.
1.4.2.3. Đo lường rủi ro tín dụng :
Là việc thu thập số liệu và phân tích, đánh giá. Từ kết quả thu được,
nhà quản trị lập ma trận đo lường rủi ro.
Để đánh giá mức độ quan trọng của rủi ro tin dụng đối với ngân hàng
người ta sử dụng cả 2 tiêu chí : tần suất xuất hiện của rủi ro và biên độ của rủi
ro- mức độ nghiêm trọng của tổn thất. Trong đó tiêu chí thứ 2 đóng vai trò
quyết định. Hiện nay trên thực tế có 3 phương pháp định lượng cơ bản là :
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp kinh nghiệm
- Phương pháp tính toán - phân tích
1.4.2.4. Kiểm soát và phòng ngừa rủi ro tín dụng :
Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp kỷ thuật, công cụ,
chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm
thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi có thể xảy ra với
ngân hàng.
Các biện pháp kiểm soát rủi ro như : né tránh rủi ro, ngăn ngừa tổn
thất, giảm thiểu tổn thất, chuyển giao rủi ro, đa dạng rủi ro, quản trị thông
tin…
1.4.2.5. Tài trợ rủi ro tín dụng :
Khi rủi ro xảy ra, trước hết cần theo dõi, xác định chính xác những
tổn thất và sau đó cần có những biện pháp tài trợ rủi ro thích hợp.
Cần tăng cường công tác trích lập dự phòng rủi ro, xử lý tài sản đảm
bảo, mua bảo hiểm tiền vay, bán nợ…
- Xem thêm -