Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích thực trạng quan hệ lao động tại công ty tnhh một thành viên mỹ thuật t...

Tài liệu Phân tích thực trạng quan hệ lao động tại công ty tnhh một thành viên mỹ thuật trung ương

.DOC
101
699
144

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Kính gửi: Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội Đồng kính gửi: Khoa Kinh tế và Quản lý nguồn nhân lực Tên em là: Hà Thị Sâm Hiện là sinh viên lớp Quản trị nhân lực 50B - trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Đơn vị thực tập: Công ty TNHH một thành viên Mỹ thuật Trung ương Em xin cam đoan với nhà trường, với khoa và với cô giáo hướng dẫn chuyên đề này là kết quả nghiên cứu của em dựa trên những kiến thức đã được học cùng với sự tìm hiểu, phân tích, tổng hợp các tư liệu thu thập tại công ty TNHH một thành viên Mỹ thuật Trung ương, đồng thời với sự giúp đỡ của anh/chị/cô/bác trong Công ty nơi em thực tập và của cô giáo hướng dẫn, em đã hoàn thành chuyên đề của mình, không có bất kỳ sự sao chép nào từ chuyên đề khác. Nếu có gì trái với cam kết trên em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, tháng 4 năm 2012 Sinh viên Hà Thị Sâm SV: Hà Thị Sâm Lớp: QTNL 50B MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1 CHƯƠNG 1: NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ QUAN HỆ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP...........................................................4 1.1. Khái niệm về quan hệ lao động..................................................................4 1.2. Các chủ thể cấu thành quan hệ lao động...................................................5 1.2.1. Người sử dụng lao động (người chủ, đôi khi có thêm cả giới chủ hay nghiệp đoàn của giới chủ):........................................................................6 1.2.2. Người lao động.................................................................................................7 1.2.3. Cơ chế “ba bên” trong quan hệ lao động.........................................................8 1.3. Nội dung quan hệ lao động trong cơ chế thị trường.................................8 1.3.1. Phân theo trình tự thời gian hình thành và kết thúc của một quan hệ lao động............................................................................................................8 1.3.2. Phân loại theo quyền lợi và nghĩa vụ cả người lao động................................9 1.4. Cơ sở của quan hệ lao động........................................................................9 1.4.1. Hợp đồng lao động...........................................................................................9 1.4.2. Thoả ước lao động tập thể (TƯLĐTT)..........................................................17 1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng tới quan hệ lao động.......................................22 1.5.1. Các hoạt động quản trị nhân lực....................................................................22 1.5.2. Công đoàn cơ sở.............................................................................................29 1.5.3. Các yếu tố khác..............................................................................................32 1.6. Ý nghĩa, cách xây dựng và duy trì một mối quan hệ lao động tốt đẹp trong doanh nghiệp............................................................................33 1.6.1. Ý nghĩa của quan hệ lao động tốt đẹp......................................................33 SV: Hà Thị Sâm Lớp: QTNL 50B 1.6.2. Xây dựng và duy trì mối quan hệ lao động tốt đẹp trong doanh nghiệp.........................................................................................................35 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUAN HỆ LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN MỸ THUẬT TRUNG ƯƠNG............................................................................................36 2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH một thành viên Mỹ thuật Trung ương......................................................................................36 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.................................................................36 2.1.2. Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh.................................................................38 2.1.3. Cơ cấu tổ chức................................................................................................39 2.1.4. Đặc điểm nguồn vốn......................................................................................42 2.1.5. Đặc điểm sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm...................42 2.1.6. Hệ thống khách hàng.....................................................................................44 2.1.7. Cơ cấu và đặc điểm lao động trong Công ty.................................................45 2.1.8. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.....................................................47 2.2. Thực trạng quan hệ lao động tại Công ty TNHH một thành viên Mỹ thuật Trung ương................................................................................49 2.2.1. Cơ sở thiết lập quan hệ lao động trong Công ty............................................49 2.2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng tới quan hệ lao động tại Công ty..........................50 2.2.4. Đánh giá về mối quan hệ lao động trong Công ty.........................................60 CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM XÂY DỰNG MỐI QUAN HỆ TỐT ĐẸP TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN MỸ THUẬT TRUNG ƯƠNG.............................................................................69 3.1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH một thành viên Mỹ thuật Trung ương giai đoạn 2012-2015....................................................69 3.1.1. Kinh doanh trên cơ sở mang lại lợi ích cho cộng đồng và xã hội:...............69 3.1.2. Sự hài lòng của khách hàng là sứ mệnh của Công ty:...................................69 3.1.3. Tập trung vào điêu khắc tượng,trang trí nội ngoại thất ,xây dựng tu bổ và tôn tạo công trình văn hoá:...................................................................69 SV: Hà Thị Sâm Lớp: QTNL 50B 3.1.4. Đẩy mạnh hoạt động của xưởng tư vấn thiết kế:...........................................70 3.1.5. Củng cố và nâng cao chất lượng đào tạo:......................................................70 3.1.6. Coi trọng nguồn lực con người:.....................................................................70 3.1.7. Xây dựng bản sắc văn hoá riêng:...................................................................71 3.2. Các giải pháp nhằm xây dựng mối quan hệ lao động tốt đẹp trong Công ty.............................................................................................71 3.2.1. Đổi mới công tác trả lương cho người lao động, đảm bảo sát với thực tiễn kinh doanh, mặt bằng tiền lương chung trên thị trường và tuân thủ đúng quy định của pháp luật............................................................71 3.2.2. Nâng cao chất lượng các chương trình phúc lợi cho người lao động ........................................................................................................................73 3.2.3. Phía Công ty và phía người lao động cùng nhau thực hiện nghiêm túc vấn đề kỷ luật lao động............................................................................75 3.2.4. Tăng cường hơn nữa vai trò của công đoàn cơ sở.........................................76 3.2.5. Thiết kế chương trình định hướng cho người lao động mới.........................77 KẾT LUẬN.............................................................................................................79 DANH LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................80 PHỤ LỤC SV: Hà Thị Sâm Lớp: QTNL 50B DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn 2. TW: Trung ương 3. TSCĐ: Tài sản cố định 4. CBCNV: Cán bộ công nhân viên 5. UBND: Uỷ ban nhân dân 6. TNCS: Thanh niên cộng sản 7. HĐLĐ: Hợp đồng lao động 8. KLLĐ: Kỉ luật lao động 9. ATLĐ: An toàn lao động 10. PLLĐ: Pháp luật lao động 11. BHXH: Bảo hiểm xã hội 12. BHYT: Bảo hiểm y tế 13. BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp 14. NLĐ: Người lao động 15. NSDLĐ: Người sử dụng lao động 16. TƯLĐTT: Thoả ước lao động tập thể SV: Hà Thị Sâm Lớp: QTNL 50B LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Khi nói về các hoạt động chủ yếu của quản trị nhân lực thì không thể không nhắc đến mối quan hệ giữa người sử dụng lao động với người lao động. Không phải ngẫu nhiên mà “quan hệ lao động” lại được xếp vào 1 trong 8 hoạt động quản trị nhân lực. Quan hệ lao động ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một mối quan hệ hài hòa là nền tảng phát triển bền vững của mọi doanh nghiệp, nó là sợi dây vô hình để gắn kết mọi người trong tổ chức lại với nhau. Và nó là sự gắn kết không thể thiếu để giúp nhân viên trong tổ chức đồng lòng làm việc. Ngược lại một mối quan hệ xấu thì tất nhiên sẽ có rất nhiều hệ luỵ đi theo nó. Khi mối quan hệ giữa người với người không được hài hoà thì nguồn lực con người không được phát huy tối đa. Khi đó những nguồn lực khác dù có mạnh đến đâu thì kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng sẽ bị ảnh hưởng ít nhiều. Vì vậy vấn đề quan hệ lao động trong tổ chức cần phải được các doanh nghiệp tổ chức quan tâm chú trọng tới. Mặc dù thời gian gần đây, quan hệ lao động trong các tổ chức đã để ý nhiều hơn, được xây dựng hài hòa hơn, nhưng nó vẫn chưa thực sự tối ưu và vững mạnh.Vì thế các doanh nghiệp cần phải thực sự có phương án để giải quyết bài toán khó này để đưa doanh nghiệp Việt Nam ngày càng lớn mạnh hơn. Công ty TNHH một thành viên Mỹ thuật Trung ương được chuyển đổi từ Công ty Mỹ thuật Trung ương sản xuất kinh doanh dưới sự chỉ đạo và giám sát của Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch. Là một Công ty Nhà nước-nơi mà xưa nay ít khi có sự nảy sinh các vấn đề nghiêm trọng trong quan hệ lao động như tranh chấp lao động. Tuy nhiên các bất bình của người lao động thì không phải là chuyện hiếm gặp. Công ty TNHH một thành viên Mỹ thuật Trung ương là một Công ty có nhiều lao động phổ thông, lực lượng lao động này 1 SV: Hà Thị Sâm Lớp: QTNL 50B chiếm phần lớn trong tổng số lao động tại Công ty. Những nguy cơ tiềm ẩn trong mối quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động là điều khó tránh khỏi. Hiện tại, Công ty đã đưa ra nhiều chính sách nhân sự nhưng vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ mong muốn của cán bộ công nhân viên. Hơn nữa, tuy Công ty đã ký kết thoả ước lao động tập thể, nhưng vai trò của công đoàn cơ sở còn mờ nhạt, chưa phát huy hết hiệu quả trong việc chăm lo, bảo vệ quyền lợi và lợi ích cho người lao động. Vì vậy việc có được mối quan hệ lao động hài hoà tốt đẹp với người lao động là vấn đề mà Công ty luôn phải quan tâm. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Việc nghiên cứu đề tài này nhằm: Hiểu rõ những vấn đề có liên quan đến quan hệ lao động trong các doanh nghiệp. Vận dụng những lý thuyết nghiên cứu được để tìm hiểu thực trạng về mối quan hệ lao động trong Công ty TNHH một thành viên Mỹ thuật Trung ương. Rút ra những hạn chế còn tồn tại của mối quan hệ lao động trong Công ty TNHH một thành viên Mỹ thuật Trung ương Đề ra các giải pháp để cải thiện các hạn chế còn tồn tại và xây dựng mối quan hệ tốt đẹp trong Công ty TNHH một thành viên Mỹ thuật Trung ương. 3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến quan hệ lao động tại Công ty TNHH một thành viên Mỹ thuật Trung ương. 4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài Đề tài này được nghiên cứu dựa trên các phương pháp: phân tích thống kê, phương pháp so sánh, sưu tầm và thu thập thông tin từ thực tế, lấy các sự kiện thực tế làm cơ sở và căn cứ khoa học để phân tích… SV: Hà Thị Sâm Lớp: QTNL 50B 2 5. Kết cấu của đề tài Kết cấu của đề tài “Quan hệ lao động tại Công ty TNHH một thành viên Mỹ thuật Trung ương : Những vấn đề cần quan tâm và biện pháp hoàn thiện” bao gồm ba chương : Chương 1: Những nội dung cơ bản về quan hệ lao động trong doanh nghiệp Chương 2: Phân tích thực trạng quan hệ lao động tại Công ty TNHH một thành viên Mỹ thuật Trung ương Chương 3: Những giải pháp nhằm xây dựng mối quan hệ lao động tốt đẹp tại Công ty TNHH một thành viên Mỹ thuật Trung ương SV: Hà Thị Sâm Lớp: QTNL 50B 3 CHƯƠNG 1 NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ QUAN HỆ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm về quan hệ lao động Các mối quan hệ xã hội giữa người với người bao gồm quan hệ chính trị, quan hệ kinh tế, quan hệ đạo đức, quan hệ tôn giáo và quan hệ lao động. Quan hệ lao động được cấu thành bởi các mối quan hệ giữa người với người trong quá trình lao động. Nó gồm các nội dung như: quan hệ hợp tác giữa những người lao động, giữa các tổ nhóm, các khâu trong một dây chuyền sản xuất, quan hệ giữa chỉ huy điều hành với việc tiến hành những công việc cụ thể. Nhóm các quan hệ này chủ yếu do những nhu cầu khách quan của sự phân công và hợp tác sản xuất, trang bị kỹ thuật và công nghệ quyết định. Ngoài ra, các mối quan hệ giữa người và người liên quan trực tiếp tới quyền, nghĩa vụ, quyền lợi trong và sau quá trình lao động cũng cấu thành lên mối quan hệ lao động. Khi hiểu theo nghĩa thông thường, quan hệ lao động chủ yếu gồm các quan hệ thuộc nhóm thứ hai và luật pháp về quan hệ lao động của mỗi quốc gia cũng thường chỉ thể chế hoá và điều chỉnh các nội dung thuộc nhóm này. Hoạt động của con người rất đa dạng, phong phú, diễn ra trong nhiều lĩnh vực và dưới mỗi chế độ xã hội khác nhau, bản chất của quan hệ lao động cũng có khác nhau. Dưới chủ nghĩa tư bản, quan hệ lao động, thường được hiểu là quan hệ chủ - thợ, chứa đựng quan hệ bóc lột của chủ tư bản đối với lao động làm thuê, còn dưới chủ nghĩa xã hội, quan hệ lao động thường thể hiện qua quan hệ quản lý giữa người điều hành và người lao động, nó không chứa đựng quan hệ bóc lột lao động làm thuê. SV: Hà Thị Sâm Lớp: QTNL 50B 4 SV: Hà Thị Sâm Lớp: QTNL 50B 5 Nền kinh tế thị trường nói chung và kinh tế tư bản nói riêng tạo ra những tiền đề thúc đẩy sản xuất phát triển, bởi trong mối quan hệ này nhà tư bản dễ dàng tìm được yếu tố đầu vào "sức lao động" để kết hợp với các yếu tố đầu vào khác (tư liệu lao động, đối tượng lao động) nhằm đạt được lợi nhuận tối đa còn người lao động cũng dễ dàng tìm được nơi bán sức lao động để có thu nhập đảm bảo đời sống. Khái quát lại có thể hiểu “quan hệ lao động là quan hệ việc làm giữa một bên là người lao động với một bên là người chủ sử dụng lao động và quan hệ này liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm trong quá trình thực hiện công việc đã được giao kết thông qua hợp đồng lao động”. Quan hệ lao động được xác định ở một số điểm chính sau: - Là quan hệ qua lại giữa người lao động và người sử dụng lao động. - Chịu sự điều chỉnh về mặt pháp lý và những can thiệp trực tiếp khi cần thiết của Nhà nước. - Quan hệ lao động diễn ra trong tất cả các lĩnh vực hoạt động sản xuất – kinh doanh, và phần lớn diễn ra trong môi trường công nghiệp. 1.2. Các chủ thể cấu thành quan hệ lao động Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, quan hệ làm công ăn lương là quan hệ lao động có tính đặc trưng nhất. Nó được hình thành trong các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Còn đối với các hình thức sở hữu nhỏ (những gia đình nông dân làm nông nghiệp trên ruộng của mình, những người buôn bán tại gia, thợ thủ công) tổ chức sản xuất kinh doanh theo cách sử dụng lao động của chính mình hoặc người trong gia đình thì không tồn tại quan hệ về lao động, nó không chịu sự điều chỉnh của Bộ luật Lao động. Quan hệ lao động chỉ xuất hiện khi có hai chủ thể: người lao động và người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động và người lao động có thể là SV: Hà Thị Sâm Lớp: QTNL 50B 6 những cá nhân, một nhóm người, hoặc một tập thể (sở hữu toàn dân hay tập thể). Sau đây là sự xem xét kỹ hơn các bên chủ thể của quan hệ lao động. 1.2.1. Người sử dụng lao động (người chủ, đôi khi có thêm cả giới chủ hay nghiệp đoàn của giới chủ): Chủ sử dụng lao động là những người chủ tư liệu sản xuất đồng thời là người quản lý điều hành doanh nghiệp hoặc là những người được người chủ uỷ quyền, thuê mướn, bổ nhiệm để trực tiếp thực hiện công việc quản lý điều hành doanh nghiệp, được toàn quyền sử dụng và trả công người lao động. Những người này phải có kinh nghiệm, năng lực, hiểu biết về tổ chức điều hành quản lý doanh nghiệp, có tinh thần trách nhiệm, sự trung thực tuyệt đối đối với sự nghiệp được chủ sở hữu giao (nếu là người được bổ nhiệm, thuê hoặc thị uỷ). Họ phải là người có hiểu biết tường tận về pháp luật kinh doanh, pháp luật lao động và các luật khác có liên quan. Họ có quyền, nghĩa vụ và quyền lợi nhất định trong mối quan hệ với người chủ tư liệu sản xuất, với người lao động được pháp luật quy định. Họ thường là người đứng đầu doanh nghiệp (Giám đốc, Tổng giám đốc). Tập thể giới chủ sử dụng lao động: Đại diện cho giới chủ sử dụng lao động, thông thường tổ chức nghiệp đoàn của giới chủ sử dụng lao động được thành lập trong một ngành, hoặc trong một phạm vi nghề nghiệp. Nghiệp đoàn giới chủ thành lập nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi cho giới chủ. Đồng thời khi có thoả ước lao động tập thể (ký kết giữa liên đoàn lao động của người lao động với nghiệp đoàn giới chủ) thì nó đóng vai trò một bên chủ thể quan hệ lao động. Các tổ chức nghiệp đoàn của giới sử dụng lao động đã được hình thành từ nửa cuối thế kỷ 19 (ở các nước Âu, Mỹ). Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đã công nhận tính hợp pháp của các tổ chức này theo Công ước số 87: "Công ước về quyền tự do an toàn và việc bảo vệ quyền công đoàn" ngày 17 tháng 6 năm 1948 . Ở các nước đang trong nền kinh tế thị trường, các SV: Hà Thị Sâm Lớp: QTNL 50B 7 tổ chức nghiệp đoàn của giới chủ sử dụng lao động khá phong phú. Ở Việt Nam, hiện chỉ có Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) cùng Liên minh Hợp tác xã Việt Nam (VCA) là hai tổ chức đại diện cho NSDLĐ được Chính phủ công nhận. Ngoài ra trên cả nước còn có khoảng 300 Hiệp Hội Doanh nghiệp. 1 1.2.2. Người lao động Người lao động bao gồm tất cả những người làm việc với các chủ sử dụng lao động nhằm mục đích kiếm tiền và thuộc quyền chỉ đạo của người chủ trong thời gian làm việc. Người lao động có thể là:  Viên chức, cán bộ, nhân viên làm công tác quản lý.  Thợ: những người làm công việc kỹ thuật hay thủ công có chuyên môn, tay nghề.  Lao động phổ thông: những người làm công cho doanh nghiệp chỉ thực hiện những công việc lao động giản đơn (không đòi hỏi có khả năng hay qua đào tạo chuyên môn). Tập thể người lao động Do tập thể người lao động cử lên đại diện cho họ tại các doanh nghiệp, có thể là các tổ chức công đoàn, nghiệp đoàn hoặc ban đại diện công nhân nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Đồng thời khi có thoả ước lao động tập thể sẽ là người đại diện cho tập thể người lao động, là một bên chủ thể của quan hệ lao động. Ngày nay, có nhiều người lao động không còn là những người làm thuê đơn thuần mà họ cũng có một số tài sản (cổ phần). Bởi thế, trong quan hệ với người đứng đầu doanh nghiệp họ vừa là lao động làm thuê - được trả lương, vừa là cổ đông - được hưởng lợi tức cổ phần. 1 http://nld.com.vn/20110702102816685p1010c1011/ban-khoan-ve-dai-dien-nguoi-su-dung-lao-dong.htm SV: Hà Thị Sâm Lớp: QTNL 50B 8 1.2.3. Cơ chế “ba bên” trong quan hệ lao động Để đảm bảo cho sự ổn định xã hội lâu dài, Nhà nước thấy cần phải can thiệp vào mối quan hệ lao động như: khống chế mức lương tối thiểu, thời gian làm việc tối đa trong ngày, trong tuần,... Cũng chính từ đó, quan hệ lao động hình thành cơ chế ba bên (Nhà nước - giới chủ sử dụng lao động - giới lao động). Theo cơ chế này Nhà nước tham gia vào để điều chỉnh quan hệ lao động bằng luật pháp về lao động, xử lý tranh chấp, giám sát thực hiện, ban hành các luật lệ phù hợp với tình hình thực tiễn. Với mục đích mong muốn duy trì quan hệ tốt đẹp, tức là không có tranh chấp phát sinh, mọi người cùng nhau hợp tác, kí kết hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật mà vẫn đảm bảo “ba bên” cùng có lợi: người lao động tăng thu nhập, ổn định cuộc sống; người sử dụng lao động tăng thêm lợi nhuận; xã hội ổn định và tăng nguồn thu cho Chính phủ. Cơ chế ba bên thể hiện sự gắn bó về quyền lợi, trách nhiệm của mỗi bên. Nếu có sự bất ổn dù ở bên nào đều kéo theo việc can thiệp của các bên khác. 1.3. Nội dung quan hệ lao động trong cơ chế thị trường 1.3.1. Phân theo trình tự thời gian hình thành và kết thúc của một quan hệ lao động Bao gồm:  Các quan hệ lao động thuộc thời kì tiền quan hệ lao động là những mối quan hệ mang tính điều kiện, nó được diễn ra trong quá trình tuyển dụng lao động như tìm việc làm,thi tuyển, học nghề, thử việc...  Các mối quan hệ lao động trong quá trình lao động (tức là tất cả những quan hệ lao động từ khi hợp đồng lao động bắt đầu có hiệu lực đến khi hết hiệu lực) : Đây là giai đoạn cơ bản nhất của mọi quan hệ lao động. Bao gồm những quan hệ lợi ích, quyền lợi; quan hệ liên quan 9 SV: Hà Thị Sâm Lớp: QTNL 50B đến trình độ chuyên môn tay nghề; quan hệ liên quan đến thời gian làm việc, nghỉ ngơi, số lượng, chất lượng công việc; liên quan đến an toàn, sức khoẻ của người lao động; liên quan đến bảo đảm việc làm, kỷ luật lao động; liên quan đến các loại bảo hiểm; tới chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn; liên quan đến tự do nghiệp đoàn, tự do đình công.  Các quan hệ thuộc hậu quan hệ lao động (tức là các quan hệ còn tiếp tục phải giải quyết giữa người sử dụng lao động và người lao động mặc dù hợp đồng đã kết thúc) : Đó là những quan hệ liên quan đến các vấn đề khi chấm dứt hợp đồng lao động giữa các bên như chế độ hưu trí,… 1.3.2. Phân loại theo quyền lợi và nghĩa vụ cả người lao động Bao gồm:  Các quan hệ có liên quan đến quyền lợi của người lao động - Các quan hệ về quyền lợi vật chất: tiền lương, tiền thưởng, phúc lợi,… - Các quan hệ liên quan đến quyền lợi được nghỉ ngơi, bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động. - Các quan hệ liên quan đến quyền lợi về hoạt động chính trị - xã hội: quyền được tham gia công đoàn, nghiệp đoàn, được đình công...  Các quan hệ liên quan đến nghĩa vụ của người lao động : nghĩa vụ chấp hành kỷ luật lao động, nghĩa vụ phải hoàn thành công việc và một số nghĩa vụ khác,… Với cách tiếp cận này, ứng với mỗi quyền của người lao động là một nghĩa vụ của người sử dụng lao động hoặc của Nhà nước và xã hội nói chung. 1.4. Cơ sở của quan hệ lao động 1.4.1. Hợp đồng lao động 1.4.1.1. Khái niệm hợp đồng lao động Theo Điều 26 - Bộ luật Lao động có khái niệm về hợp đồng lao động (HĐLĐ) như sau: "Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền SV: Hà Thị Sâm Lớp: QTNL 50B 10 và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động." 1.4.1.2. Phân loại hợp đồng lao động Hợp đồng lao động có các loại sau:  Hợp đồng lao động không xác định thời hạn Là loại hợp đồng mà hai bên không ấn định trước thời hạn kết thúc trong bản hợp đồng, áp dụng những công việc có tính chất thường xuyên, ổn định từ 1 năm trở lên.  Hợp đồng lao động xác định thời hạn (từ 1 - 3 năm) Là loại hợp đồng mà hai bên ấn định được thời hạn kết thúc của hợp đồng.  Hợp đồng lao động có thời hạn dưới 1 năm. Là loại hợp đồng thường áp dụng cho công việc có tính tạm thời và có thời hạn dưới 1 năm. Hợp đồng lao động tồn tại dưới các hình thức: - Hợp đồng bằng miệng: áp dụng cho những người lao động giúp việc gia đình hoặc những công việc có tính chất tạm thời có thời hạn dưới 3 tháng. - Hợp đồng bằng văn bản: áp dụng cho những hợp đồng lao động không xác định thời hạn và những hợp đồng có thời hạn từ 3 tháng trở lên. Hợp đồng được soạn thảo bằng văn bản, phải làm thành hai bản và mỗi bên giữ một bản. 1.4.1.3. Nội dung của hợp đồng lao động Một bản hợp đồng lao động thường có các nội dung như sau:  Công việc phải làm: tên công việc, chức danh công việc, nhiệm vụ lao động SV: Hà Thị Sâm Lớp: QTNL 50B 11  Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi  Địa điểm làm việc thời hạn hợp đồng  Điều kiện về an toàn vệ sinh lao động  Tiền lương  Bảo hiểm xã hội đối với người lao động Nếu một phần hoặc toàn bộ nội dung của hợp đồng quy định những quyền lợi cho người lao động thấp hơn so với mức quy định trong pháp luật lao động, thoả ước lao động tập thể đang áp dụng trong tổ chức thì nội dung đó của hợp đồng lao động coi như vô hiệu và phải sửa lại, bổ sung cho hợp lý. Khi phát hiện các sai phạm trong HĐLĐ, Thanh tra lao động phải hướng dẫn và yêu cầu các bên sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của pháp luật. Nếu không được sửa đổi, Thanh tra lao động có quyền huỷ bỏ các nội dung sai phạm. 1.4.1.4. Ký và thực hiện hợp đồng lao động trong doanh nghiệp  Cách thức ký kết hợp đồng Hợp đồng lao động được giao kết trực tiếp giữa người lao động với người sử dụng lao động, cũng có thể được ký kết giữa người sử dụng lao động với một người được uỷ quyền hợp pháp thay mặt cho một nhóm người lao động. Trong trường hợp này hợp đồng được coi như ký kết với từng người lao động. Tuy nhiên, hai bên khi ký hợp đồng lao động phải thoả mãn các điều kiện: Người sử dụng lao động là các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, các cơ quan, tổ chức nước ngoài đóng trên lãnh thổ Việt Nam khi tham gia vào quan hệ pháp luật phải có tư cách pháp nhân. Đối với tổ chức, cá nhân không có tư cách pháp nhân phải có đủ điều kiện thuê mướn, sử dụng lao động theo SV: Hà Thị Sâm Lớp: QTNL 50B 12 quy định của pháp luật. Ngoài ra, nếu cá nhân muốn sử dụng lao động thì phải đủ 18 tuổi trở lên. Người lao động phải ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động và có khả năng nhận thức được hành vi và hậu quả hành vi. Người lao động có thể ký kết một hoặc nhiều hợp đồng lao động với một hoặc nhiều người sử dụng lao động với điều kiện phải thực hiện đầy đủ các hợp đồng đã giao kết. Công việc hợp đồng lao động phải do người ký hợp đồng thực hiện, không được giao cho người khác, nếu không có sự đồng ý của người sử dụng lao động.  Thực hiện hợp đồng lao động trong doanh nghiệp Đối với trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp thì người sử dụng lao động mới phải chịu trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động với người lao động tới khi hết hạn hợp đồng. Nếu người sử dụng lao động mới không sử dụng hết số lao động hiện có thì phải có phương án sử dụng lao động theo quy định của pháp luật. Nếu người lao động phải chấm dứt HĐLĐ trong trường hợp trên, được trợ cấp mất việc làm là mỗi năm làm việc được trả một tháng lương, nhưng thấp nhất cũng bằng hai tháng lương. Đối với giai đoạn thử việc, theo Điều 32 Bộ luật Lao động của Việt Nam: “Người sử dụng lao động và người lao động thoả thuận về việc làm thử, thời gian thử việc, về quyền, nghĩa vụ của hai bên. Tiền lương của người lao động tron g thời gian thử việc ít nhất phải bằng 70% mức lương cấp bậc của công việc đó. Thời gian thử việc không quá 60 ngày đối với lao động chuyên môn kỹ thuật cao, không quá 30 ngày đối với lao động khác”. SV: Hà Thị Sâm Lớp: QTNL 50B 13 Trong thời gian thử việc, nếu việc làm thử không theo đúng yêu cầu hai bên đã thoả thuận mỗi bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng lao động mà không cần báo trước và không phải bồi thường. Hợp đồng lao động có hiệu lực từ ngày ký hoặc từ ngày do hai bên thoả thuận, hoặc từ ngày người lao động bắt đầu làm việc. Trong quá trình thực hiện HĐLĐ, bên nào muốn thay đổi nội dung hợp đồng thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất ba ngày. Có thể sửa đổi, bổ sung hợp đồng cũ hoặc giao kết hợp đồng mới. Nếu không thoả thuận được về sự thay đổi hay ký HĐLĐ mới, thì tiếp tục dùng hợp đồng cũ hoặc chấm dứt theo quy định pháp luật. Khi gặp khó khăn đột xuất hoặc do nhu cầu về sản xuất, kinh doanh người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác trái nghề, nhưng thời gian tối đa không quá 60 ngày/năm. Trong trường hợp này, người lao động phải được biết trước ít nhất ba ngày. Với công việc tạm thời, nếu tiền lương trả công việc mới thấp hơn nhiều lương cũ, thì người lao động được hưởng nguyên lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc; tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 70% mức lương cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu Nhà nước quy định. 1.4.1.5. Tạm hoãn và chấm dứt hợp đồng lao động  Tạm hoãn hợp đồng lao động Theo Điều 35 - Bộ Luật Lao động, HĐLĐ bị tạm hoãn thực hiện trong những trường hợp sau:  Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự hoặc các nghĩa vụ công dân khác do pháp luật quy định.  Người lao động bị tạm giữ, tạm giam.  Các trường hợp khác do hai bên thoả thuận.  Chấm dứt hợp đồng lao động SV: Hà Thị Sâm Lớp: QTNL 50B 14 HĐLĐ chấm dứt trong những trường hợp sau:  Hết hạn hợp đồng;  Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng;  Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng;  Người lao động bị kết án tù giam hoặc bị cấm làm công việc cũ theo quyết định của Toà án;  Người lao động chết, mất tích theo tuyên bố của Toà án;  Người sử dụng lao động bị kết án tù giam hoặc bản án của Toà án cấm làm công việc cũ, bị phá sản, chết hoặc mất tích mà doanh nghiệp phải đóng cửa. Cụ thể: Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn khi: i. Không được bố trí việc theo đúng loại, đặc điểm làm việc hoặc điều kiện lao động đã thoả thuận. ii. Không được trả công đầy đủ hoặc trả công không đúng thời hạn đã thoả thuận. iii. Bị ngược đãi, bị cưỡng bức lao động. iv. Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng. v. Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở các cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước. vi. Người lao động nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của thầy thuốc. SV: Hà Thị Sâm Lớp: QTNL 50B 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan